Danh mục: Tư vấn pháp luật

  • Nộp đơn ly hôn nhưng không biết nơi cư trú của vợ/chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? (2023)

    Nộp đơn ly hôn nhưng không biết nơi cư trú của vợ/chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? (2023)

    Tôi với chồng đã ly thân được 1 năm, bây giờ tôi chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu ly hôn nhưng tôi không biết nơi cư trú hiện nay của chồng tôi. Vì vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Hồ sơ cần chuẩn bị như thế nào? Và thủ tục ly hôn đơn phương ra sao?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Trường hợp không biết nơi cư trú của vợ/chồng thì nộp đơn ly hôn đơn phương tại đâu?

    Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Tòa án theo cách sau đây:

    – Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;

    – Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    – Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Trong đó, Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một người chỉ bị tuyên bố là mất tích nếu:

    – Đã biệt tích 02 năm liền trở lên;

    – Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;

    – Có yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

    Do đó, vợ hoặc chồng khi muốn yêu cầu ly hôn đơn phương thì phải gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.

    Sau khi nhận được quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án thì nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly hôn đến Tòa án nơi người bị mất tích cư trú, làm việc cuối cùng.

    2. Ly hôn đơn phương cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

    Đối với trường hợp đơn phương ly hôn thì cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn đơn phương (theo Mẫu số 23-DS ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

    – Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)

    – Sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)

    – Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có).

    3. Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương như thế nào?

    không biết nơi cư trúBước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bằng một trong các hình thức sau đây:

    – Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    – Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    – Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

    Bước 2: Tòa án nhận và xử lý đơn ly hôn đơn phương theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

    c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    Bước 3: Thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án.

    toà án nhân dân quận đống đa– Thụ lý vụ án.

    Căn cứ khoản 1,2,3 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    – Thông báo về việc thụ lý vụ án.

    Căn cứ khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

    Bước 4: Tiến hành hòa giải tại Tòa án.

    Căn cứ khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

    – Trường hợp hòa giải thành Tòa án lập biên bản hòa giải thành và hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

    – Trường hợp hòa giải không thành Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

    Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Bước 6: Giao bản án cho các bên.

    Căn cứ theo quy định của khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nộp đơn ly hôn nhưng không thể xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha đẻ hay không? (2023)

    Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha đẻ hay không? (2023)

    Tôi đã kết hôn và có một đứa con gái, hôn nhân không hạnh phúc tôi ly hôn, con gái ở với tôi. Nay tôi tái hôn, chồng sau muốn nhận con gái tôi làm con nuôi. Vậy có được phép không? Nếu được thì có cần chồng trước tôi đồng ý hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Cha dượng có được phép nhận con riêng của vợ làm con nuôi không?

    Tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

    “1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

    c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

    d) Có tư cách đạo đức tốt.

    2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

    a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

    b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

    c) Đang chấp hành hình phạt tù;

    d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

    3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”

    Và tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:

    “1. Trẻ em dưới 16 tuổi

    Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

    b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

    2. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

    Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

    Theo đó, cha dượng được phép nhận con riêng của vợ làm con nuôi nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên.

    2. Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

    Tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:

    Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

    1. Đơn xin nhận con nuôi;

    2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

    3. Phiếu lý lịch tư pháp;

    4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

    5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”

    3. Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì nộp hồ sơ ở đâu?

    Tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi như sau:

    “1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

    2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.”

    Dẫn chiếu đến Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi như sau:

    “1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

    2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

    4. Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha đẻ hay không?

    nhận con riêngTại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau:

    “1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

    2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

    3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

    4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.”

    Như vậy, theo quy định trên khi cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì phải có sự đồng ý của cha đẻ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha đẻ hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình không? (2023)

    Người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình không? (2023)

    Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề xác định con và từ chối nhận cha con. Cho tôi hỏi khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình thì người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con không? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Người cha có quyền yêu cầu xác định con không?

    từ chối nhận conTheo quy định tại Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:

    Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

    1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

    2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

    a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Theo quy định trên thì người chồng trong quan hệ hôn nhân có quyền yêu cầu xác định con.”

