Danh mục: Tin tức và sự kiện

  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Ba Đình, Hà Nội

    Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Ba Đình, Hà Nội

    Ly hôn là lựa chọn cuối cùng để giải quyết các mâu thuẫn trong vấn đề hôn nhân và gia đình theo thủ tục pháp lý. Để giải quyết nhanh gọn và tiết kiệm thời gian cho các cặp vợ, chồng chúng tôi xin cung cấp một vài thông tin cần biết có liên quan để giúp xử lý nhanh thủ tục ly hôn tại tòa án nhân dân quận Ba Đình như sau:

    1. Phân loại ly hôn

    nơi cư trú của chồngHiện nay theo quy định tại các Điều 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định 02 (hai) hình thức ly hôn đó là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên). Trong đó ly hôn thuận tình được áp dụng khi vợ, chồng đã thỏa thuận được 03 (ba) vấn đề chính: Đồng ý ly hôn; giải quyết thỏa thuận xong vấn đề tài sản chung – nợ chung và thỏa thuận xong vấn đề con chung – người trực tiếp nuôi con – mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn. Ngược lại ly hôn đơn phương áp dụng khi vợ, chồng chưa thể thống nhất được 1 trong 3 vấn đề hoặc tất cả các vấn đề vừa nêu ở trên.

    2. Nội dung giải quyết khi ly hôn

    – Vấn đề ly hôn: Xử lý yêu cầu ly hôn được đưa ra xem xét việc đã đủ điều kiện để tòa án chấp thuận cho đương sự (vợ, chồng) được ly hôn. Việc xem xét nội dung này thường chỉ áp dụng nhiều trong ly hôn đơn phương, bởi một bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn dẫn tới tòa án sẽ phải xem xét lý do của người đưa ra yêu cầu ly hôn có đủ điều kiện để được ly hôn hay chưa? Các lý do được chấp thuận khi giải quyết ly hôn đơn phương đó là vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được. Các mâu thuẫn trong hôn nhân thường được thể hiện ở việc vợ chồng sống ly thân kéo dài, đã được các đoàn thể cơ quan thôn, tổ, dân phố hòa giải hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng….

    từ chối nhận con– Vấn đề con chung: Khi giải quyết thủ tục ly hôn, việc giải quyết ai là người nuôi con dưới 18 tuổi, hoặc trên 18 tuổi nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là một vấn đề bắt buộc phải xem xét đến khi giải quyết vấn đề ly hôn. Việc giải quyết sẽ dựa trên sự ưu tiên thỏa thuận của cha, mẹ tuy nhiên đối với trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên thì tòa án phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con (Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Người không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo mức do vợ, chồng thỏa thuận hoặc do tòa án quyết định mức cấp dưỡng nếu vợ chồng không thể thỏa thuận được nội dung này.

    – Vấn đề tài sản chung và nợ chung: Xác định tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bao gồm các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (tức từ khi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền) đến thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân (khi có quyết định ly hôn có hiệu lực của tòa án, khi có quyết định của tòa án về việc tuyên bố một người đã chết). Nguyên tắc giải quyết vấn đề tài sản khi ly hôn sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của vợ, chồng. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết dựa trên nguyên tắc chia đôi tài sản nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh gia đình của vợ hoặc chồng; công sức của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, lao động trong gia đình của vợ chồng được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập và xét tới yếu tố lỗi của các bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Nguyên tắc chia có thể chia bằng hiện vật hoặc bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật lớn hơn phần được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 

    3. Quy trình thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Ba Đình

    ba đình– Về quy trình thủ tục:

    + Bước 1: Bên yêu cầu ly hôn nộp 1 bộ hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền;

    + Bước 2: Tòa án giải quyết theo thủ tục chung về Tố tụng Dân sự;

    + Bước 3: Tòa án ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc Bản án (nếu vụ án được đưa ra xét xử).

