Danh mục: tư vấn luật đất đai

  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào? (2023)

    Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào? (2023)

    Gia đình tôi và hàng xóm đang tranh chấp khoảng đất là bờ tường và tôi muốn khởi kiện hàng xóm. Tuy nhiên, bờ tường đó đang được xây dựng lại bởi hàng xóm của tôi. Nếu gia đình tôi khởi kiện thì tôi có thể yêu cầu đình chỉ công trình đang thi công dang dở trên bờ tường đó dừng lại được hay không? Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Khi nào được yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

    áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiCăn cứ Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

    “Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này

    để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

    2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

    3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.”

    Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn cảm thấy việc tranh chấp này cần phải bảo vệ ngay chứng cứ và giữ nguyên hiện trạng bờ tường đang tranh chấp thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với nộp đơn khởi kiện.

    3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào được quy định?

    tranh chấp hợp đồngCác biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 gồm có 17 biện pháp như sau:

    (1) Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

    (2) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

    (3) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

    (4) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

    (5) Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

    (6) Kê biên tài sản đang tranh chấp.

    (7) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

    (8) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

    (9) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

    (10) Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

    (11) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

    (12) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

    (13) Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

    (14) Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

    (15) Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

    (16) Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

    (17) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì bạn có thể nộp đơp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

    Biện pháp Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được quy định tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

    “Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp

    Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.”

    4. Làm sao để yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩu cấp tạm thời?

    rút đơn ly hônKhi yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bạn phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

    – Ngày, tháng, năm làm đơn;

    – Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    – Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    – Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

    – Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    – Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

    Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà bạn phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

    5. Có tốn tiền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp hay không?

    Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bạn phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được đảm bảo bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí, đá quý hoặc giấy tờ có giá tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh nếu việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ không được áp dụng trong trường hợp của bạn, cụ thể:

    “Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm

    1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định

    nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.”

    Cho nên, bạn có thể yêu cầu áp dụng biện pháp Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp mà không cần phải tốn tiền.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào? (2023)

    Đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào? (2023)

    Xung quanh nhà tôi người ta bán đất, dẫn đến việc đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào? Có thể yêu cầu hàng xóm để mở lối đi được không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính

    Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai

    2. Đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào?

    đất bị bao quanhTheo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lối đi qua như sau:

    ‘1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Theo đó, đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu hàng xóm mở lối đi hợp lý trên đất của họ và đền bù một khoản tiền hợp lý.

    3. Khi yêu cầu mở lối đi ngang đất nhà hàng xóm, thì có cần phải làm thủ tục gì hay không?

    làm lại giấy khai sinh cho conĐồng thời tại Điều 171 Luật Đất đai 2013 quy định:

    “1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.

    2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.”

    Như vậy, việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký biến động đất đai.

    4. Trình tự thủ tục và hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi yêu cầu mở lối đi ngang qua đất hàng xóm

    * Trình tự thủ tục:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

    a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

    b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

    d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

    đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.”

    * Hồ sơ

    Theo khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:

    “a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

    – Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

    – Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;

    – Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;

    – Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;

    – Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

    – Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

    – Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình hay không? (2023)

    Muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình hay không? (2023)

    Anh muốn thế chấp tại ngân hàng cụ thể là tài sản đất đai để vay vốn làm ăn, tài sản này là được cấp cho hộ gia đình thì cho anh hỏi là có cần phải có chữ ký xác nhận của tất cả các thành viên trong gia đình hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    2. Đất cấp cho hộ gia đình muốn mang ra thế chấp tại ngân hàng thì phải đáp ứng điều kiện gì?

    đất cấp cho hộ gia đìnhTại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    3. Muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình hay không?

    cần niêm yết văn bảnTheo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

    1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

    Theo đó, muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình, các thành viên này phải là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    4. Khi thế chấp đất cấp cho hộ gia đình mà trên thửa đất có nhà thì ngôi nhà có nằm trong diện bị thế chấp không?

