Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • 06 điều cần lưu ý khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất.

    06 điều cần lưu ý khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất.

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Luật Công chứng 2014

    Nghị định 23/2015/NĐ-CP

    Luật Nhà ở 2023

    Khi thục hiện giao dịch mua bán đất thì cần công chứng, chứng thực hợp đồng. Theo đó, có 06 điều cần lưu ý khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất theo quy định hiện nay.

    1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực

    Căn cứ điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp sau đây:

    Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

    Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

    công chứng hợp đồng mua bán đất

    2. Hợp đồng công chứng hoặc chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên

    Theo điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, hợp đồng được công chứng theo quy định pháp luật công chứng và hợp đồng được chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Do đó, điều này đồng nghĩa với việc khi chuyển nhượng nhà đất các bên có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.

    Lưu ý: Hợp đồng công chứng hoặc chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên Giấy chứng nhận không đồng nghĩa với việc có giá trị pháp lý như nhau khi tranh chấp, khởi kiện.

    3. Chỉ được công chứng tại tỉnh, thành nơi có nhà đất

    Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014, quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản như sau:

    Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

    Mặc dù pháp luật cho phép các bên chuyển nhượng được phép lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực hợp đồng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Mục 2 nêu trên. Nhưng nơi công chứng sẽ bị giới hạn theo phạm vi địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất.

    Như vậy, khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên phải công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.

    4. Nơi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), trong đó bao gồm:

    – Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    – Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    Như vậy, nơi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất được chuyển nhượng.

    công chứng hợp đồng mua bán đất

    5. Thành viên gia đình không bắt buộc phải có mặt khi công chứng/chứng thực (Có thể ủy quyền cho một thành viên trong gia đình)

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024, trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    Như vậy, tất cả thành viên gia đình sử dụng đất không bắt buộc phải có mặt khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng mà có thể thực hiện ủy quyền hợp pháp cho một thành viên khác trong gia đình thực hiện công chứng/chứng thực.

    6. Người chịu phí công chứng hợp đồng

    Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014, phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.

    Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề 06 điều cần lưu ý khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản?

  • Đầu tư là gì? Đầu tư cần tuân thủ quy định gì?

    Đầu tư là gì? Đầu tư cần tuân thủ quy định gì?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đầu tư 2020

    Luật Đầu tư 2014

    1. Đầu tư là gì?

    Đầu tư là việc sử dụng những nguồn lực có sẵn (gọi chung là vốn) như tiền bạc, vật chất, nhân công, thời gian,… nhằm thu được lợi nhuận và lợi ích kinh tế trong tương lai, lớn hơn rất nhiều so với những gì đã bỏ ra.

    Hiểu rộng hơn, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại, thực hiện một kế hoạch hoạt động, để thu về khoản lợi ích lớn hơn trong tương lai. Hoạt động đầu tư có tính chất thương mại hoặc phi thương mại.

    2. Phân biệt đầu tư và đầu cơ

    Đầu cơ là việc tận dụng sự đi xuống của thị trường hoặc dự đoán một sự kiện có khả năng gây biến động giá, hay hành động tạo sự khan hiếm, từ đó tích lũy một lượng lớn tài sản (có thể là tiền tệ, cổ phiếu, bất động sản, chứng khoán,…), sau đó bán lại với giá cao và thu về khoản lợi nhuận lớn bất thường.

