Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi xâm phạm quyền sở hữu phổ biến. Vậy Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào?
Tình huống: Cường có nhu cầu xây dựng nhà ở nên đã hỏi vay của Tài 50 triệu đồng để xây dựng nhà ở. Tài đồng ý và đưa cho Cường vay 50 triệu đồng (việc vay mượn có làm hợp đồng và viết giấy biên nhận).
Sau khi nhận tiền của Tài thì Cường lại không xây nhà vì Cường không muốn ở Việt Nam mà muốn sang nước Nga cư trú cùng anh ruột của Cường.
Vì không định trả lại tiền vay cho Tài nên khi đi Cường mang theo 50 triệu đồng đã vay của Tài.
Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, Cường phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội danh này?
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
1.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015:
Cường vay của Tài 50 triệu đồng để xây dựng nhà ở, việc vay mượn có làm hợp đồng và viết giấy biên nhận hợp pháp. Nhưng sau khi vay được tiền thì Cường đã sang Nga cư trú cùng anh trai và không có ý định trả lại số tiền đã vay cho Tài.
Mục đích của Cường ở đây rõ ràng là chiếm đoạt tài sản của Tài. Hành vi của Cường chính là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Do đó Cường đã phạm tội lạm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
2. Các yếu tố cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Theo đó, mặt khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm những hành vi sau:
Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng hợp pháp rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó:
+ Hình thức của hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng
+ Thủ đoạn gian dối như: giả tạo bị mất tài sản; đánh tráo tài sản; rút bớt tài sản…
Thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản chỉ xuất hiện sau khi đã nhận được tài sản thông qua hợp đồng hợp pháp.
Thủ đoạn gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản như đối với thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Ở đây, Cường đã có hành vi vay tài sản của Tài bằng hình thức hợp đồng hợp pháp rồi dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn sang Nga để chiếm đoạt tài sản đó sau khi đã nhận được số tài sản thông qua hợp đồng hợp pháp.
Như vậy, hành vi của Cường đã vi phạm pháp luật với tội danh Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.
Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hotline: 0888181120