    đất biến độngTại Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp như sau:

    – Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

    Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

    Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận gì khác thì ngôi nhà cũng nằm trong diện bị thế chấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào? Việc chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? (2023)

    Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào? Việc chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? (2023)

    Cho mình hỏi vấn đề sau: hiện nay mình muốn chuyển sổ đất nông nghiệp do cha mình đứng tên sang cho mình đứng tên thì cần thực hiện thủ tục như thế nào? Cha mình hiện đã mất và đất nông nghiệp này là đất hộ gia đình. Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính

    Thông tư 09/2021/TT-BTNMT Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

    2. Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào?

    thừa kế là đất nông nghiệpCăn cứ khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Theo như bạn nói thì đất nông nghiệp của gia đình bạn là đất hộ gia đình, như vậy mọi thành viên trong gia đình có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Theo đó, bạn cần xác nhận lại các thành viên có quyền sử dụng đối với mảnh đất này. Tức là cha của bạn chỉ có một phần trong quyền sử dụng mảnh đất này việc chia thừa kết sẽ được thực hiện đối với phần đất thuộc quyền sử dụng của cha bạn.

    3. Trường hợp không có di chúc thì việc chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?

    Nếu cha bạn có để lại di chúc thì việc chia thừa kế đối với phần đất nông nghiệp của cha bạn sẽ thực hiện theo di chúc.

    Trường hợp không để lại di chúc thì việc chia di sản thừa kết sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

    Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Bên cạnh đó tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

    Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Theo đó, trường hợp không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế của pháp luật.

    Những đối tượng thuộc hàng thừa kế bao gồm mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn), bạn và những người anh em khác (nếu có).

    Như vậy, nếu bạn muốn đứng tên trên phần đất nông nghiệp của ba bạn thì bạn cần có sự thỏa thuận giữ các thành viên thừa kế trong gia đình.

    4. Đối với đất nông nghiệp thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì cho hồ sơ đề nghị chuyển đổi quyền sử dụng đất?

    trẻ em có đứng tênCăn cứ Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như sau:

    Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

    2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

    Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau: “Nhận … (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất) …m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là … m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là … m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”;

    b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

    Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

    c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    d) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

    đ) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

    Theo đó hồ sơ sang tên trên giấy chứng nhân quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào? Việc chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi được ông bà nội tặng cho đất hay không? Và có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ không? (2023)

    Trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi được ông bà nội tặng cho đất hay không? Và có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ không? (2023)

    Vợ chồng tôi có hứa là khi nào có cháu nội đích tôn sẽ tặng mảnh đất thổ cư có diện tích là 200m2. Nay con dâu tôi vừa sinh xong, vợ chồng tôi định khi cháu được 5 tuổi thì sẽ tặng mảnh đất cho cháu. Vậy trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) được hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    2. Trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi được ông bà nội tặng cho đất hay không?

    trẻ em đứng tênTheo khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

    “1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

    Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”

    Và theo điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:

    “1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

    a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);

    c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

    Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”

    d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

    đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;

    g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    h) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;

    i) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.”

    Như vậy, pháp luật đất đai hiện không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên hay trẻ em mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nên về nguyên tắc, việc đứng tên trên sổ đỏ không hạn chế về độ tuổi. Do đó, trẻ em vẫn có thể đứng tên sổ đỏ được.

    3. Trẻ em có tự mình đứng ra nhận đất được ông bà nội tặng cho được không?

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kếNgoài ra, Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:

    “1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

    2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

    3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

    Như vậy trẻ em cũng là đối tượng được tặng cho bất động sản nhưng khi làm thủ tục nhận tặng cho phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật và trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện và sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên.

    4. Ông bà nội tặng đất cho cháu nội thì có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ gì không?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì:

    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    Tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí trước bạ như sau:

    10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo đó, trường hợp này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi được ông bà nội tặng cho đất hay không? Và có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ không? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất biến động khi chuyển nhượng giải quyết thế nào? Trước khi chuyển nhượng đất biến động có cần đăng ký biến động đất đai không? (2023)

    Đất biến động khi chuyển nhượng giải quyết thế nào? Trước khi chuyển nhượng đất biến động có cần đăng ký biến động đất đai không? (2023)

    Trước khi chuyển nhượng đất biến động có cần đăng ký biến động đất đai không? Tôi có thửa đất đã mua từ năm 2017 có diện tích 193m2, khi làm thủ tục sang nhượng thì phát hiện đất biến động có thể bị thiếu. Bên chuyển nhượng cho tôi biết mà cố tình chuyển nhượng cho tôi. Vậy tôi có thể làm đơn kiện được không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    2. Trước khi chuyển nhượng đất biến động có cần đăng ký biến động đất đai không?

