Tội đe doạ giết người theo Bộ luật Hình sự 2015

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

2. Hành vi đe doạ giết người

tội đe doạ giết ngườiHành vi giết người là hành vi trực tiếp tước đi tính mạng của người khác bằng hành động hoặc không hành động. Đe doạ giết người được hiểu là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp làm cho người bị đe doạ biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm (tức sẽ bị giết chết).

Trong thực tế hành vi đe dọa giết người; có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như qua lời nói trực tiếp, viết thư, gọi điện; nhắn tin … hoặc bằng các cử chỉ, hành động như đi tìm công cụ, phương tiện như dao; gậy;…. đe dọa người khác là sẽ giết người đó; dẫn đến người bị đe dọa lo sợ tâm lý bất an, ảnh hưởng đến cuộc sống của họ và gia đình.

Hành vi đe dọa phải làm cho người bị đe dọa thực sự tin rằng mình sẽ bị giết, tức là có căn cứ để xác định hành vi đe dọa đó sẽ được thực hiện; căn cứ này phát sinh từ phía người bị đe dọa không phải là căn cứ khách quan, song lại là dấu hiệu khó xác định.

Để đánh giá người bị đe dọa có phải ở trong tình trạng tâm lý như lo lắng; sợ hãi hay không thì cần dựa vào các tình tiết như: nội dung và hình thức đe dọa; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh hành vi đe dọa xảy ra; tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa; thái độ của người bị đe dọa…

3. Tội đe doạ giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về Tội đe doạ giết người như sau:

Điều 133. Tội đe doạ giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

4. Cấu thành tội phạm của tội đe doạ giết người

Khách thể của tội phạm

Đe dọa giết người là hành vi của một người bằng lời nói, hành động hoặc bằng các thủ đoạn khác làm cho người khác lo sợ rằng họ sẽ bị giết.

Tuy hậu quả chết người có thể chưa xảy ra, nhưng người bị phạm tội luôn cảm thấy bất an, lo sợ, đề phòng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bị đe dọa. Tội phạm gián tiếp xâm phạm quyền sống của con người, đồng thời xâm phạm quyền tự do của con người.

Như vậy, khách thể của tội đe doạ giết người là quyền sống, quyền tự do, quyền được Nhà nước bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe của con người.

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn làm cho người khác lo sợ rằng mình sẽ bị giết.

Người phạm tội phải có hành vi làm cho người bị đe doạ lo sợ. Hành vi này chỉ có thể là hành động như bằng lời nói, cử chỉ, cách nhìn, nhưng không phải để thực hiện việc giết người mà chỉ nhằm làm cho người bị đe doạ tưởng thật là mình có thể bị giết như: mài da, lấy súng lên đạn, viết thư, nhắn tin v.v…

Hành vi đe doạ của người phạm tội phải làm cho người bị đe dọa thực sự tin rằng mình sẽ bị giết, tức là có căn cứ để xác định hành vi đe dọa đó sẽ được thực hiện; căn cứ này phát sinh từ phía người bị đe dọa không phải là căn cứ khách quan, đây là dấu hiệu đặc trưng của tội này, song lại là dấu hiệu khó xác định.

Sự thay đổi tâm sinh lý và hoạt động của người bị đe dọa là dấu hiệu để buộc tội người phạm tội. Người bị hại phải thực sự lo lắng và tin rằng hành vi đe doạ của người phạm tội sẽ được thực hiện. Một hành vi có thể chả bao giờ xảy ra nhưng nó chân thật đến mức nào mới làm một con người bình thường rơi vào trạng thái lo lắng, sợ sệt, khiến người xung quanh cũng bị nhầm tưởng theo.

Tuy nhiên việc xác định sự sợ hãi của người bị đe dọa phải căn cứ thái độ, các hoạt động của họ sau khi nhận được sự đe doạ, thời gian, hoàn cảnh, địa điểm, mối quan hệ giữa bị cáo và người bị hại. Nếu trong hoàn cảnh đó, nhiều người cho rằng sự đe doạ đó sẽ được thực hiện thì sự lo sợ của người bị hại là có căn cứ.

