Danh mục: Tin tức và sự kiện

  • Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định thế nào về điều kiện kết hôn? Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử lý ra sao?

    Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định thế nào về điều kiện kết hôn? Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử lý ra sao?

    Điều kiện kết hôn hiện nay được quy định cụ thể như thế nào? Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử lý ra sao? Luật PT sẽ làm rõ những vấn đề này trong bài viết dưới đây.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

    2. Quy định về điều kiện kết hôn

    Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Điều kiện kết hôn như sau:

    Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

    Tuổi đủ xác định theo ngày, tháng, năm sinh. Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

    • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh
    • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

    + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

    Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; không bên nào ép buộc, lừa dối bên nào.

    + Không bị mất năng lực hành vi dân sự

    Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người mất năng lực hành vi dân sự là người mất khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.

    + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này

    Điểm a Điều 5: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

    • Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
    • Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    Điểm b Điều 5: Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

    • Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.
    • Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
    • Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
    • Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này

    Điểm c Điều 5: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

    “Người đang có vợ hoặc có chồng” là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
    • Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
    • Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.

    Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

    Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó

    Điểm d Điều 5: Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

    • Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
    • Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

    3. Hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm quy định về kết hôn

    Hành vi vi phạm quy định về kết hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình:

    Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

    Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi về chủ đề “Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định thế nào về điều kiện kết hôn? Vi phạm điều kiện kết hôn bị xử lý ra sao?”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hành vi làm nhục, vu khống người khác trên mạng xã hội bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành 2022

    Hành vi làm nhục, vu khống người khác trên mạng xã hội bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành 2022

    Mạng xã hội với tốc độ lan truyền thông tin nhanh chóng đã trở thành một kênh hữu hiệu để chia sẻ thông tin. Nhưng chính đặc tính này của mạng xã hội đã bị một bộ phận người dùng “lợi dụng” để lan truyền những thông tin không chính xác, vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. Mạng là ảo nhưng hậu quả là thật. Vậy hành vi làm nhục, vu khống người khác trên mạng xã hội có thể bị xử lý như thế nào?

    1. Quy định về thông tin có nội dung làm nhục, vu khống trên mạng xã hội

    Việc làm nhục người khác trên mạng xã hội được thể hiện qua nhiều hình thức. Chúng có thể là những lời bình luận mang tính chất sỉ nhục, lăng mạ, chửi rủa hoặc những thông tin sai lệch, mang tính chất bêu xấu… được đăng tải trên mạng xã hội. Những hành vi này được thực hiện nhằm mục đích hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người bị xúc phạm và khiến họ cảm thấy nhục nhã.

    Khoản 3 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018 quy định thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:

    • Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
    • Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

    2. Quy định về quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm

    Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định mọi người có quyền bất khả xâm phạm về danh dự và nhân phẩm. Quyền này tiếp tục được ghi nhận tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”.

    Việc thực hiện hành vi bôi nhọ người khác trên mạng xã hội tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    3. Hình thức xử lý đối với hành vi làm nhục, vu khống người khác trên mạng xã hội

    Xử phạt vi phạm hành chính

    Điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử quy định:

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi hành vi Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Người có hành vi bôi nhọ danh dự người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác, tội vu khống nếu thỏa mãn tất các yếu tố cấu thành của tội danh đó. Tội làm nhục người khác và Tội vu khống được lần lượt quy định tại Điều 155, 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

    Điều 155. Tội làm nhục người khác

    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Điều 156. Tội vu khống

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

    b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với 02 người trở lên;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

    đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Vì động cơ đê hèn;

    b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    Ngoài bị truy cứu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi bôi nhọ người khác trên mạng xã hội nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho nạn nhân theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:

    Những người sử dụng không gian mạng thực hiện hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.

    Việc sử dụng mạng xã hội gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của nạn nhân phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự 2015:

    1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

    c) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Người thực hiện hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác còn có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại về tinh thần cho nạn nhân.

    Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi về chủ đề “Hành vi bôi nhọ danh dự người khác trên mạng xã hội bị xử lý như thế nào?”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Xin chào Công ty Luật PT, tôi có câu hỏi cần tư vấn: Tôi và vợ kết hôn năm 2011 và có 1 con gái chung sinh năm 2013. Năm 2016, tôi và vợ ly hôn, vợ tôi giành được quyền nuôi con. Gần đây, tôi phát hiện vợ tôi mắc bệnh trầm cảm. Tôi sợ bệnh tình của cô ấy sẽ làm ảnh hưởng đến việc nuôi dạy con cái. Vậy tôi có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con không? Nếu được thì thủ tục như thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Khi ly hôn, nếu hai vợ, chồng có thỏa thuận thì Tòa án sẽ công nhận và giao con cho cha hoặc mẹ nuôi dưỡng theo đúng thỏa thuận của cha, mẹ.

    Nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho cha hoặc mẹ nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

    Đáng chú ý, trong quá trình quyết định ai nuôi con sau khi ly hôn, nếu con đã đủ 07 tuổi trở lên thì việc giao con cho ai nuôi dưỡng phải xem xét nguyện vọng của con. Riêng con dưới 36 tháng sẽ giao cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện hoặc có thỏa thuận khác.

    Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp, sau khi giành được quyền nuôi con, cha hoặc mẹ lại không quan tâm đến con, thậm chí còn bạo lực gia đình… không đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con thì người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

    Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Căn cứ theo quy định trên thì trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân tổ chức bao gồm người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ thì tòa án sẽ xem xét và có thể ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con dựa trên cơ sở lợi ích của con.

    Như vậy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con từ vợ bạn sang cho bạn khi bạn có một trong các căn cứ sau đây:

    • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con
    • Trường hợp không thỏa thuận được với nhau thì bạn cần chứng minh được Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
    • Ngoài ra, con bạn đã trên 7 tuổi bạn cần xem xét nguyện vọng của con về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con

    3. Thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

    Hồ sơ cần chuẩn bị

    • Đơn yêu cầu thay đổi quyền nuôi con hoặc đơn khởi kiện yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.
    • Quyết định, bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
    • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu.
    • Giấy khai sinh của con.
    • Các chứng cứ chứng minh cho việc khởi kiện thay đổi quyền trực tiếp nuôi con (áp dụng trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc khởi kiện thay đổi quyền nuôi con khi người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để nuôi con).

    Địa điểm nộp hồ sơ

    Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hay yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình đều là tranh chấp/yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 3 Điều 28, khoản 3 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Căn cứ điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết việc tranh chấp hoặc yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Đồng thời, điểm i khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    i) Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

    Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

    Như vậy, thẩm quyền giải quyết thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bên thỏa thuận thay đổi nuôi con cư trú, làm việc hoặc Tòa án cấp huyện nơi người con đang cư trú.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng hay chung?

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng hay chung?

    Vợ chồng tôi có đăng ký kết hôn và chung sống với nhau từ năm 2015. Từ trước khi lấy chồng, tôi có sở hữu một ngôi nhà trên phố và kinh doanh phụ kiện ở đó nhưng hiện tại đang cho thuê với giá 30.000.000 đồng/tháng. Tôi muốn hỏi khoản thu nhập này là tài sản riêng của tôi hay tài sản chung của vợ chồng?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Quy định về thu nhập từ tài sản riêng của vợ, chồng

    Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

    + Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

    + Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

    + Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;

    (Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân)

    + Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    + Khoản 1 Điều 33 quy định:

    Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng“.

    + Khoản 1 Điều 40 quy định: “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng“.

    3. Ý kiến tư vấn

    chuyen quyen su dung dat cua vo chong sang vochongCăn cứ vào những quy định trên, mặc dù ngôi nhà để kinh doanh cửa hàng là tài sản riêng của bạn nhưng khoản lợi tức (khoản thu nhập) từ việc bạn cho thuê cửa hàng là tài sản chung của vợ chồng bạn theo quy định tại khoản 1 Điều 33 về Tài sản chung của vợ chồng, trong đó quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng sang cho vợ theo pháp luật hiện hành 2022

    Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng sang cho vợ theo pháp luật hiện hành 2022

    Gia đình tôi mua mảnh đất và đứng tên 2 vợ chồng, nhưng giờ tôi muốn chuyển quyền sử dụng hoàn toàn cho vợ. Vợ chồng tôi phải làm thủ tục gì để hợp thức hoá đúng quy định pháp luật để sau này tránh sự tranh chấp ngoài ý muốn. Xin luật sư giải đáp cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng sang cho vợ

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

    2. Quy định về thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. 

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Gia đình bạn mua nhà và đứng tên hai vợ chồng, đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng bạn.

    Để chuyển quyền sử dụng đất đứng tên cả hai vợ chồng thành đứng tên vợ bạn, trước hết bạn cần thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình:

    Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Sau khi đã tiến hành hoàn tất thủ tục công chứng thì vợ của bạn có thể đến cơ quan có thẩm quyền cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ bạn theo quy định Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    3. Quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Thẩm quyền cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Căn cứ Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

    Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận.

    Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:

    • Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
    • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

    Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Về thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:

    Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

    Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính bao gồm những loại giấy tờ sau:

    • Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK
    • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
    • Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

    Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận được nộp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

    Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    • Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
    • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    • Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
    • Ngoài ra, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.

    Bước 3: Trao Giấy chứng nhận

    • Cấp đổi không thuộc trường hợp dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện giữa Văn phòng đăng ký đất đai và người sử dụng đất.
    • Cấp đổi thuộc trường hợp dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện giữa ba chủ thể là: Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng. Cụ thể: Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

    Thời gian giải quyết

    Căn cứ Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) về thời hạn thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. Cụ thể như sau:

    Thời gian thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận không quá 07 ngày, trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. Thời gian trên được tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự 2015

    Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự 2015

    Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của bộ luật hình sự 2015 như thế nào? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

     

    1.Căn cứ pháp lý:

    Căn cứ theo Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

    “Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

    1.Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

    d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

    đ) Đối với người đang cai nghiện;

    e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

    b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

    d) Đối với người dưới 13 tuổi.

    4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    b) Làm chết 02 người trở lên.

    5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    2.Phân tích:

    Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là thực hiện một trong các hành vi bố trí, sắp xếp, điều hành con người, phương tiện; cung cấp ma túy, điểm, phương tiện, dụng cụ… để thực hiện việc sử dụng trái phép chất ma túy. Phạm tội tổ chức nhất thiết phải có từ 2 người trở lên.

    Trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cũng có đồng phạm nhưng đồng phạm ở đây được hiểu là thực hiện theo sự chỉ huy, phân công điều hành (không có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm, không bắt buộc phải có sự phân công, chỉ đạo, điều hành chặt chẽ trong các đồng phạm).

    • Về chủ thể của tội phạm:

      Là những người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. (Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015)

    • Về khách thể của tội phạm:   

      Bao gồm tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội.

    • Về mặt khách quan của tội phạm:   

      Hành vi khách quan là hành vi tổ chức, được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:

    – Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

    – Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

    Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:

    -Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

    -Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy;

    -Chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

    -Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác);

    -Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

    -Tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.

    • Về mặt chủ quan của tội phạm:   

      Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.

    • Hình phạt:   

      Điều luật quy định 4 khung hình phạt đối với tội này như sau:

    Khung 1:

    Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào.

    Khung 2: 

    Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

    d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

    đ) Đối với người đang cai nghiện;

    e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    Khung 3:

    Quy định hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

    b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

    d) Đối với người dưới 13 tuổi.

    Khung 4:

    Quy định hình phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    b) Làm chết 02 người trở lên.

    Hình phạt bổ sung:

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Phạm tội chưa đạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Phạm tội chưa đạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp phạm tội chưa đạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 như thế nào?

     

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.Thế nào là phạm tội chưa đạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015?

    “Điều 15. Phạm tội chưa đạt

    Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

    Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”

    Theo đó, phạm tội chưa đạt được hiểu là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

    Phạm tội chưa đạt có hai loại như sau:

    Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành (chưa đạt về hậu quả, chưa hoàn thành về hành vi): Người phạm tội vì những nguyên nhân khách quan mà chưa thực hiện hết các hành vi được cho là cần thiết để gây ra hậu quả của tội phạm dẫn đến hậu quả của tội phạm không xảy ra.

    Ví dụ: Anh B dơ súng định bắn anh T thì bị công an bắt giữ, vì vậy anh B đã không thể thực hiện hành vi của mình. Hành vi này của anh B là hành vi phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành.

    Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành (chưa đạt về hậu quả, đã hoàn thành về hành vi): Người phạm tội đã thực hiện hết những hành vi được cho là cần thiết để gây ra hậu quả, nhưng hậu quả đã không xảy ra do nguyên nhân ngoài ý muốn.

    Ví dụ: B dùng súng nhằm mục đích giết chết anh T, sau khi bắn liên tiếp 2 phát vào vùng ngực của anh T, B đã bỏ trốn. Tuy nhiên, anh T được người dân xung quanh đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết.  Hành vi này của B là hành vi phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.

    2.Các dấu hiệu của phạm tội chưa đạt là gì?