    đất biến độngCăn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

    “4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;”

    Thời hạn đăng ký biến động đất đai được thực hiện theo quy định của khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:

    “6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”

    Như vậy, người bán nhà đồng nghĩa với chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp phải đăng ký biến động đất đai.

    Thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày biến động người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động.

    Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

    3. Đất biến động khi chuyển nhượng giải quyết thế nào?

    thu hồi nợ tại nam địnhTheo Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

    Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.”

    Sau khi giao dịch dân sự bị vô hiệu các bên có phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    “Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

    Đối chiếu quy định trên, như vậy, bên chuyển nhượng biết mà vẫn cố tình giao kết hợp đồng chuyển nhượng thì có thể xem là hành vi lừa dối.

    Nếu thuộc trường hợp này anh có thể yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch dân sự vô hiệu do lừa dối.

    4. Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch chuyển nhượng đất biến động vô hiệu quy định như thế nào?

    kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm

    Cần tuân thủ thời hiệu yêu cầu quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    “Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:

    a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

    b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

    c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

    d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

    đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

    2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

    3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.”

    Như vậy, thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch chuyển nhượng đất biến động vô hiệu quy định như trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Gửi đơn yêu cầu giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi cư trú hay nơi có đất tranh chấp? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Gửi đơn yêu cầu giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi cư trú hay nơi có đất tranh chấp? (2023)

    Gửi đơn yêu cầu giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi cư trú hay nơi có đất tranh chấp? (2023)

    Anh A có hộ khẩu thường trú ở xã C, hiện đang có mảnh đất tại xã B có tranh chấp (đất đã có bìa đỏ) vậy khi xảy ra tranh chấp anh A phải gửi đơn yêu cầu giải quyết hoà giải tranh chấp đất đai đến nơi thường trú hay nơi có đất tranh chấp. Và khi xảy ra tranh chấp thì trình tự thủ tục giải quyết thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Nghị định 01/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai

    Nghị định 148/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

    2. Gửi đơn yêu cầu giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi cư trú hay nơi có đất tranh chấp?

    đơn yêu cầu giải quyếtTheo Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo đó, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP và khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

    1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;

    người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;”

    c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.”

    4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    4. Nếu UBND xã hòa giải tranh chấp đất đai không thành công thì phải làm sao?

    Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

    Theo đó, nếu UBND xã hòa giải không thành thì tùy vào trường hợp mà có thể khởi kiện ra tòa hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết theo quy định pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Gửi đơn yêu cầu giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi cư trú hay nơi có đất tranh chấp? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất ONT là gì? Đất ONT và đất ODT khác nhau thế nào? (2023)

    Đất ONT là gì? Đất ONT và đất ODT khác nhau thế nào? (2023)

    Khi nhắc đến đất ONT, không phải ai cũng biết đây là ký hiệu của loại đất nào, do đó việc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan cũng gặp khó khăn. Vậy, luật sư cho tôi hỏi đất ONT là gì?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính

    Thông tư 153/2011/TT-BTC Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

    2. Đất ONT là gì? Đặc điểm của đất ONT

    2.1  Đất ONT là gì?

    đất ontCăn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về Phân loại đất:

    Điều 10. Phân loại đất

    Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

    1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

    b) Đất trồng cây lâu năm;

    c) Đất rừng sản xuất;

    d) Đất rừng phòng hộ;

    đ) Đất rừng đặc dụng;

    e) Đất nuôi trồng thủy sản;

    g) Đất làm muối;

    h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

    2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

    g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

    h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

    i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

    k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

    3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

    Theo đó, pháp luật quy định đất đai ở Việt Nam được phân loại thành 03 nhóm:

    – Đất phi nông nghiệp;

    – Đất nông nghiệp;

    – Nhóm đất chưa sử dụng.