    2. Thẩm quyền giải quyết việc xác định con thuộc về cơ quan nào?

    Theo Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con như sau:

    Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

    1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

    toà án nhân dân quận đống đa2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Theo đó, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ là cơ quan có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

    Đối với trường hợp có tranh chấp thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch và các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    3. Khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình thì người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânNhư vậy, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Đồng thời con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Và con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    Tuy nhiên trong trường hợp người vợ chung sống và có con với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng vẫn có quyền không nhận con.

    Cụ thể, nếu không muốn thừa nhận con thì người chồng có thể gửi yêu cầu đến Toà án và cung cấp kèm theo chứng cứ để Toà án xác nhận người con không phải con chung của hai vợ chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình thì người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không? Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản không? (2023)

    Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không? Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản không? (2023)

    Cho tôi hỏi, vợ chồng tôi có chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trước khi chông tôi mất, như vậy những tài sản đã chia có phải sẽ không thuộc tài sản thừa kế và nếu tôi muốn bán những tài sản này thì có phải không cần sự đồng ý của các con không? Tôi có cần phải lập hợp đồng mua bán tái sản khi bán không, có cần thiết phải cam kết về chất lượng tài sản mà tôi bán? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không?

    bán tài sảnCăn cứ Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

    2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.”

    Bên cạnh đó, tại Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Điều 14. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

    2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.”

    Theo quy định thì trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Như vậy, trong trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì những tài sản đó thuộc sở hữu riêng của người người vợ.

    Những tài sản riêng của người vợ không thuộc tài sản chia thừa kế nên người vợ có thể bán mà không cần sự đồng ý của các con.

    2. Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản hay không?

    Căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng bán tài sản như sau:

    Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản

    Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

    Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”

    Bên cạnh đó, tại Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng mua bán như sau:

    Điều 431. Đối tượng của hợp đồng mua bán

    1. Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.

    2. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.”

    Từ các quy định trên thì khi bán tài sản, pháp luật không bắt buộc người bán phải lập hợp đồng bán tài sản. Việc lập hợp đồng sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau.

    Tài sản trong hợp đồng mua bán không được thuộc các tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng.

    3. Trong hợp đồng bán tài sản có cần cam kết về chất lượng của tài sản không?

    chồng vay nợCăn cứ Điều 432 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chất lượng của tài sản mua bán như sau:

    Điều 432. Chất lượng của tài sản mua bán

    1. Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận.

    2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.

    Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”

    Như đã nói thì hợp đồng mua bán tài sản sẽ do các bên thỏa thuận với nhau, nên việc có đưa cam kết chất lượng của tài sản vào hợp đồng hay không cũng sẽ do hai bên thỏa thuận.

    Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không? Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có được yêu cầu ly hôn khi một bên không đồng ý, cố tình cản trở gây khó khăn? (2023)

    Có được yêu cầu ly hôn khi một bên không đồng ý, cố tình cản trở gây khó khăn? (2023)

    Vợ chồng tôi sống với nhau không hạnh phúc những vì con nên cố gắng tiếp tục. Gần đây, tôi phát hiện chồng đang ngoại tình nên đã yêu cầu ly hôn. Chồng tôi không đồng ý và hành hạ, uy hiếp tinh thần tôi. Xin hỏi, nếu tôi muốn ly hôn mà chồng không đồng ý thì có được không? Chồng tôi cố tình gây khó khăn như vậy có vi phạm gì không? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Ly hôn là gì? Mối quan hệ giữa cha, mẹ và con sau ly hôn như thế nào?

    yêu cầu ly hônCăn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Theo Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    * Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

    – Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.

    – Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    * Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    – Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    * Căn cứ Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    – Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

    – Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    2. Một bên đưa ra yêu cầu ly hôn có được không?

    Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    – Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    – Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    – Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Và tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    – Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    – Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    – Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    3. Gây khó khăn trong ly hôn có vi phạm pháp luật không?

    uỷ quyền cho Luật sưCăn cứ khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như trên đã đề cập về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.