    Tìm hiểu về đầu tư là gì là chưa đủ mà cần phân biệt đầu tư và đầu cơ. Theo đó, đầu tư và đầu cơ được phân biệt bởi những yếu tố sau:

    Bảng so sánh đầu tư và đầu cơ

    Đầu tư

    Đầu cơ

    Nguồn vốn

    Vốn riêng, tài sản có sẵn, không vay mượn

    Có thể là số vốn đang có hoặc có thể đi vay mượn

    Động cơ

    Dựa trên báo cáo tài chính từ doanh nghiệp

    Tin vào lời đồn, thông tin ngoài lề, tâm lý thị trường biến động

    Lợi nhuận

    Thu được từ sự biến đổi giá trị của tài sản theo thời gian

    Có được nhờ sự biến đổi giá ở thời điểm hiện tại

    Thời gian

    Thời gian dài trong tương lai

    Thời gian biến động ngắn hạn

    Tính rủi ro

    An toàn

    Rủi ro cao

    Giá trị tài sản

    Tăng – giảm dần đều theo chu kỳ thời gian

    Biến động bất thường trong thời điểm ngắn

    Tâm lý

    Kiên nhẫn, tầm nhìn dài hạn

    Nôn nóng, mạo hiểm

    3. Những quy định cần tuân thủ khi thực hiện đầu tư 

    Hoạt động đầu tư có những quy định đặc thù được ghi rõ trong Luật Đầu tư 2020.

    3.1 Các ngành, nghề bị cấm đầu tư

    Luật Đầu tư 2020 được Quốc hội thông qua vào ngày 17/06/2020, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, theo đó các hoạt động sau đây bị cấm đầu tư:

    • Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

    • Kinh doanh các chất ma túy.

    • Kinh doanh hóa chất, khoáng vật.

    • Kinh doanh mẫu vật từ thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc tự nhiên.

    • Kinh doanh mại dâm.

    • Hoạt động mua bán người, bộ phận cơ thể người, mô, xác, bào thai người.

    • Kinh doanh các hoạt động liên quan đến sinh sản vô tính ở người.

    • Kinh doanh pháo nổ.

    3.2 Các lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện 

    Theo quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư năm 2020 thì Danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được pháp luật Việt Nam quy định hiện nay chỉ bao gồm 227 ngành nghề (so với trước đây là 243 ngành nghề theo quy định của Luật Đầu tư 2014), cụ thể như sau:

    Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện

    1

    Sản xuất con dấu

    2

    Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)

    3

    Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ

    4

    Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị

    5

    Kinh doanh súng bắn sơn

    6

    Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng

    7

    Kinh doanh dịch vụ cầm đồ

    8

    Kinh doanh dịch vụ xoa bóp

    9

    Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

    10

    Kinh doanh dịch vụ bảo vệ

    11

    Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy

    12

    Hành nghề luật sư

    13

    Hành nghề công chứng

    14

    Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả

    15

    Hành nghề đấu giá tài sản

    16

    Hành nghề thừa phát lại

    17

    Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản

    18

    Kinh doanh dịch vụ kế toán

    19

    Kinh doanh dịch vụ kiểm toán

    20

    Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

    21

    Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan

    22

    Kinh doanh hàng miễn thuế

    23

    Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ

    24

    Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

    25

    Kinh doanh chứng khoán

    26

    Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác

    27

    Kinh doanh bảo hiểm

    28

    Kinh doanh tái bảo hiểm

    29

    Môi giới bảo hiểm, hoạt động phụ trợ bảo hiểm

    30

    Đại lý bảo hiểm

    31

    Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

    32

    Kinh doanh xổ số

    33

    Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài

    34

    Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm

    35

    Kinh doanh ca-si-nô (casino)

    36

    Kinh doanh đặt cược

    37

    Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện

    38

    Kinh doanh xăng dầu

    39

    Kinh doanh khí

    40

    Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

    41

    Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)