    – Thành phần hồ sơ:

    + Đơn khởi kiện xin ly hôn (đối với ly hôn đơn phương) và Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (đối với ly hôn thuận tình);

    + Đăng ký kết hôn (Bản chính, trường hợp không có bản chính nộp bản Trích lục đăng ký kết hôn bản sao do cơ quan có thẩm quyền cấp);

    + CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của vợ, chồng (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);

    + Giấy khai sinh của con (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);

    + Văn bản trình bày nguyện vọng của con về việc muốn ở cùng với bố hay mẹ (Trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên);

    + Văn bản đề nghị không thông qua hòa giải tại tòa án (Trường hợp không muốn giải quyết thông qua hòa giải tại tòa án để tiết kiệm thời gian);

    + Giấy tờ chứng minh quyền tài sản (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng, cung cấp khi có yêu cầu chia tài sản tại tòa án);

    + Các hồ sơ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn là có căn cứ cơ sở pháp lý (nộp trong trường hợp yêu cầu ly hôn đơn phương);

    – Thẩm quyền tòa án giải quyết: Đối với ly hôn đơn phương tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (người bị kiện) có thẩm quyền giải quyết. Đối với ly hôn thuận tình có thể lựa chọn tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để giải quyết ly hôn (trường hợp không ở cùng hộ khẩu thường trú). Lưu ý: Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp tỉnh.

    4. Thời gian giải quyết ly hôn 

    – Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời gian giải quyết ly hôn thuận tình tại Tòa án là 01 tháng kể từ ngày Tòa án có thông báo thụ lý vụ việc.

    – Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời giải quyết ly hôn đơn phương là từ 04 – 06 tháng. Tuy nhiên đối với một số các trường hợp vụ án có các tình tiết phức tạp chưa thể giải quyết thì Tòa án có thẩm quyền có thể gia hạn thêm thời gian chuẩn bị xét xử thêm 02 tháng.

    5. Mức án phí khi ly hôn

    – Tranh chấp hôn nhân và gia đình không ngạch giá: 300.000 VNĐ (Ba trăm nghìn đồng chẵn);

    – Tranh chấp hôn nhân và gia đình có ngạch giá: Được chia thành các mức như sau: 300.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 6.000.000 VNĐ trở xuống; 5% giá trị tài sản có tranh chấp đối với tranh chấp từ trên 6.000.000 VNĐ đến 400.000.000 VNĐ; 20.000.000 VNĐ + 4% giá trị tài sản có tranh cấp vượt quá 400.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 400.000.000 VNĐ đến 800.000.000 VNĐ; 36.000.000 VNĐ + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 800.000.000 VNĐ đến 2.000.000.000 VNĐ; 72.000.000 VNĐ + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 2.000.0000.000 VNĐ đến 4.000.000.000 VNĐ; 112.000.000 VNĐ + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 4.000.000.000 VNĐ. 

    Trong trường hợp bạn gặp phải khó khăn, vướng mắc cần được tư vấn xin vui lòng liên hệ với Luật PT qua hotline tư vấn luật 24/7 088.8181.120 hoặc địa chỉ facebook Công ty Luật TNHH PT để được luật sư tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời và miễn phí.

    💫Luật PT là hãng luật có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, thực hiện thủ tục theo yêu cầu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực dưới đây:

    📌 Tư vấn và hướng dẫn chính sách pháp lý mới ban hành trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;

    📌 Tư vấn quy định pháp luật về kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn;

    📌 Tư vấn về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

    📌 Tư vấn các vấn đề pháp lý về xác lập tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế giữa các thành viên trong gia đình;

    📌 Tư vấn và giải đáp về xử lý hành vi ngoại tình hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định;

    📌 Tư vấn, giải đáp, hướng dẫn về vấn đề ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn khi một bên bỏ đi hoặc cản trở việc ly hôn;

    📌 Tư vấn và giải đáp vấn đề phân chia tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế cũng như các nghĩa vụ trả nợ chung và riêng;

    📌 Tư vấn và giải đáp tranh chấp về quyền nuôi con và vấn đề cấp dưỡng, thăm nom con sau hôn nhân;

    📌 Cử luật sư tư vấn và đại diện các bên tiến hành thủ tục ly hôn và giải quyết các tranh chấp tại tòa.