    Thứ nhất, người phạm tội đã bắt tay vào thực hiện tội phạm bằng hành vi khách quan của tội phạm cụ thể hoặc hành vi đi liền trước hành vi khách quan của tội phạm cụ thể. Ví dụ: A định dùng dao chém chết B nhưng khi dơ tay lên chém thì có người can ngăn,…..

    Thứ hai, người phạm tội không thực hiện được tội phạm đến cùng, không đạt được kết quả như mong muốn.

    Thứ ba, nguyên nhân tội phạm không thực hiện được đến cùng là do khách quan, ngoài ý muốn của người phạm tội. Ví dụ: có sự can thiệp, can ngăn của người khác, người bị hại chạy thoát được…

    3.Người phạm tội chưa đạt có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

    Nguyên nhân khiến tội phạm không thực hiện được đến cùng là do yếu tố khách quan, yếu tố nằm ngoài ý muốn của người phạm tội, hoàn toàn không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của người phạm tội. Người phạm tội vẫn muốn thực hiện đến cùng các hành vi để đạt được kết quả là gây tổn hại và xâm phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.

    Vì vậy, người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt (Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 ).

    4.Mức phạt đối với người phạm tội chưa đạt theo Bộ luật Hình sự 2015

    Căn cứ theo Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:

    “Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

    1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
    2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.
    3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”

                 Theo đó, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm, còn nếu tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

    Ngoài ra, Điều 102 Bộ luật Hình sự 2015 cũng có quy định mức hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt như sau:

    “Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

    1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.
    1. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.

    Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.”

    Theo đó, điều luật quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt thì hình phạt được quyết định theo các điều của BLHS 2015 về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

    Và mức hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi như sau:

    Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức hình phạt cao nhất không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật Hình sự 2015 .

    Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức hình phạt cao nhất không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật Hình sự 2015 .

    Như vậy, có thể thấy lỗi của người phạm tội chưa đạt là lỗi cố ý. Người phạm tội chưa đạt rất mong muốn hậu quả sẽ xảy ra, tuy nhiên họ không vượt qua được những rào cản khách quan nên việc phạm tội không thực hiện được đến cùng và hậu quả không thể xảy ra. Người phạm tội chưa đạt sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 .

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Tôi muốn hỏi về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:

    Hiếu (24 tuổi) ăn trộm chiếc SH của chị Hằng, sau đó mang tới gửi nhà bạn thân là Bảo. Bảo hỏi Hiếu xe ở đâu ra mà không mang về nhà. Hiếu bảo xe ăn trộm sau đó bảo Bảo giữ hộ mai có người mua rồi sẽ cho Bảo tiền. Nói xong Hiếu đi về, tới trưa ngày hôm sau Hiếu tới lấy xe sau đó đến chiều mang cho Bảo 5 triệu đồng.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này Bảo phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội của Bảo?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:

    Căn cứ theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:

    “Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1.Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

    4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

    5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    2. Các yếu tố cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:

    Tội phạm tại Điều này là một tội ghép, nó quy định hai hành vi khác nhau là “chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có” và “tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.

    Trong đó, “Tài sản do người khác phạm tội mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

    Hành vi chứa chấp là hành vi như cất giữ, bảo quản,….

    Hành vi tiêu thụ là những hành vi như mua để dùng, nhận để bán lại, giới thiệu người khác mua, chuyển tài sản đó cho người khác theo yêu cầu của người phạm tội…

    Vì vậy khi xác định tội danh, nếu người phạm tội thực hiện hành vi chứa chấp thì định tội là “Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có”; nếu người phạm tội thực hiện hành vi tiêu thụ thì định tội là “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” chứ không định tội như tên gọi của điều luật là “Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.

    Trường hợp người phạm tội thực hiện cả hai hành vi chứa chấp và tiêu thụ thì định tội là “Chứa chấp và tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.

    3.Phân tích:

    Ở trường hợp trên, vì Hiếu đã nói với Bảo rằng xe SH là do ăn trộm được nên Bảo biết rõ tài sản đó là do Hiếu ăn trộm được mà có, là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội. Nhưng Bảo vẫn đồng ý cất giữ chiếc xe và trưa hôm sau Hiếu qua nhà Bảo lấy xe đi tiêu thụ.

    Như vậy, Bảo chỉ thực hiện hành vi cất giữ mà không thực hiện hành vi tiêu thụ. Bên cạnh đó, Bảo thực hiện hành vi cất giữ tài sản do Hiếu phạm tội mà có nhằm mục đích trục lợi Hiếu bảo Bảo giữ hộ mai có người mua rồi sẽ cho Bảo tiền, tới trưa ngày hôm sau Hiếu tới lấy xe sau đó đến chiều mang cho Bảo 5 triệu đồng.