    Trong đó, theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm có đất ở được chia thành đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị.

    Mặt khác, theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ONT là ký hiệu của loại đất trên bản đồ địa chính, loại đất này dùng để ở tại nông thôn thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Do đó, có thể hiểu một cách đơn giản, đất ONT là đất ở tại nông thôn và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

    Theo khoản 1 Điều 143 của Luật Đất đai 2013 quy định về Đất ở tại nông thôn:

    Điều 143. Đất ở tại nông thôn

    1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Theo đó, đất ONT bao gồm:

    – Đất ở tại nông thôn do cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng.

    – Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc công trình phục vụ đời sống.

    – Đất thuộc khu dân cư ở nông thôn dùng để xây ao, vườn, chuồng trại.

    Những thửa đất này thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với kế hoạch sử dụng của Nhà nước. Đồng thời, đất ONT hợp pháp là đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chứng minh.

    2.2  Đặc điểm của đất ONT

    Từ khái niệm nêu trên của đất ONT, có thể rút ra một số đặc điểm nổi bật như:

    – Đất ONT thuộc khu vực nông thôn, có thể dùng để xây dựng nhà ở.

    – Đất ONT bao gồm cả phần đất ao, vườn.

    – Trường hợp chưa xây dựng công trình, nhà ở, đất ONT, đất ONT còn được sử dụng để trông cây, các loại hoa màu.

    3. Đất ONT và đất ODT khác nhau thế nào?

    Thực tế, có không ít người nhầm lẫn giữa đất ONT và đất ODT. Mặc dù cùng là đất ở, tuy nhiên đất ONT và đất ODT được quy định khác nhau. Dưới đây là một số điểm khác biệt giữa đất ONT và đất ODT:

      Đất ODT Đất ONT
    Khái niệm Là loại đất dùng để xây nhà ở, xây dựng công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị. Loại đất này có các chính sách riêng khác trong pháp luật đất đai từ thuế, hạn mức sử dụng đất, cấp giấy phép xây dựng. Là loại đất do xã quản lý nằm tại khu vực nông thôn. Lưu ý, với đất nằm trong khu đô thị đang quy hoạch để lên thành phố thì không còn được gọi là đất ở nông thôn
    Vị trí Bao gồm các khu vực nội – ngoại thành thành phố và nội – ngoại thị của thị xã, thị trấn. Các khu vực không thuộc khu vực đô thị tức không thuộc nội thành, ngoại thành thành phố và nội thị, ngoại thị của thị trấn, thị xã.

    Đất nông thôn được quản lý bởi cơ quan Ủy Ban Nhân Dân xã, nơi đây cư dân sinh sống làm nông nghiệp là chủ yếu.

    Hình thức sử dụng đất Đất ở đô thị khi sử dụng xây nhà phải tuân thủ theo quy hoạch của địa phương Đất ở nông thôn chỉ cần xin phép xây dựng của UBND xã.
    Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng Cần phải làm hồ sơ, thủ tục đăng ký chuyển đổi theo quy định nhà nước. Cần phải làm hồ sơ xin xét duyệt gửi đến Phòng Tài nguyên & Môi trường.

    tái định cư4. Thời hạn sử dụng đất ONT và hạn mức giao đất ONT

    Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật Đất đai 2013 về Đất ở tại nông thôn:

    Điều 143. Đất ở tại nông thôn

    1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

    3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

    4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

    Tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất ONT và hạn mức đất ONT như sau:

    – Thời hạn sử dụng đất ONT: Thời hạn sử dụng đất ONT được xác định tùy theo quy định và định hướng quy hoạch của từng tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, thường có thời hạn sử dụng lâu dài.

    – Hạn mức đất ONT: Hạn mức đất là diện tích đất ONT tối đa mà cá nhân, hộ gia định được phép sử dụng do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác do khai hoang, nhằm khống chế diện tích đất được phép giao và tránh hiện tượng giao đất một cách tùy tiện với diện tích lớn.

