Tranh chấp lối đi chung là cách dùng để chỉ những mâu thuẫn, mở ra lối đi riêng, lối đi chung thường gặp trong cuộc sống nhưng ít ai biết cách giải quyết. Bởi xét về góc độ tâm lý, những tranh chấp giữa hàng xóm, sau khi nhà có đất thì người có đất sẽ mở đường cho người không có đất, lúc này tranh chấp lối đi chung cũng nhiều.
Lối đi chung đang gây tranh cãi, có người mở được đường trên đất của người khác, nhưng có người không được mở đường trên đất của người khác. Ngoài ra, cũng có trường hợp tranh chấp lối đi chung do quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của một bên nhưng không được ghi rõ ràng trên giấy tờ, pháp luật dẫn đến tranh chấp lấn chiếm.
1. Căn cứ pháp lý
Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
2. Tranh chấp lối đi chung là gì?
Theo Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 quyền về lối đi qua quy định như sau:
“1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ…”.
Như vậy, lối đi (hay ngõ đi) là phần diện tích đất được sử dụng để đi ra đường công cộng. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được yêu cầu sử dụng một phần bất động sản liền kề để làm lối đi chung trong trường hợp bất động sản của họ bị vây bọc, không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng.
Tranh chấp lối đi chung là tranh chấp đất đai liên quan đến việc mở, sử dụng lối đi chung giữa các chủ thể. Tranh chấp này có đặc điểm như sau:
- Các bên tranh chấp là chủ sở hữu bất động sản liền kề, vây bọc nhau.
- Đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất dành riêng cho việc đi lại từ bất động sản ra đường công cộng.
- Nội dung tranh chấp là sự bất đồng hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ trong việc mở, sử dụng lối đi chung.
3. Tranh chấp về lối đi có phải tranh chấp đất đai?
Việc xác định tranh chấp về lối đi có phải là tranh chấp đất đai hay không rất quan trọng; nếu là tranh chấp đất đai thì phát sinh thủ tục tiền tố tụng (thủ tục trước khi khởi kiện) theo quy định của pháp luật đất đai. Do đó, tranh chấp về lối đi cần được xem xét theo hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Tranh chấp về quyền mở lối đi qua
Căn cứ khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 1 Điều 171 Luật Đất đai 2013, chủ bất động sản ở phía trong (bất động sản bị vây bọc) mà không có lối đi hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu chủ bất động sản ở phía ngoài (bất động sản vây bọc) dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Các bên thỏa thuận về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
Tóm lại, tranh chấp về quyền mở lối đi qua giữa chủ bất động sản bị vây bọc với chủ bất động sản vây bọc là tranh chấp dân sự. Nếu đương sự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là khởi kiện thì có quyền khởi kiện luôn tại Tòa án.
Trường hợp 2: Tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề
Tùy từng trường hợp cụ thể để xác định khi nào là tranh chấp đất đai nhưng hầu hết các vụ việc xảy ra do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề trên thực tế là tranh chấp đất đai.
Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm giữa những người sử dụng đất liền được xác định là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất).
4. Căn cứ giải quyết tranh chấp về lối đi khi không có sổ đỏ
Chú ý: Căn cứ này áp dụng khi tranh chấp về lối đi là tranh chấp đất đai.
Khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
– Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra;
– Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đất đai đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho 01 nhân khẩu tại địa phương;
– Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
– Quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
5. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về lối đi khi không có Sổ đỏ
Thủ tục giải quyết khi xảy ra tranh chấp về quyền mở lối đi qua
Về mặt lý thuyết thì có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, khởi kiện. Tuy nhiên, do mâu thuẫn giữa các bên nên trên thực tế khởi kiện là phương thức có hiệu quả nhất.
Tranh chấp về quyền mở lối đi qua là tranh chấp dân sự nên thủ tục giải quyết được thực hiện theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự căn cứ khoản 2 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015: “nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định”, bao gồm những bước cơ bản sau: Nộp đơn khởi kiện; Tiếp nhận và thụ lý đơn; Chuẩn bị xét xử sơ thẩm; Xét xử sơ thẩm.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Một số giấy tờ như hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (sơ đồ, bản trích đo địa chính, bản chụp thể hiện bất động sản bị vây bọc và không có lối đi qua).
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện
(áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau).
– Căn cứ Điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
– Hình thức nộp đơn:
Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 3: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn
– Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn.
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
– Thụ lý đơn khởi kiện
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
+ Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử và xét xử
– Thời hạn chuẩn bị xét xử: Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp về lối đi qua là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
– Trong gia đoạn này Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ theo quy định nhưng quan trọng nhất là hòa giải và giao nộp chứng cứ.
– Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
– Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.
Thủ tục giải quyết tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề
Bước 1: Hòa giải tranh chấp lối đi chung
Tự đàm phán, hòa giải tại cơ sở giải quyết tranh chấp lối đi chung.
Vì việc mở lối đi chung xuất phát từ sự thỏa thuận; trao đổi của các bên nên khi xảy ra tranh chấp các bên thường tự tìm đến nhau để đặt vấn đề; thương lượng giải quyết tranh chấp. Việc các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải cũng được nhà nước khuyến khích thực hiện. Ở giai đoạn này các bên có thể tự hòa giải với nhau hoặc hòa giải tại cơ sở.
Khi hòa giải tại cơ sở, hòa giải viên sẽ hướng dẫn; giúp đỡ các bên tranh chấp đất đai đạt được thỏa thuận; tự nguyện giải quyết tranh chấp lối đi chung. Việc hòa giải tại cơ sở này diễn ra trong phạm vi thôn, tổ dân phố. Khi có bên thứ ba đứng ra phân tích; lợi ích các bên tranh chấp sẽ được dung hòa. Từ đó, các bên sẽ tự đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp đất đai.
Hòa giải tranh chấp lối đi chung tại UBND xã.
Khi các bên không thể tự hòa giải với nhau thì có thể yêu cầu UBND xã đứng ra hòa giải. Đầu tiên các bên sẽ gửi đơn yêu cầu đến UBND xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Trong quá trình thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
Bước 2: Khởi kiện hoặc yêu cầu UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết
Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định sau:
- Hình thức 1: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Hình thức 2: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
Nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND thì thực hiện như sau:
– Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
– Tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ gồm có:
- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Bản sao giấy tờ nhân thân của các bên.
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; Văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về lối đi chung;…
- Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh có trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc. Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
- Sau khi nhận được hồ sơ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công trách nhiệm, nội dung cho cơ quan tham mưu giải quyết.
- Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc. Tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; Tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
- Sau đó hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung.
- Thời hiệu giải quyết tranh không quá 30 ngày nhận được hồ sơ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không quá 45 ngày.
Bước 3: Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
- Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung. Trường hợp các bên hòa giải thành thì ban hành quyết định công nhận hòa giải thành.
- Sau đó gửi quyết định cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào? (2022)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!