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Quyền nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào? Người trực tiếp nuôi con có được hạn chế quyền thăm con sau ly hôn không? (2023)

    Quyền nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào? Người trực tiếp nuôi con có được hạn chế quyền thăm con sau ly hôn không? (2023)

    Tôi và chồng cưới nhau đã được 10 năm và có một cháu đã 07 tuổi. Người chồng của tôi nóng tính, do đó phát sinh nhiều mâu thuẫn nên tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, đời sống hôn nhân không thể kéo dài nên tôi muốn ly hôn.

    Cho tôi hỏi trường hợp của tôi thì khi ly hôn có cần hỏi ý kiến của con muốn sống với ai không? Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào? Tôi có được quyền không cho chồng thăm con không?

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Đội ngũ luật sư sẽ giải đáp thắc mắc của bạn dưới bài viết dưới đây.

    từ chối nhận conQuyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

    Việc nuôi con sau khi ly hôn thường sẽ căn cứ vào quyền lợi của con về mọi mặt, từ đó Tòa án sẽ quyết định quyền nuôi con. Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

    Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Quy định trên cũng đã nêu rõ, sau khi ly hôn thì vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

    Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Như vậy, trong trường hợp của chị thì con chị đã 07 tuổi nên khi ly hôn thì Tòa án cũng sẽ xem xét nguyện vọng của bé là muốn sống với ai.

    Sau khi có quyết định về quyền nuôi con sau khi ly hôn, nếu như bạn hoặc chồng muốn thay đổi quyền nuôi con thì có thể căn cứ vào điều kiện được quy định tại Điều 84 Luật này.

    Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định ra sao?

    Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.

    Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như sau:

    Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Từ đó, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình. Nếu con bạn có nguyện vọng sống với bạn thì bạn nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ là chồng của bạn.

    Người trực tiếp nuôi con có được hạn chế quyền thăm con sau ly hôn không?người trục tiếp nuôi con hạn chế qyyền thăm con

    Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Đối chiếu quy định trên, việc thăm nuôi con sau ly hôn là quyền của người không trực tiếp nuôi con mà không ai được cản trở và không hạn chế số lần thăm nom.

    Tuy nhiên, trong trường hợp con sống với bạn và có căn cứ cho rằng chồng bạn lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của chồng mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện nuôi con sau ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    không biết nơi cư trú

     

  • Có được rút đơn ly hôn trước khi phiên xét xử diễn ra không? Rút đơn ly hôn có được lấy lại tiền tạm ứng án phí không? (2023)

    Có được rút đơn ly hôn trước khi phiên xét xử diễn ra không? Rút đơn ly hôn có được lấy lại tiền tạm ứng án phí không? (2023)

    phiên xét xử
Trước khi phiên xét xử diễn ra có được rút đơn ly hôn không?

    Theo khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:

    “1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.”

    Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

    1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

    a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

    b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

    c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

    d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

    đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

    …”

    Ngoài ra, sau khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì theo quy định tại khoản g Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    “Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.”

    Đối chiếu quy định trên, như vậy, sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn xin ly hôn. Lúc này, thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án.

    Sau khi thụ lý vụ án có được rút đơn ly hôn không? thẩm quyền

    Theo Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định việc xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu như sau:

    1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

    2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.

    Theo đó, nếu rút đơn yêu cầu ly hôn và xét thấy việc rút đơn là tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử với phần hoặc toàn bộ yêu cầu đã được rút. Khi đơn xin ly hôn được rút thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo.

    Rút đơn ly hôn có được lấy lại được tiền tạm ứng án phí không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:

    3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại điểm b, c, e, d, g và h khoản 1 Điều 143 của Luật tố tụng hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.

    Như vậy, số tiền tạm ứng án phí đã nộp sẽ chỉ được trả lại cho nguyên đơn nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện của mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Rút đơn ly hôn 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    tư vấn

  • Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần làm thủ tục ly hôn? (2023)

    Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần làm thủ tục ly hôn? (2023)

    Hiện nay, chưa có một quan điểm hay nội dung luật chính thống nào quy định về tái hôn.Theo cách hiểu số đông của người Việt Nam, tái tức là “lại, trở lại một lần nữa”, hôn là hôn nhân.