    Theo đó, hạn mức đất ở nông thôn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ trên tình hình quỹ đất tại địa phương, kết hợp với quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với điều kiện và tập quán sinh hoạt, sản xuất của địa phương.

    5. Thuế đất ONT được tính ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế như sau:

    Điều 4. Căn cứ tính thuế

    Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.

    Hiện nay, tất cả các loại đất đều phải thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước (bao gồm cả đất thổ cư), được cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa theo mục đích sử dụng đất.

    Trong trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng, chủ mảnh đất sẽ phải thực hiện thêm các nghĩa vụ về thuế hoặc lệ phí theo quy định pháp luật hiện hành.

    Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cách tính thuế đất thổ cư được xác định như sau:

    Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh (STPS) – Số thuế miễn giảm (nếu có)

    Trong đó, công thức tính số thuế phát sinh như sau:

    STPS = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)

    Trong đó:

    Diện tích đất cần tính thuế:

    – Nếu người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.

    – Mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất tính thuế được quy định trong Sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với điện tích đất thực tế, diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng thực tế khi sử dụng.

    – Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.

    – Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ thì diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong Sổ đỏ.

    Giá 1m2 đất ở: 

    – Là giá đất theo từng mục đích sử dụng của thửa đất được tính thuế do các UBND cấp tỉnh quy định và được làm ổn định theo một chu kỳ 5 năm 1 lần.

    Người sử dụng đất cần phải chú ý những điều sau:

    – Nếu trong chu kỳ 05 năm có sự thay đổi về người nộp thuế hay phát sinh thêm các yếu tố có thể làm thay đổi về giá của 1m2 đất tính thuế thì thời gian còn lại của chu kỳ sẽ không cần phải xác định lại giá nữa;

    – Trường hợp được nhà nước giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất;

    – Đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn chiếm thì giá của 1m2 đất do UBND cấp tỉnh quy định.

    Thuế suất

    Đối với đất ở (bao gồm sử dụng đất dùng để kinh doanh) được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến đối với từng phần có thể tính toán và áp dụng như sau:

    – Diện tích nằm trong hạn mức: Thuế suất 0,03%

    – Diện tích vượt nhỏ hơn 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,07%

    – Diện tích vượt lên trên 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,15%

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất ONT là gì? Đất ONT và đất ODT khác nhau thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Một số câu hỏi về chuyển mục đích sử dụng đất (Phần 1)

    Một số câu hỏi về chuyển mục đích sử dụng đất (Phần 1)

    1. Tôi được Nhà nước giao một thửa đất 500m2 với mục đích sử dụng là trồng lúa. Tôi đang có ý định chuyển sang trồng cây lâu năm trên thửa đất này. Vậy tôi có cần phải xin phép cơ quan nhà nước không? Thủ tục để chuyển đổi từ đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm như thế nào? Xin luật sư giải đáp giúp tôi.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Theo điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, chuyển mục đất sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm cần phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp của bạn thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

    Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm

    Căn cứ: Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    Bước 1: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

    Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

    • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật

    Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ theo quy định.

    Năm 2005, bố mẹ tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 1 hecta với mục đích là đất rừng tự nhiên phòng hộ. Vừa rồi, bố mẹ tôi dự định sẽ chuyển 01 hecta đất rừng phòng hộ này thành đất rừng sản xuất để sản xuất gỗ. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này gia đình tôi có được chuyển loại rừng hay không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ là các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013.

    Việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác, hay cụ thể trong trường hợp của bạn là chuyển rừng phòng hộ sang rừng sản xuất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Lâm nghiệp 2017:

    • Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp
    • Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng
    • Có phương án chuyển loại rừng

    Để tránh tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng bừa bãi kho có quy hoạch và quản lý làm ảnh hưởng đến tự nhiên, đến đời sống của người dân thì pháp luật đã quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng cần phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Mà theo như quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Lâm nghiệp 2017 thì thẩm quyền quyết định chuyển loại rừng được quy định cụ thể như sau:

    • Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm nêu trên, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng.