    Và theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:

    Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

    Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”

    Theo đó, bên còn lại gây khó khăn, cản trở ly hôn tự nguyện thì vi phạm về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện, với mức phạt tù cao nhất là 03 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được yêu cầu ly hôn khi một bên không đồng ý, cố tình cản trở gây khó khăn? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Được cha mẹ cho 01 mảnh đất trước khi cưới vợ, khi ly hôn có phải chia mảnh đất đó cho vợ hay không? (2023)

    Được cha mẹ cho 01 mảnh đất trước khi cưới vợ, khi ly hôn có phải chia mảnh đất đó cho vợ hay không? (2023)

    Em có câu hỏi liên quan đến chia tài sản sau khi ly hôn. Em có 1 miếng đất mà mẹ em đã cho em trước khi cưới vợ. Sau khi cưới vợ về ở được 05 năm rồi giờ ly hôn. Vợ em có được chia đất mà mẹ em đã cho em trước khi có vợ hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?

    uỷ quyền cho Luật sưCăn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

    “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    2. Tài sản chung của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng thì:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    3. Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia như thế nào?

    đăng ký kết hôn ởCăn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì:

    “1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    4. Được cho mảnh đất trước khi cưới vợ, khi ly hôn có phải chia?

    Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:

    yêu cầu ly hônĐiều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Căn cứ theo các quy định trên, mảnh đất anh được mẹ cho trước khi cưới vợ do đó trong trường hợp vợ chồng anh không làm thủ tục thỏa thuận để đưa tài sản này vào tài sản chung của vợ chồng, thì nó vẫn là tài sản riêng của anh, do được tặng cho riêng trước thời kỳ hôn nhân, nhưng không làm thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

    Khi ly hôn, tài sản riêng thuộc về người có tài sản và phần công sức đóng góp của người kia sẽ được thanh toán. Nếu trong quá trình chung sống với nhau mà anh và vợ làm thủ tục thỏa thuận để đưa tài sản này vào tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn, nếu không thỏa thuận được về chia tài sản thì tài sản chung sẽ được chia đôi cho vợ và chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Được cha mẹ cho 01 mảnh đất trước khi cưới vợ, khi ly hôn có phải chia mảnh đất đó cho vợ hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đăng ký kết hôn ở nước ngoài có được về Việt Nam yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi kết hôn ở nước ngoài không? (2023)

    Đăng ký kết hôn ở nước ngoài có được về Việt Nam yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi kết hôn ở nước ngoài không? (2023)

    Tôi đăng ký kết hôn ở Hàn Quốc và bây giờ vợ chồng tôi không còn sống chung với nhau nữa. Hiện tôi đang sống tại Việt Nam, vậy tôi có được về Việt Nam yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi kết hôn ở nước ngoài không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài theo quy định pháp luật như thế nào? 

    ly hôn có yếu tố nước ngoàiĐể thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).

    – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    – Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).

    – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

    – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

    – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)

    Lưu ý : Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.

    Các bước thực hiện thủ tục ly hôn như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

    Bước 2: Trong thời hạn 7 – 15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

    Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

    Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

    Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản.

    2. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

    đăng ký kết hôn ởCăn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:

    – Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    – Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    – Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    3. Đăng ký kết hôn ở Hàn Quốc có được về Việt Nam yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi kết hôn ở nước ngoài không?

    Theo Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam, cụ thể như sau:

    – Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

    – Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;

    – Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;

    ly hôn có yếu tố nước ngoài– Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;

    – Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;

    – Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

    Như vậy, chị là công dân Việt Nam có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn trong trường hợp kết hôn tại Hàn Quốc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đăng ký kết hôn ở nước ngoài có được về Việt Nam yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi kết hôn ở nước ngoài không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Làm sao để ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài? Có thể uỷ quyền cho Luật sư ra tòa để ly hôn được không? (2023)

    Làm sao để ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài? Có thể uỷ quyền cho Luật sư ra tòa để ly hôn được không? (2023)

    Tôi muốn hỏi thủ tục ly hôn khi cả hai vợ chồng đều đang ở nước ngoài? Có thể uỷ quyền cho Luật sư ra tòa để ly hôn được không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

     1. Thuận tình ly hôn là gì?

    Căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Thuận tình ly hôn” là việc vợ chồng cùng muốn yêu cầu để thực hiện việc “ly hôn” khi cùng cảm thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và có nhiều mâu thuẫn không thể giải hòa.