    Vậy những người có vợ/chồng đã chết khi tái hôn có cần làm thủ tục ly hôn không? Điều kiện đăng ký kết hôn như thế nào?

    Chồng mất, có phải ly hôn trước khi kết hôn với người khác?

    Tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có ghi nhận thời điểm chấm dứt hôn nhân trong hai trường hợp là: chết sinh học và chết pháp lý.

    • Trường hợp chết sinh học: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết

    Tại thời điểm người vợ/chồng chết theo góc độ sinh học thì mối quan hệ hôn nhân của họ và người vợ/chồng còn lại sẽ kết thúc. Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế sẽ cấp Giấy báo tử hoặc UBND cấp xã sẽ cấp Giấy báo tử. Tại thời điểm có giấy báo tử thì quan hệ hôn nhân của bạn với người chồng/vợ trước đó đã chấm dứt.

    • Trường hợp chết pháp lý: Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án

    Đối với người bị Tòa án tuyên bố chết thì Bản án có hiệu lực sẽ thay thế Giấy báo tử. Nghĩa là kể từ thời điểm đó, quan hệ hôn nhân của bạn đã chấm dứt.

    Vậy, bạn có thể kết hôn với người khác mà không cần ly hôn. Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, bạn cần nộp giấy báo tử để xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn với người khác.

    tái hôn Điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn sau khi vợ/chồng chết được thực hiện như thế nào?

    Pháp luật hiện hành không quy định điều kiện được tái hôn sau khi vợ/chồng chết. Do đó, điều kiện và thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật tương tự như thủ tục kết hôn bình thường. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Căn cứ tại các quy định  Nghị định 123/2015/NĐ-CP nếu bạn muốn đăng ký kết hôn lần nữa cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch

    – Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    – Bản sao giấy chứng minh nhân dân

    – Bản sao sổ hộ khẩu

    – Bản sao Bản án ly hôn hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực về mặt pháp luật.

    Về thủ tục đăng ký kết hôn, các bạn có thể tham khảo các bài viết của Luật PT: Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động hoặc Đăng ký kết hôn trực tuyến

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

     

  • Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài? Thủ tục tiến hành ly hôn với người nước ngoài được quy định ra sao? (2023)

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài? Thủ tục tiến hành ly hôn với người nước ngoài được quy định ra sao? (2023)

    khôngTỷ lệ người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về tập quán, lối sống và cả cách sống nên khi chung sống nên nhiều cặp vợ chồng đã lựa chọn ly hôn.

    Trong bài viết hôm nay, đội ngũ luật sư Công ty TNHH PT sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về thủ tục ly hôn với người nước ngoài.

    Ly hôn với người nước ngoài

    Ly hôn với ngươi nước ngoài chính là ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam.

    Theo quy định pháp luật hiện hành quy định tại khoản 14 điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Ngoài ra theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài quy định:

    1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoàicơ quan có thẩm quyền

    Khi mong muốn ly hôn với người nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài cũng được quan tâm. Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và điều 39 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn với người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi mà bị đơn cư trú và làm việc.

    Trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới thì do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết.

    Ngoài ra các đương sự còn có thể thỏa thuận Tòa án nơi mà nguyên đơn đang cư trú và làm việc để giải quyết. Trường hợp ly hôn thuận tình thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án của một trong các bên thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp ly hôn đơn phương nếu nguyên đơn không biết được nơi làm việc hay cư trú của bị đơn thì căn cứ điểm a, c khoản 1 Điều 40 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015:

    Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

    Theo đó, nguyên đơn có quyền lựa chọn một Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định như đã nêu ở trên.

    Thủ tục giải quyết ly hôn với người nước ngoài

    Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án).

    – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    – Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).

    – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

    – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

    – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)

    Lưu ý : Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn với người nước ngoài

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Chồng vay tiền đánh bạc, vợ có phải trả không? (2023)

    Chồng vay tiền đánh bạc, vợ có phải trả không? (2023)

    Trong cuộc sống hôn nhân phát sinh rất nhiều khoản vay phát sinh nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng. Nếu chồng vay tiền để đánh bạc vợ có phải trả không? Công ty TNHH Luật PT xin giải đáp thắc mắc này như sau:

    nợ chung vợ chồngNợ trong thời kỳ hôn nhân

    Các khoản nợ của vợ hoặc chồng được chia làm 2 loại: Nợ chung và nợ riêng.

    Nợ chung là những khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân và những khoản nợ này phát sinh từ giao dịch hằng ngày do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm, hoặc nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    06 trường hợp được quy định tại Điều 37 Luật HN&GĐ 2014 được xem là nợ chung của vợ chồng:

    – Thứ nhất, khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    – Thứ hai, khoản nợ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    – Thứ ba, khoản nợ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    – Thứ tư, nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    – Thứ năm, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; và

    – Thứ sáu, nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Khoản tiền vay nợ để đánh bạc trong thời kỳ hôn nhân là nợ chung hay riêng?

    Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Theo đó, hai vợ chồng có các nghĩa vụ đối với các trường hợp sau đây:

    • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.
    • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
    • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
    • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

     Pháp luật quy định rằng những nghĩa vụ phát sinh việc sử dụng tài sản riêng nhưng nhằm mục đích duy trì, phát triển nên khối tài sản chung của vợ chồng hay để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình thì vợ chồng cùng phải trả.

    Vậy nên, vay tiền để đánh bạc không phải giao dịch do hai vợ chồng thỏa thuận thực hiện, cũng không phải là giao dịch để đáp ứng nhu cầu thiết yếu hay phát triển khối tài sản chung của gia đình. Do đó có thể xác định rằng khoản tiền mà chồng hoặc vợ vay để đánh bạc là nợ riêng, không phát sinh nghĩa vụ trả nợ chung của cả hai vợ chồng.

    Ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì bị xử lý như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân”

    Theo đó, việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ được xem là hành vi ly hôn giả tạo. Tuy nhiên trên thực tế việc chứng minh hành vi ly hôn giả tạo rất khó khăn, do đó trường hợp các cá nhân cho cả vợ chồng mượn nợ trong trường hợp vừa nêu, khi phát hiện họ đang thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án, chủ nợ phải khẩn trương có đơn yêu cầu tòa án nơi đang thụ lý vụ án ly hôn của vợ chồng vay nợ giải quyết buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung đã mượn.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng vay tiền đánh bạc vợ có phải trả không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Thủ tục ly hôn với chồng vũ phu, cờ bạc (2023)

    Thủ tục ly hôn với chồng vũ phu, cờ bạc (2023)

    Ngày nay, rất nhiều người đàn ông không giữ được bản thân mình mà tham gia vào cờ bạc, rượu chè nhậu nhẹt. Khi đã trong cơn men thì lại có hành động vũ phu, một trong những nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình. Vậy có người chồng như vậy người vợ phải làm sao? Đơn phương ly hôn cần chuẩn bị những gì?

    vũ phuTôi năm nay 29 tuổi, hiện hai vợ chồng đang làm công nhân ở nhà máy gạch. Tôi cưới chồng đã được mấy năm nhưng từ ngày cưới, anh ta suốt ngày cờ bạc, rượu chè. Trong khi tiền chi tiêu trong gia đình do tôi gánh hết. Bao nhiêu tiền tôi làm ra, anh ta cũng đổ vào cờ bạc cả. Mấy tháng nay còn hay giở thói vũ phu khi tôi nhắc nhở. Giờ tôi muốn ly hôn thì phải làm thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Trong bài viết dưới đây, công ty TNHH Luật PT chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn và đưa một vài thông tin để bạn tham khảo thêm.

    Chồng vũ phu vợ làm gì để ly hôn?ly hôn

    Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Đối chiếu quy định trên, chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bạn thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương.

    Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương khi chồng vũ phu, cờ bạc được quy định như thế nào?

    Thủ tục ly hôn gồm các giấy tờ sau:

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    – Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

    – Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

    Trong trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

    Trường hợp không có Căn cước công dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    …”

    Theo đó, chồng bạn vũ phu, cờ bạc bạn có thể nộp đơn và các giấy tờ nêu trên yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi bạn cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.

    tư vấnTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có nên ly hôn khi chồng rượu chè, cờ bạc?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

     

     

     

  • Có được ly hôn với người bị bệnh hoặc có dấu hiệu tâm thần không?(2023)

    Có được ly hôn với người bị bệnh hoặc có dấu hiệu tâm thần không?(2023)

    Ai có quyền yêu cầu ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại điều 51 Luật HN&GĐ 2014, những người có quyền yêu cầu ly hôn:

    • Vợ, chồng hoặc cả hai người;
    • Cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng rơi vào tình trạng không thể nhận thức, làm chủ hành vi, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra.
    • Người chồng bị hạn chế quyền ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Ly hôn với người bị bệnh tâm thần hoặc có dấu hiệu tâm thầnly hôn

    Trước khi làm thủ tục ly hôn với người bị bệnh tâm thần hoặc có dấu hiệu tâm thần cần phải làm thủ tục Đề nghị Tòa án tuyên bố mội người mất năng lực hành vi dân sự.

    Căn cứ theo Khoản 1, Điều 22 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 về Mất năng lực hành vì dân sự:

    “1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.”

    Anh/chị có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ/chồng của mình bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

    “1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”

    Thủ tục cần có để đề nghị Tòa án tuyên bố:

    – Đơn yêu cầu (Theo mẫu)

    – Kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    – Chứng minh thư, hộ khẩu của người yêu cầu và người bị yêu cầu.

    Sau khi thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên họp xem xét có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Khi chồng/vợ của  anh/chị đã bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự nên Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cho bị đơn.

    Khi Tòa án tuyên bố người kia mất năng lực hành vi dân sự, ta mới có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn với vợ/chồng đã bị Tòa tuyên bố.  Hồ sơ ly hôn nộp cho Tòa án bao gồm:

    + Đơn xin ly hôn (theo mẫu)

    + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    + Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của các bên (bản sao chứng thực);

    + Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;

    + Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);

    + Giấy tờ chứng minh về tài sản (bản sao chứng thực) (nếu có yêu cầu).

    Sau đó nộp lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Khi có đủ các trình tự trên, Tòa án giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

    Sau khi nộp đơn thì khoảng 5 ngày, Tòa án sẽ mời anh/chị lên để nộp án phí là 300.000 đồng. Sau khi nộp án phí thì 15 ngày sau Tòa án sẽ gọi anh/chị và người được chỉ định giám hộ lên để tham dự phiên hòa giải. Thủ tục hòa giải sẽ diễn ra ít nhất là 3 lần và khoảng 15 ngày Tòa sẽ gọi 1 lần.

    Tiếp theo khoảng 15 ngày Tòa sẽ mở phiên Tòa xét xử và ra quyết định ly hôn.

    Tổng thời gian giải quyết đối với trường hợp ly hôn đơn phương sẽ khoảng 4 đến 6 tháng.

    Vậy đối với người bị tâm thần mà bên còn lại muốn ly hôn cần phải làm hai bước là tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự và sau đó giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.

    Công ty TNHH Luật PT – đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    Email: congtyluatpt@gmail.com

    Website: https://luatpt.com.vn/

    Điện thoại: 088.8181.120

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Không có con chung thì có được ly hôn không? Thủ tục đơn phương ly hôn  (2023)

    Không có con chung thì có được ly hôn không? Thủ tục đơn phương ly hôn (2023)

    Chào Luật sư, tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn về việc ly hôn. Tôi và chồng lấy nhau được gần 5 năm nhưng không có con. Mới đây hai vợ chồng tôi đi khám mới phát hiện ra tôi bị vô sinh. Áp lực hiện tại của tôi rất lớn vì không thể mang thai mà chồng tôi cũng rất muốn có con. Vậy nên tôi muốn ly hôn và thủ tục ly hôn ra sao mong luật sư tư vấn giúp tôi.