    Bên cạnh điều kiện chuyển mục đích được quy định tại Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017 (tương tự với các quy định chuyển mục đích đất rừng sản xuất), việc chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang mục đích khác thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan có thẩm quyền tại Điều 57 Luật Đất đai 2013. Như vậy, đất rừng phòng hộ có thể được chuyển đổi sang sử dụng cho mục đích khác thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp.

    Như vậy dựa theo quy định trên thì việc chuyển đổi mục đích của rừng phòng hộ sang đất sản xuất thì được pháp luật cho phép nhưng khi thực hiện việc chuyển đổi thì cần phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Đối với những người cố tình có hành vi vi phạm trong quá trình chuyển đổi thì sẽ bị thu hồi lại đất theo như quy định của pháp luật hiện hành.

    2. Xin chào Luật PT. Tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Bố tôi được nhà nước giao một mảnh đất để trồng cây hàng năm, đã được cấp sổ đỏ năm 2003. Sau một thời gian trồng cây nhưng năng suất thấp, thu nhập kém nên bố tôi đã xây chuồng chăn nuôi lợn trên trên thửa đất này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi với trường hợp này, bố tôi có phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không? Tôi xin cảm ơn!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Đất trồng cây hàng năm và đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc (đất nông nghiệp khác) là các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013. Tuy cùng thuộc nhóm đất nông nghiệp nhưng mỗi loại lại có mục đích sử dụng khác nhau. Theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT:

    • Đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 01 năm; kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá 05 năm và trường hợp trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ; Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác như các loại cây rau, màu; kể cả cây dược liệu, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm và đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.
    • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, kể cả các loại nhà khác gắn liền với khu vực chuồng trại để phục vụ cho chăn nuôi; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

    Muốn xây chuồng chăn nuôi lợn trên đất trồng cây hàng năm, bố bạn cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, có hai hình thức chuyển mục đích sử dụng đất đó là: chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

    • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
    • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm
    • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp
    • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
    • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
    • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở
    • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 05/2015/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) bao gồm:

    • Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm
    • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm
    • Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm
    • Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
    • Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

    Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác (cụ thể là đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc) không cần xin phép cơ quan có thẩm quyền nhưng phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai.

    3. Xin chào luật sư! Tôi có câu hỏi cần tư vấn. Tôi có một mảnh đất nông nghiệp diện tích khoảng 4000m2, hiện tôi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở để xây khách sạn, diện tích xây dựng dự kiến 2000m2. Vậy cho tôi hỏi tôi có được phép chuyển đổi không và thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Trường hợp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất

    Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về Chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Trường hợp của bạn là chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013).

    Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật này thì bạn có thể chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 52 Luật Đất đai 2013).

    Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất

    Căn cứ pháp lý: Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    Bước 1: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường

    Bước 2: Thẩm tra, xác minh, ra quyết định về chuyển mục đích sử dụng đất

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Một số câu hỏi về chuyển mục đích sử dụng đất (Phần 1)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Mua đất khai hoang không có giấy tờ có hợp pháp không? Tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ giải quyết thế nào? 2022

    Mua đất khai hoang không có giấy tờ có hợp pháp không? Tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ giải quyết thế nào? 2022

    Mua đất khai hoang không có giấy tờ có hợp pháp không? Tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ giải quyết thế nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    mua đất khai hoang

    1.      Đất khai hoang là gì?

    Đất khai hoang là cách gọi của người dân, căn cứ vào tình hình thực tiễn sử dụng và nguồn gốc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân có thể hiểu như sau:

    Đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác mà thời điểm sử dụng đất trên thực địa không thuộc quyền sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác. Việc sử dụng đất khai hoang là sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật.

     

    2.      Đất khai hoang có chuyển nhượng được không?

    Đất khai hoang được phép chuyển nhượng khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Theo đó, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.

    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng đất khai hoang khi có đủ các điều kiện sau:

    – Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai;

    – Đất không có tranh chấp;

    – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    – Trong thời hạn sử dụng đất.