    42

    Kinh doanh tiền chất thuốc nổ

    43

    Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ

    44

    Kinh doanh dịch vụ nổ mìn

    45

    Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

    46

    Kinh doanh rượu

    47

    Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá

    48

    Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương

    49

    Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa

    50

    Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực

    51

    Xuất khẩu gạo

    52

    Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt

    53

    Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh

    54

    Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng

    55

    Kinh doanh khoáng sản

    56

    Kinh doanh tiền chất công nghiệp

    57

    Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam

    58

    Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp

    59

    Hoạt động thương mại điện tử

    60

    Hoạt động dầu khí

    61

    Kiểm toán năng lượng

    62

    Hoạt động giáo dục nghề nghiệp

    63

    Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

    64

    Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề

    65

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

    66

    Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động

    67

    Kinh doanh dịch vụ việc làm

    68

    Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

    69

    Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em

    70

    Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động

    71

    Kinh doanh vận tải đường bộ

    72

    Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô

    73

    Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô

    74

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

    75

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô

    76

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông

    77

    Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe

    78

    Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông

    79

    Kinh doanh vận tải đường thủy

    80

    Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa

    81

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa

    82

    Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải

    83

    Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải

    84

    Kinh doanh vận tải biển

    85

    Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển

    86

    Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng

    87

    Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển

    88

    Kinh doanh khai thác cảng biển

    89

    Kinh doanh vận tải hàng không

    90

    Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam

    91

    Kinh doanh cảng hàng không, sân bay

    92

    Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

    93

    Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay

    94

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

    95

    Kinh doanh vận tải đường sắt

    96

    Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt

    97

    Kinh doanh đường sắt đô thị

    98

    Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức

    99

    Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm

    100

    Kinh doanh vận tải đường ống

    101

    Kinh doanh bất động sản

    102

    Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt)

    103

    Kinh doanh dịch vụ kiến trúc

    104

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

    105

    Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng

    106

    Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng

    107

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

    108

    Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình

    109

    Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài

    110

    Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng

    111

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng

    112

    Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

    113

    Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

    114

    Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng

    115

    Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng

    116

    Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine

    117

    Kinh doanh dịch vụ bưu chính

    118

    Kinh doanh dịch vụ viễn thông

    119

    Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số

    120

    Hoạt động của nhà xuất bản

    121

    Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì

    122

    Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm

    123

    Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội

    124

    Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet

    125

    Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

    126

    Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

    127

    Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài

    128

    Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet

    129

    Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền

    130

    Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu

    131

    Kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử

    132

    Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng

    133

    Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu

    134

    Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự

    135

    Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động

    136

    Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non

    137

    Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông

    138

    Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học

    139

    Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

    140

    Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên

    141

    Hoạt động của trường chuyên biệt

    142

    Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài

    143

    Kiểm định chất lượng giáo dục

    144

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

    145

    Khai thác thủy sản

    146

    Kinh doanh thủy sản

    147

    Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi

    148

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi

    149

    Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi

    150

    Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá

    151

    Đăng kiểm tàu cá

    152

    Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá

    153

    Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    154

    Nuôi động vật rừng thông thường

    155

    Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    156

    Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    157

    Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    158

    Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật

    159

    Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật

    160

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật

    161

    Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật

    162

    Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

    163

    Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y

    164

    Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật

    165

    Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật

    166

    Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)

    167

    Kinh doanh chăn nuôi trang trại

    168

    Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm

    169

    Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

    170

    Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

    171

    Kinh doanh phân bón

    172

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón

    173

    Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi

    174

    Kinh doanh giống thủy sản

    175

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi

    176

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản

    177

    Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi

    178

    Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen

    179

    Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

    180

    Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ

    181

    Kinh doanh dược

    182

    Sản xuất mỹ phẩm

    183

    Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế

    184

    Kinh doanh trang thiết bị y tế

    185

    Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng)

    186

    Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ

    187

    Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

    188

    Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp

    189

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường

    190

    Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ

    191

    Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng)

    192

    Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim

    193

    Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật

    194

    Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích

    195

    Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường

    196

    Kinh doanh dịch vụ lữ hành

    197

    Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

    198

    Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu

    199

    Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu

    200

    Kinh doanh dịch vụ lưu trú

    201

    Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

    202

    Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    203

    Kinh doanh dịch vụ bảo tàng

    204

    Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)

    205

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai

    206

    Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    207

    Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai

    208

    Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

    209

    Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất

    210

    Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ

    211

    Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

    212

    Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất

    213

    Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

    214

    Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước

    215

    Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản

    216

    Khai thác khoáng sản

    217

    Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại

    218

    Nhập khẩu phế liệu

    219

    Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường

    220

    Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

    221

    Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

    222

    Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

    223

    Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

    224

    Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

    225

    Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng

    226

    Kinh doanh vàng

    227

    Hoạt động in, đúc tiền

    3.3 Các hình thức đầu tư được pháp luật công nhận 

    Theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020, có 05 hình thức đầu tư được công nhận tại Việt Nam, bao gồm:

    • Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: nhà đầu tư trong và ngoài nước được thực hiện thủ tục để thành lập tổ chức kinh tế theo pháp luật.

    • Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

    • Hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định.

    • Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Điều 27 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về hình thức đầu tư BCC như sau:

    1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

    2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.

    3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

    • Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ:

      • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác.

      • Dự án đầu tư xây dựng mới.

      • Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.

      • Dự án đầu tư chế biến dầu khí.

      • Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino).

      • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp đặc biệt.

      • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

    3.4 Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư 

    1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

      1. Thuế suất ưu đãi

        1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm phần mềm.

        2. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường.

        3. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

        4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.

      2. Miễn thuế, giảm thuế

        1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại mục 1, doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

        2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

        3. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

      3. Giảm thuế cho các trường hợp khác

        1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.

        2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

    2. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

      1. Miễn thuế:

        1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.

        2. Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ.

        3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định.

        4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công.

        5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định.

        6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

        7. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.

        8. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

        9. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

        10. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.

      2. Giảm thuế: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.

    3. Ưu đãi về đất đai

      1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất: đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

      2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước: đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Hỗ trợ đầu tư

      1. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ: Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư.

      2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

      3. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao.

    4. Cách lựa chọn kênh đầu tư phù hợp

    Sau khi đã hiểu rõ khái niệm cùng những quy định pháp luật về đầu tư, sau đây là những hướng dẫn cơ bản để nhà đầu tư bắt đầu hoạt động đầu tư:

    4.1 Xác định mục tiêu đầu tư

    Đây là việc đầu tiên cần làm trong kế hoạch đầu tư: lên định hướng đầu tư có thời hạn và khoa học. Thời hạn có thể ngắn hay dài hạn tùy theo mục đích của nhà đầu tư.

    Việc xác định mục tiêu sẽ giúp nhà đầu tư xây dựng được một lộ trình rõ ràng, từng bước hành động cụ thể, dựa vào đó có những tính toán phù hợp để thu được kết quả.

    4.2 Đánh giá tình hình tài chính

    Đánh giá tài chính và xác định nguồn vốn hiện tại đang có để đem đi đầu tư. Tài sản đầu tư phải là tài sản dư ra, không có kế hoạch sử dụng trong 6 tháng tiếp theo. Quản lý tài chính cá nhân chặt chẽ ngay từ đầu để quá trình đầu tư không bị ngắt quãng hay phải rút vốn về giữa chừng.

    4.3 Xác định mức độ rủi ro

    Xác định mức độ rủi ro của hình thức đầu tư đồng nghĩa với việc đánh giá khả năng chịu được rủi ro của nhà đầu tư. Một khi chấp nhận được mức độ rủi ro thì lúc đó nhà đầu tư sẽ sẵn sàng tham gia đầu tư. Lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro, lợi nhuận cao thì rủi ro cũng lớn và sẽ không có hình thức đầu tư nào không có rủi ro.

    4.4 Trang bị kiến thức đầu tư

    Thị trường đầu tư luôn có nhiều biến động và khó kiểm soát. Nhà đầu tư cần trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng để đối mặt và vượt qua thử thách, đồng thời cần chuẩn bị tâm lý vững vàng nếu bị thua lỗ ở những lần đầu tiên.

    4.5 Lựa chọn lĩnh vực đầu tư chuyên môn

    Cuối cùng, có rất nhiều hình tư đầu tư sinh lời cùng nhiều kênh đầu tư khác nhau, nhà đầu tư cần tỉnh táo lựa chọn một kênh có nhiều hiểu biết nhất, nắm rõ được quy tắc và nguyên lý hoạt động của nó. Cần có một cái đầu lạnh để tự nhận định đúng sai và kiểm soát hành vi đầu tư của chính bản thân mình.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Đầu tư là gì? Đầu tư cần tuân thủ quy định gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    đầu tư là gì

  • Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công từ 01/7/2024

    Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công từ 01/7/2024

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 77/2024/NĐ-CP

    Nghị định 75/2021/NĐ-CP

    Nghị định 55/2023/NĐ-CP

    Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14

    Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP.

    Tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công từ 01/7/2024

    Theo đó, Nghị định 77/2024/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 1 Điều 3 của Nghị định 75/2021/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định 55/2023/NĐ-CP).

    Cụ thể, nâng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (mức cũ là  2.055.000 đồng).

    Mức chuẩn nêu trên làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng.

    Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định 75/2021/NĐ-CP được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng.

    Như vậy, từ 01/7/2024, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đã tăng thêm 734.000 đồng.

    Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng

    Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Điều 5 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 như sau:

    Tùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau:

    – Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần;

    – Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:

    + Bảo hiểm y tế;

    + Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;

    + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động – thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;

    + Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;

    + Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

    + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;

    + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;

    + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;

    + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;

    + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.

    Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng

    Theo Điều 3 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định những đối tượng sau đây được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng:

    – Người có công với cách mạng bao gồm:

    + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;

    + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

    + Liệt sỹ;

    + Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

    + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

    + Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

    + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh;

    + Bệnh binh;

    + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

    + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

    + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;

    + Người có công giúp đỡ cách mạng.

    – Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công từ 01/7/2024

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    phạt vi phạm hợp đồng

  • Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào?

    Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định số 65/2023/NĐ-CP

    Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009

    Nghị định số 65/2023/NĐ-CP

    Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì?

    Theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm:

    – 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo Mẫu số 08

     Tải vềPhụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;

    – 05 Mẫu nhãn hiệu kích thước 80 x 80 mm;

    – 01 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí;

    – 01 Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);

    – 01 Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;

    – 01 Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

    Đối với trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, thì cần có thêm các loại giấy tờ sau:

    – 01 Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

    – 01 Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc chứng nhận chất lượng của sản phẩm, chứng nhận nguồn gốc địa lý);

    – 01 Bản đồ khu vực địa lý (nếu là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hoặc có chứa địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);

    – 01 Văn bản của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu (nếu có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương)

    tờ khai đăng ký nhãn hiệu

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào?

    Theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ, có 02 hình thức nộp đơn giấy đăng ký nhãn hiệu như sau:

    – Nộp đơn trực tiếp tại Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ hoặc các Văn phòng đại diện thông qua các địa chỉ sau:

    + Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

    + Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: số 31 Hàn Thuyên, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

    + Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

    – Nộp đơn qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ.

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu sẽ được thực hiện theo các bước sau:

    – Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu

    + Trước khi nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, chủ đơn cần kiểm tra nhãn hiệu dự định đăng ký có bị trùng hoặc tương tự với các nhãn hiệu khác không để tránh mất thời gian, chi phí.

    + Có thể tra cứu sơ bộ miễn phí trên trang http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php hoặc tra cứu có trả phí từ Cục Sở hữu trí tuệ.

    – Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký

    – Bước 3: Nộp phí đăng ký và đến cơ quan có thẩm quyền nộp hồ sơ hoặc nộp qua dịch vụ bưu điện.

    – Bước 4: Nhận quyết định chấp nhận hình thức đơn. Trong trường hợp đơn đăng ký bị yêu cầu sửa đổi thì sửa đổi theo hướng dẫn.

    – Bước 5: Nhận công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp.

    – Bước 6: Nhận thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, nộp lệ phí đăng bạ, công bố văn bằng bảo hộ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

    – Bước 7: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

    Các tổ chức, cá nhân nào thì có quyền đăng ký nhãn hiệu?

    Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các tổ chức, cá nhân được quyền đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

    – Tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu cho hàng hoá tự sản xuất hoặc dịch vụ mình cung cấp.

    – Tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại hợp pháp đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm của mình nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng và không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu đó;

    – Tổ chức tập thể đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy định;

    – Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận khi không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    – Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu trong trường hợp sử dụng nhãn hiệu nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia sản xuất, kinh doan và việc sử dụng không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các biện pháp giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

    Các biện pháp giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đầu tư 2020

    Luật Trọng tài thương mại 2010.

    Có những biện pháp giải quyết tranh chấp nào trong hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam?

    Tại khoản 1 Điều 14 Luật Đầu tư 2020 quy định về các biện pháp giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam như sau:

    Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh

    1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

    Như vậy, theo quy định nói trên thì tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam có thể được giải quyết thông qua các biện pháp sau:

    – Biện pháp thương lượng: Là biện pháp giải quyết tranh chấp trong đầu tư kinh doanh mà không cần đến vai trò của bên thứ ba. Khi có tranh chấp, các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết.

    – Biện pháp hòa giải: Là biện pháp giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.

    – Biện pháp giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài: Là biện pháp giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010.

    – Biện pháp giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án: Là biện pháp giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

    Biện pháp giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đầu tư 2020 thì tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp tại Mục 3 bên dưới.

    Biện pháp giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài

    Tại khoản 3 Điều 14 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau:

    Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh

    3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:

    a) Tòa án Việt Nam;

    b) Trọng tài Việt Nam;

    c) Trọng tài nước ngoài;

    d) Trọng tài quốc tế;

    đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.

    Như vậy, đối tượng áp dụng quy định nêu trên nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

    – Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;

    – Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

    Khi có tranh chấp giữa các nhà đầu tư thuộc một trong các trường hợp nêu trên, các bên có thể lựa chọn một trong các biện pháp giải quyết tranh chấp sau đây:

    – Tòa án Việt Nam;

    – Trọng tài Việt Nam;

    – Trọng tài nước ngoài;

    – Trọng tài quốc tế;

    – Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.

    Biện pháp giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Đầu tư 2020, tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến một số các biện pháp giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    Quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định số 88/2024/NĐ-CP

    Luật Đất đai

          Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai

    Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai.

    Theo quy định giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:

    Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;

    Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định.

          Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai

    Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai gồm:

    1- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 của Luật Đất đai.

    2- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 của Luật Đất đai.

    3- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

    Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

    4- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai.

    5- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

         Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

    Nghị định cũng quy định việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    Theo quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì bồi thường về đất như sau:

    1- Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 của Luật Đất đai.

    Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    2- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 của Luật Đất đai.

    3- Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến một số các quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Khi ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng thì tài sản chung và riêng được quy định thế nào?

    Khi ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng thì tài sản chung và riêng được quy định thế nào?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP

    Tài sản nào được xem là tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn?

    Tài sản riêng của vợ chồng được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Ngoài ra còn có các tài sản riêng khác được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

    Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

    1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

    2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

    3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    Tài sản riêng của vợ chồng phải có bằng chứng chứng minh đó là tài sản riêng của mình.

    chia tài sản

    Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là gì?

    Có thể hiểu rằng tài sản chung của vợ chồng bao gồm tiền, vật, các loại giấy tờ có giá và quyền tài sản mà hai người cùng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau đối với mọi phần tài sản đó. Cụ thể căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Và tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

    – Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

    – Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

    – Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    tài sản chung

    Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?

    Chia tài sản chung của vợ chồng là điều tất yếu sẽ xảy ra trong quá trình thực hiện việc ly hôn. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:

    1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

    a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

    b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

    4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

    a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

    b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

    c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

    5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

    6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Ta có thể thấy hiện nay Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ưu tiên việc vợ chồng có thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, nếu thỏa thuận không rõ ràng hoặc không thảo thuận được thì mới áp dụng các quy định pháp luật để giải quyết. Sau khi việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn hoàn tất, tài sản chung sau khi chia trở thành tài sản riêng của mỗi bên và chấm dứt toàn bộ quyền và nghĩa vụ chung, phần tài sản đã chia sẽ chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về tài sản sở hữu riêng.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến việc ly hôn có xảy ra tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng thì tài sản chung và riêng được quy định như thế thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    nhận con nuôi

  • Chế độ thai sản cho người nhận con nuôi bao gồm những gì?