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi! Để giải đáp thắc mắc này, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

    Ly hôn do vợ không thể mang thai

    Việc mỗi cặp vợ chồng có con của riêng mình là mong ước của tất cả các cặp đôi khi tiến đến hôn nhân. Tuy nhiên không phải ai cũng thỏa mãn được mong muốn của mình.  Từ Luật hôn nhân và gia đình 2000 và đến hiện tại là Luật hôn nhân và gia đình 2014, mục đích của hôn nhân là xây dựng một gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ và hạnh phúc. Việc sinh con để duy trì nòi giống đã không còn là mục đích của hôn nhân. Vì vậy bạn không thể đưa ra lý do không có con để ly hôn.

    không

    Tuy nhiên, khi không có con, vợ chồng bạn lại ra mâu thuẫn, tình cảm không còn như trước và cảm thấy không còn muốn tiếp tục chung sống với nhau thì vẫn có thể yêu cầu tòa án cho ly hôn với lí do không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện tại nếu chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể làm đơn để yêu cầu ly hôn đơn phương.

    Căn cứ của việc ly hôn đơn phương bao gồm: có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Tình trạng hôn nhân trầm trọng được Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điều 8 bao gồm:

    • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
    • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
    • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

    Thủ tục ly hôn đơn phương

    Về thủ tục đơn phương ly hôn, bạn có thể tham khảo bài viết “Thủ tục ly hôn đơn phương quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương?” của Công ty Luật TNHH PT để hiểu rõ hơn về thủ tục và thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânHoặc bạn có thể liên hệ trực tiếp với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật PT – đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    Email: congtyluatpt@gmail.com

              Website: https://luatpt.com.vn/

        Điện thoại: 088.8181.120

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nộp đơn ly hôn qua bưu điện có được không? Thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn (2023)

    Nộp đơn ly hôn qua bưu điện có được không? Thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn (2023)

    đơn ly hônTôi và chồng đều có hộ khẩu thường trú tại Hà Giang, chồng tôi hiện cũng đang cư trú và làm việc tại Hà Giang. Còn tôi thì hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hà Nội. Vì không hòa hợp, cả hai vợ chồng tôi sống ly thân đã lâu, nay tôi muốn đơn phương ly hôn. Vậy tôi có thể nộp đơn tại tòa án nào? Tôi có được phép nộp đơn ly hôn qua bưu điện hay phải đi nộp đơn trực tiếp tại Tòa án đó? Mong được phía luật sư tư vấn thêm!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về thủ tục nộp đơn ly hôn và đưa một vài thông tin để bạn tham khảo thêm về vấn đề này.

    Ai có thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn?

    Về thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn thì theo quy định tại điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện:

    – Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    + Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    + Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    + Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    – Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    + Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    + Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    + Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    + Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    – Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Như vậy, việc khởi kiện tranh chấp đơn phương ly hôn của chị phải được thực hiện tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, mà trong trường hợp này thì chồng chị đang cư trú, làm việc tại Hà Giang.

    Có được phép nộp đơn ly hôn qua bưu điện hay phải nộp đơn trực tiếp tại Tòa án?

    Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về gửi đơn khởi kiện đến Tòa án như sau:

    – Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    + Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    – Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

    Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính.

    Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

    – Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

    – Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

    – Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

    Theo đó, có ba phương thức gửi đơn khởi kiện là nộp trực tiếp tại tòa án, gửi đến tòa án theo đường dịch vụ bưu chính, gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có).

    Như vậy, trong trường hợp vì tính chất công việc mà chị không có thời gian để trực tiếp đi nộp đơn ly hôn thì chị có thể nộp qua đường bưu điện.

    thẩm quyền ly hônCó thể nộp đơn ly hôn bằng hình thức gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án được không? 

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP quy định về lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử như sau:

    – Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.

    – Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    Như vậy, người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) và hình thức lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử đó là: phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án và nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    tư vấnTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!