    Do đó, đất khai hoang vẫn được chuyển nhượng như các loại đất khác khi đất đó đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng, không tranh chấp, không bị kê biên đảm bảo thi hành án và còn thời hạn sử dụng.

    3.      Mua đất khai hoang không có giấy tờ có hợp pháp không?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng, mua bán đất như sau:

    “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

    Như vậy, có thể thấy, mua bán đất hợp pháp cần phải đảm bảo các điều kiện mà pháp luật đưa ra mà điều kiện đầu tiên tại Điều 188 là đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     

    4.      Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không?

    Đất khai hoang sẽ được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp sổ đỏ) trong 3 trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất phải đáp ứng 3 điều kiện dưới đây:

    Thứ nhất, đất đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

    Thứ hai, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

    Thứ ba, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

    Trường hợp 2: Cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) và không vi phạm pháp luật đất đai.

    Khi hộ gia đình, cá nhân được cấp sổ đỏ chỉ một số trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Trường hợp 3: Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014.

    Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.

    Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi thu hồi nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

    Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc quy hoạch cho mục đích như trên thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ.

    Riêng trường hợp sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp sẽ được cấp sổ đỏ.

    Còn trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (được cấp sổ đỏ) theo hạn mức do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Nếu vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.

    5.      Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khai hoang

    Người sử dụng đất khai hoang nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

    Sau khi nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai xem xét và trình UBND cấp huyện quyết định.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013, UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

     

    1. Tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ giải quyết thế nào?

    ·         Tranh chấp đất đai là gì?

    Tranh chấp đất đai là tranh chấp về về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

    Đây là dạng tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay bởi tranh chấp này xâm phạm trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất. Các loại tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay bao gồm:

    – Tranh chấp về quyền sử dụng đất

    + Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới đất, đây có thể là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ đi,…Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới..

    + Tranh chấp đòi lại đất: Là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà do nhiều nguyên nhân khác nhau nên họ không còn quản lý, sử dụng nữa.

    – Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

    + Bản chất của tranh chấp trong những trường hợp này là các tranh chấp về hợp đồng dân sự. Tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu,…

    – Tranh chấp liên quan đến đất

    Bao gồm hai loại tranh chấp về thừa kế liên quan đến đất đai và tranh chấp tài sản khi vợ chồng ly hôn:

    + Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn: Trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn.

    + Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.

    Đây là dạng tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chết mà không để lại di chúc hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp.

     

    ·         Tranh chấp đất khai hoang không có giấy tờ giải quyết thế nào?

    Khi có tranh chấp đất đai trước tiên cần thực hiện thủ tục hòa giải ở địa phương xảy ra tranh chấp.

    Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

    “Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Ngoài ra theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

    “Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

    1. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”

    Từ quy định trên thấy được rằng thủ tục hòa giải ở địa phương là bắt buộc đối với trường hợp tranh chấp người nào có quyền sử dụng đất.

    – Trường hợp hoà giải tranh chấp đất khai hoang ở xã không thành thì có thể thực hiện những bước tiếp theo như sau:

    Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận; hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013.

    + Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

     

    7.      Thủ tục khởi kiện đất khai hoang bị lấn chiếm

    Khi có tranh chấp đất khai hoang có thể thực hiện thủ tục khởi kiện như sau:

    – Để đảm bảo quyền lợi sử dụng đất khai hoang, trước hết người khởi kiện cần phải có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Ví dụ như giấy tờ tham gia đóng thuế,  xác nhận của UBND xã về diện tích đất dùng ổn định lâu dài, những giấy tờ chứng minh có liên quan khác,…

    – Gửi đơn khởi kiến đến tòa án nhân dân bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.

    – Khi nhận được đơn tòa án nhân dân sẽ tiến hành xem xét để đưa ra quyết định thụ lý vụ việc tranh chấp đất, sau khi thụ lý xong tòa án sẽ thực hiện các công việc, thủ tục xét xử.

    – Nếu sau khi xét xử sơ thẩm xong mà người nộp đơn không đồng ý với bản án đó thì có thể nộp đơn kháng cáo tới tòa án nhân dân cấp tỉnh để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120