Hành vi đe dọa phải gây ra cho người bị đe dọa tâm lý lo sợ một cách có căn cứ là hành vi giết người sẽ xảy ra. Hành vi đe dọa giết người chỉ cấu thành tội phạm khi hành vi đó đã làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

Như vậy, trường hợp một người nhiều lần nhắn tin, đe dọa người khác để đòi tiền chỉ có thể bị coi là phạm tội đe doạ giết người nếu nội dung của tin nhắn có việc dọa giết, đồng thời nội dung và phương thức nhắn tin phải làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện. Hành vi đe dọa giết người sẽ không cấu thành tội này khi hành vi đó cùng với những mục đích nhất định cấu thành tội khác. Ví dụ: Đe dọa giết người nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản cấu thành tội cướp tài sản.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội đe doạ giết người nhất thiết phải đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự, người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội nhưng người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng của một số loại tội.

Điều 133 quy định 02 Khoản với 02 khung hình phạt. Khoản 1 Điều 133 Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm tù, thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng còn khoản 2 Điều này quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 07 năm tù, thuộc loại tội phạm nghiêm trọng.

Do đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về tội đe doạ giết người. Nói cách khác, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội đe doạ giết người là người từ đủ 16 tuổi.

Người có năng lực trách nhiệm hình sự có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội đe doạ giết người thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hậu quả bị hại sẽ sợ sệt, bất an sẽ chết và mong muốn hậu quả ấy xảy ra.

5. Khung hình phạt của tội đe doạ giết người

+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào đe dọa giết 01 người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

+ Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đối với 02 người trở lên. Đe dọa giết nhiều người là trường hợp có từ hai người bị dọa giết và cả hai người đều tin là mình bị giết.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Chủ thể thực hiện hành vi đe dọa là người có chức vụ quyền hạn, lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, quản lý trong Bộ máy chính trị, hành chính Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội. Quyền hạn của chủ thể này có thể do pháp luật định hoặc do các cơ quan, tổ chức giao cho họ để thi hành nhiệm vụ. Đây là tình tiết mới được bổ sung trong Bộ luật hình sự năm 2015.
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Đe doạ giết người thi hành công vụ là trường hợp nạn nhân đang thi hành nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội giao cho vì lợi ích chung của Nhà nước, xã hội như thầy giáo đang giảng bài, cán bộ đang coi thi, cán bộ thuế đang thu thuế, cán bộ kiểm lâm đang bảo vệ rừng… Đe doạ giết người vì lý do công vụ của nạn nhân thể hiện nhiệm vụ mà nạn nhân được giao có ảnh hưởng trực tiếp đến người phạm tội nên thủ phạm đã chủ động đe doạ giết nạn nhân. Hành vi đe doạ có thể xảy ra trước hoặc sau khi người bị hại thực thi công vụ. Người phạm tội với động cơ nhằm ngăn cản nạn nhân thi hành công vụ.
  • Đối với người dưới 16 tuổi. Đe dọa giết người dưới 16 tuổi là trường hợp phạm tội nghiêm trọng hơn đối với việc đe dọa giết người mà nạn nhân không phải là người dưới 16 tuổi. Người dưới 16 tuổi bị dọa giết bao giờ cũng sợ hơn, ảnh hưởng lớn hơn đến tinh thần, sức khỏe, bởi người dưới 16 tuổi chưa phát triển đầy đủ về tâm sinh lý, dễ lo âu, sợ hãi.
  • Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Tội phạm khác là tội phạm đã xảy ra trước đó về mặt thời gian. Người phạm tội đã có hành vi như đe doạ giết nhân chứng nếu họ tố cáo, cung cấp tài liệu về hành vi phạm tội của hắn trước đó mà họ đã biết với cơ quan công an.

6. Cần làm gì khi bị đe doạ giết người?

Khi một cá nhân, tổ chức bị đe dọa với một hành vi nào đó, cần trình báo ngày có cơ quan, chủ thể có thẩm quyền để được bảo vệ, giải quyết bằng việc viết đơn tố cáo hành vi đe dọa giết người.

Hồ sơ tố cáo bao gồm:

  • Đơn tố cáo hành vi đe doạ giết người
  • CMND/CCCD của người làm đơn
  • Căn cứ chứng minh hành vi đe doạ, cố tình gây áp lực tinh thần như hình ảnh, video, tin nhắn mạng xã hội, tin nhắn ứng dụng, thư tay,… hay bất kỳ một hình thức nào khác mà qua đó bạn cảm nhận được sự bất thường có dụng ý đe doạ đến bạn
  • Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan

Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Tội đe doạ giết người theo Bộ luật Hình sự 2015.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120