    Chế độ thai sản cho người nhận con nuôi bao gồm những gì?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014
    Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

    Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho người nhận con nuôi

    Theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động nhận con nuôi sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    1. Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

    2. Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nuôi con nuôi.

    3. Thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản:

    Người lao động Việt Nam thuộc một trong các diện sau:

    + Người ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

    + Cán bộ, công chức, viên chức.

    + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.

    + Người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã mà có hưởng lương.

    Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ/giấy phép hành nghề và ký hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam (không bao gồm lao động nước ngoài di chuyển nội bộ và người đã đủ tuổi nghỉ hưu).

    chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi

     

    Thời gian nghỉ chế độ thai sản của người nhận con nuôi

    Theo Điều 36 Luật BHXH năm 2014, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con nuôi đủ 06 tháng tuổi.

    Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH mà có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản đã nêu ở mục 1 thì chỉ người cha hoặc người mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Lưu ý: Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi nhưng không nghỉ việc thì không được hưởng tiền trợ cấp thai sản trong thời gian đáng lẽ được nghỉ. Theo Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, trường hợp này chỉ được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.

    Cách tính khoản trợ cấp thai sản khi nhận con nuôi

    Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được nhận nhận các khoản trợ cấp sau đây:

    Tiền trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi.

    Theo Điều 38 Luật BHXH năm 2014, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được trợ cấp một lần như sau:

    Trợ cấp một lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

    Trợ cấp thai sản.

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng như sau:

    Mức hưởng

    =

    100%

    x

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

    x

    Số tháng nghỉ

    Trường hợp thời gian nghỉ có ngày lẻ không đủ tháng thì mức hưởng chế độ thai sản trong những ngày lẻ được tính như sau:

    Mức hưởng ngày lẻ

    =

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ

    :

    30 ngày

    x

    Số ngày nghỉ

    Lưu ý: Cả cha và mẹ nuôi đều đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ có một người được giải quyết hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

    mức hưởng chế độ thái sản thi nhận nuôi con nuôi

    Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người nhận con nuôi

    Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, hồ sơ và thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người nhận con nuôi được quy định như sau:

    Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

    Người lao động chuẩn bị bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

    Thủ tục hưởng chế độ thai sản:

    Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho doanh nghiệp hoặc cơ quan BHXH.

    Sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ kể trên, người lao động nộp lại cho doanh nghiệp nơi mình đang làm việc hoặc đã nghỉ việc thì nộp cho cơ quan BHXH nơi cư trú.

    Thời hạn nộp:

    Người lao động tại doanh nghiệp: Hạn nộp là 45 ngày tính từ ngày người lao động trở lại làm việc.

    Người lao động đã thôi việc trước khi nhận con nuôi: Không giới hạn thời hạn nộp hồ sơ.

    Bước 2: Chờ người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.

    Bước này chỉ áp dụng với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp.

    Trong 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, doanh nghiệp phải hoàn thiện giấy tờ để nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.

    Bước 3: Người lao động nhận tiền chế độ thai sản do cơ quan BHXH chi trả.

    Cơ quan BHXH sẽ giải quyết chế độ thai sản cho người lao động với thời hạn như sau:

    06 ngày làm việc: Đối với trường hợp nhận hồ sơ của doanh nghiệp

    03 ngày làm việc: Đối với trường hợp nhận hồ sơ của người lao động thôi việc trước khi nuôi con nuôi.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến chế độ thai sản cho người nhận con nuôi.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chế độ thai sản cho người nhận con nuôi bao gồm những gì?

  • Cách đòi nợ đúng luật và 3 việc không nên làm khi đòi nợ

    Cách đòi nợ đúng luật và 3 việc không nên làm khi đòi nợ

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Đòi nợ thế nào cho đúng luật?