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn đều đồng ý ly hôn, do đó được xác định là thuận tình ly hôn.

    2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmCăn cứ điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

    “1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    …”

    Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    “3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

    Đối chiếu quy định trên, như vậy, vợ chồng bạn phải nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại nơi cư trú của bạn hoặc chồng bạn ở Việt Nam để giải quyết.

    3. Việc các bên ủy quyền cho Luật sư ra tòa ly hôn có được không?

    cung cấp thông tinTheo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về người đại diện như sau:

    “4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

    Như vậy, khi ly hôn đương sự không thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng được, nên bạn không thể ủy quyền cho Luật sư để ly hôn thay hai vợ chồng bạn. Vậy nên, hai vợ chồng bạn phải về Việt Nam để giải quyết việc ly hôn.

    4. Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:

    Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

    1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.

    2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.

    3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.”

    Như vậy, đơn yêu cầu thuận tình ly hôn được gửi đến Tòa án phải ký tên hoặc điểm chỉ của vợ, chồng. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm sao để ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không? Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không? (2023)

    Có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không? Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không? (2023)

    Tôi muốn hỏi có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không? Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không? Tôi ly thân được hơn 01 năm do chồng tôi ngoại tình, rượu chè, cờ bạc. Giờ chồng tôi đang bị bệnh phải nằm viện do tai nạn. Tôi muốn ly hôn có được không? Con tôi năm nay 09 tuổi.

     1. Có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không?

    chồng đang bị bệnhCăn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Đối chiếu các quy định trên, như vậy, luật chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về chồng bạn ngoại tình rượu chè, cờ bạc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Tuy nhiên, để việc giải quyết tranh chấp được thuận lợi, bạn cần lưu ý tình trạng sức khỏe của chồng mình có ảnh hưởng đến việc tham gia đầy đủ khi Tòa án triệu tập không để xác định thời gian nộp đơn phù hợp.

    2. Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không?

    Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

    “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Như vậy, trường hợp vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào việc đảm bảo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần.

    Đồng thời nếu bạn là người trực tiếp nuôi con bạn cần phải đảm bảo về đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh và tuân thủ quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải xem xét nguyện vọng của con do con của bạn đã trên 07 tuổi.

    3. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con sau ly hôn được pháp luật quy định thế nào?

    Theo Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng quy định:

    “1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

    Căn cứ Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền giáo dục con như sau:

    “1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

    Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.

    2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.

    3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.”

    Theo đó, cha mẹ sau ly hôn vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không? Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có được ly hôn không và nếu được thì nộp đơn ly hôn ở đâu? (2023)

    Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có được ly hôn không và nếu được thì nộp đơn ly hôn ở đâu? (2023)

    Cho tôi hỏi, trường hợp chồng tôi đang chấp hành án phạt tù thì tôi có được khởi kiện ly hôn không? Hiện chồng tôi đang chấp hành án phạt tù 10 năm thì có cần sự đồng ý của chồng tôi không? Tôi có thể nộp đơn ly hôn ở đâu?

    1. Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có được khởi kiện ly hôn theo yêu cầu một bên không?

    chồng đang chấp hành án phạt tùTại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Quy định trên chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Theo quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cấm về việc người vợ không được thực hiện quyền yêu cầu ly hôn của mình khi người chồng đang chấp hành án phạt tù. Như vậy, trường hợp của chị khi yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được và không cần sự đồng ý của chồng.

    2. Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có thể nộp đơn ly hôn ở đâu?

    ly hôn có yếu tố nước ngoàiTheo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

    “1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.”

    Đồng thời, tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

    “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Do đó, trong trường hợp người chồng đi tù thì người vợ có thể gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án nơi người chồng đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc Tòa án nơi cư trú trước đây của người chồng.

    3. Chi phí yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn là bao nhiêu theo quy định mới nhất hiện nay?

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmTheo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    “2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.”

    Tại số 1.1, mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    “Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.”

    Như vậy, án phí ly hôn tài sản tự thỏa thuận là 300.000 đồng theo quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có được ly hôn không và nếu được thì nộp đơn ly hôn ở đâu? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!