    Mục đích của Bảo là trục lợi bất chính chứ không phải che dấu tội phạm cho nên tội danh của Bảo là “Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có”.

    4.Khung hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015:

    Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 cũng có quy định rõ các khung hình phạt như sau:

    Khung 1:

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Đối với người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có.

    Khung 2:

    Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

    “a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.”

    Khung 3:

    Phạt tù từ 07 năm đến 10 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

    “a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.”

    Hình phạt bổ sung:

    “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng nhưng chưa sang tên có hiệu lực theo quy định năm 2022 không?

    Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng nhưng chưa sang tên có hiệu lực theo quy định năm 2022 không?

    Xin chào Công ty Luật PT. Tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Bà nội tôi có cho bố tôi một mảnh đất, đã làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, giao sổ đỏ nhưng chưa sang tên. Giờ bà tôi nghe lời các cô bác muốn đòi lại mảnh đất đã cho bố tôi để bán đi lấy tiền. Gia đình tôi không muốn giao lại đất để bán nhưng các bác tôi nói rằng vì chưa sang tên nên mảnh đất vẫn thuộc về bà tôi, bà tôi có quyền bán.

    Vậy chủ đất là bố tôi hay bà tôi? Bà tôi có quyền bán đất hay không? Mong luật sư giải đáp.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    2. Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?

    Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng cụ thể của tặng cho tài sản, đó là việc người sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi mình còn sống mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo sự thỏa thuận.

    Thực chất, tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng việc chuyển nhượng này có giá cả thanh toán bằng không. (Theo Giáo trình Luật đất đai, NXB Công an Nhân dân)

    3. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

    Để thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:

    • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

    Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    4. Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

    Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 về Tặng cho bất động sản quy định: 

    • Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
    • Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

    Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 cụ thể hoá quy định này: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”. 

    Ngoài ra, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013).

    Như vậy, để giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực, các bên phải giao kết hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực và thực hiện thủ tục đăng ký đất đai tại cơ quan đăng ký đất đai.

    5. Ý kiến tư vấn

    hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtTrong trường hợp của bạn, dù chưa thực hiện thủ tục sang tên nhưng đã có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, hợp đồng này đủ điều kiện phát sinh hiệu lực và là căn cứ để nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai.

    Gia đình bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai thì quyền sử dụng đất sẽ chuyển từ bà của bạn sang bố của bạn, khi đó bà bạn không có quyền bán mảnh đất trên.

     

     

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ trả nợ thay chồng khi chồng chết [2022]

    Vợ trả nợ thay chồng khi chồng chết [2022]

    Hai vợ chồng tôi kết hôn năm 2008 và chung sống tại ngôi nhà do 2 vợ chồng xây dựng từ năm 2010. Tháng 4/2022, chồng tôi bị đột quỵ và qua đời. Sau đó, chủ nợ đến tìm tôi và đòi tôi trả nợ thay chồng 500 triệu đồng chồng tôi vay của anh ta để đầu tư chứng khoán, khoản vay này được thế chấp bởi ngôi nhà của 2 vợ chồng. Tôi không hề biết gì về khoản vay trên. Trong trường hợp này, tôi có nghĩa vụ phải trả nợ thay chồng hay không? 

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng 

    Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau: 

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, nhà chunghoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Như vậy, ngôi nhà mà 2 vợ chồng xây dựng năm 2010 được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn.

    2. Vợ có phải trả nợ thay chồng hay không?

    Liên quan đến nghĩa vụ chung về tài sản vợ chồng, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    “Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

    Như vậy theo quy định trên thì vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ chung nếu việc vay nợ đó xảy ra trong thời kỳ hôn nhân và:

    • Do cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận, xác lập và theo quy định hai người phải cùng chịu trách nhiệm;
    • Do một trong hai vợ chồng thực hiện nhưng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    • Nghĩa vụ trả nợ phát sinh nhằm chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
    • Việc vay nợ để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Trong trường hợp trên, chồng bạn đã thế chấp ngôi nhà là tài sản chung của hai vợ chồng nhưng không đáp ứng một trong các trường hợp tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì bạn không có nghĩa vụ trả khoản tiền chồng bạn đã vay khi còn sống.

    Liên quan đến chủ đề này, bạn có thể tìm hiểu thêm bài viết về Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật qua số điện thoại: 0888181120 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!