    Nguyên tắc đòi nợ đúng luật mà người cho vay cần lưu ý là không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần và không bắt giữ người vay trái pháp luật.

    Để buộc người vay trả tiền cho mình mà không vi phạm pháp luật, người cho vay có thể khởi kiện đòi nợ ra tòa án theo trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

    Hồ sơ cần chuẩn bị

    – Đơn khởi kiện.

    – Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền… (nếu có).

    – Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…

    – Các tài liệu, chứng cứ khác.

    Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu khởi kiện

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, người cho vay có thể gửi đơn khởi kiện đòi nợ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú (bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) hoặc làm việc.

    Cách thức nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa

    Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định, người cho vay có thể gửi đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền thông qua các hình thức:

    – Nộp trực tiếp tại Tòa;

    – Gửi theo đường dịch vụ bưu chính đến Tòa án;

    – Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án (căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP).

    Thời gian giải quyết

    Việc giải quyết đơn khởi kiện và yêu cầu khởi kiện đòi nợ được quy định tại các Điều từ 191 – 220 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Cụ thể:

    – Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn này trong thời gian 03 ngày làm việc.

    – Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển cho đơn vị khác hoặc trả lại đơn khởi kiện.

    – Sau khi đơn khởi kiện được tiếp nhận, xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền thì Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có). Người này phải nộp trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo và nộp lại biên lai cho Tòa.

    – Trong thời hạn 03 ngày, Thẩm phán thông báo về việc thụ lý vụ án.

    – Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.

    – Chuẩn bị xét xử trong thời gian 04 tháng. Trong thời gian này, Tòa sẽ tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ, hòa giải… Nếu vụ án phức tạp hoặc có tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

    – Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa sẽ mở phiên tòa.

    Như vậy có thể thấy, nếu không có tình tiết phức tạp thì một vụ án khởi kiện đòi nợ có thể kéo dài trong khoảng 06 tháng; nếu phức tạp thì có thể kéo dài trong khoảng 08 tháng.

    Phí, lệ phí khởi kiện

    Khi khởi kiện đòi nợ nói riêng và khởi kiện nói chung, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và tùy vào kết quả sau khi xét xử để xác định người nào phải nộp án phí.

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, khi đòi nợ thì vụ án dân sự thuộc trường hợp có giá ngạch. Do đó, căn cứ vào giá trị của tài sản vay nợ hoặc số tiền vay để xác định mức án phí phải nộp.

    Đòi nợ thế nào cho đúng luật?
    Đòi nợ thế nào cho đúng luật? (Ảnh minh họa)

    3 hành vi đòi nợ nên tránh để không vướng vào vòng lao lý

    Trường hợp bên vay tiền không chịu trả nợ, người cho vay cũng tuyệt đối không được thực hiện các hành vi đòi nợ sau đây:

    Thứ nhất: Người cho vay dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người vay lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, người cho vay có thể bị khởi tố về Tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015.

    1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

    c) Làm chết người;

    d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Thứ haiNgười cho vay đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần người vay nhằm chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, người cho vay có thể bị khởi tố về Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015.

    1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
    d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    e) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Thứ ba: Người cho vay có hành vi bắt, giữ hoặc giam người vay trái pháp luật thì có thể bị khởi tố về Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015:

    1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;
    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    c) Đối với người đang thi hành công vụ;
    d) Phạm tội 02 lần trở lên;
    đ) Đối với 02 người trở lên;
    e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
    g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
    h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
    b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
    c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề  Đòi nợ thế nào cho đúng luật và những việc không nên làm khi đòi nợ.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • 10 điểm mới của Luật Đất đai 2024 có lợi cho người dân

    10 điểm mới của Luật Đất đai 2024 có lợi cho người dân

    Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 1.8.2024, hứa hẹn sẽ tác động sâu rộng tới mọi mặt xã hội cũng như mọi tầng lớp nhân dân.