Quy định về từ chối nhận di sản thừa kế theo pháp luật hiện hành 2022

Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản được thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Quy định về từ chối nhận di sản theo Bộ luật Dân sự 2015 là gì? Thủ tục tiến hành ra sao? Bài viết này sẽ phân tích những khía cạnh trên.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Công chứng 2014

Nghị định 29/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng

2. Quy định của pháp luật về người thừa kế

Người thừa kế được pháp luật quy định như sau:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Có thể thấy, người thừa kế là người được hưởng di sản mà người chết để lại theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, người thừa kế chỉ được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại khi đáp ứng được yêu cầu của pháp luật. Cụ thể:

  • Cá nhân là người thừa kế khi đáp ứng các điều kiện sau:
  • Phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc là thai nhi được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế.
  • Trong trường hợp cá nhân là thai nhi thì đây là điều kiện đòi hỏi với cá nhân trong cả trường hợp thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Đối với người thừa kế theo pháp luật cần phải đáp ứng thêm một điều kiện về quan hệ huyết thống giữa cá nhân này với người để lại di sản (quan hệ cha con).
  • Nếu đứa trẻ sinh ra sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết thì đứa trẻ đó được xác định là con của người để lại di sản, đứa trẻ đó là người thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản nếu khi sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế. Điều kiện này không cần phải xác định đối với cá nhân là người thừa kế theo di chúc, vì không bắt buộc phải là người có một trong ba mối quan hệ về hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
  • Người thừa kế không rơi vào trường hợp “không được quyền hưởng di sản” do bị Tòa án tước quyền.
  • Người thừa kế không rơi vào trường hợp “không được quyền hưởng di sản” do chính người để lại di sản truất quyền bằng một di chúc có hiệu lực pháp luật.
  • Đối với cơ quan tổ chức: Điều kiện bắt buộc là cơ quan, tổ chức đó phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Quy định về quyền từ chối nhận di sản

từ chối nhận di sảnĐiều 620 Bộ luật Dân sự quy định về việc từ chối nhận di sản như sau:

Điều 620. Từ chối nhận di sản

  1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
  2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
  3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

3.1. Quyền được từ chối nhận di sản

Quyền từ chối là quyền định đoạt của người hưởng di sản thừa kế (từ chối việc xác lập quyền sở hữu đối với phần di sản mà mình được hưởng).

Việc từ chối này được pháp luật “ra điều kiện”, việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Hạn chế này nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người có quyền mà bản thân người từ chối đó đang có nghĩa vụ phải thực hiện cho họ một số nghĩa vụ: trả nợ, bồi thường thiệt hại, trả tiền công lao động, tiền thù lao trong hợp đồng dịch vụ…

Trong trường hợp này, pháp luật buộc họ phải nhận di sản để thanh toán các khoản nợ mà người đó phải thực hiện đối với người mang quyền.

Phần di sản do người thừa kế từ chối nhận sẽ được chia như thế nào?

Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 nêu trên, phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ từ chối nhận di sản thì phần di sản này được thừa kế theo pháp luật.

Người đã từ chối nhận di sản theo di chúc có đồng thời mất đi quyền thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản đã từ chối nhận không?

Từ những quy định nêu trên, nếu người từ chối nhận di sản thừa kế theo pháp luật thì hẳn nhiên phần di sản bị từ chối được chia theo pháp luật cho những người thừa kế theo pháp luật còn lại. Vậy phải xử lý như thế nào khi người từ chối nhận di sản theo di chúc cũng chính là một trong những người được thừa kế theo pháp luật? Phần di sản bị từ chối này có được tiếp tục chia theo pháp luật cho người đã từ chối hay không?

Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định trường hợp cá nhân đã từ chối nhận di sản theo di chúc thì không được hưởng di sản chia theo pháp luật. Do đó, nếu người thừa kế vì một lý do cá nhân mà từ chối nhận di sản theo di chúc thì họ vẫn có quyền được thừa kế theo pháp luật đối với di sản đã từ chối đó (nếu người thừa kế theo di chúc cũng là một trong những người được thừa kế theo pháp luật).

Như vậy, căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền từ chối nhận di sản, khi người thừa kế theo di chúc (đồng thời là một trong những người được thừa kế theo pháp luật) từ chối nhận di sản theo di chúc thì trong văn bản từ chối nhận di sản phải nêu rõ nội dung có hay không việc từ chối trong trường hợp phần di sản bị từ chối được chia theo pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan cũng như tránh phát sinh những vấn đề tranh chấp về sau.

3.2. Hình thức từ chối nhận di sản

Việc từ chối nhận di sản cũng liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người khác. Vì vậy, ý chí về việc từ chối nhận di sản của một người thừa kế cần phải được thể hiện một cách rạch ròi và minh bạch. Người từ chối nhận di sản phải lập văn bản thể hiện ý chí của mình và gửi đến các chủ thể khác liên quan đến quan hệ thừa kế mà bản thân người từ chối là một bên chủ thể.

Mặt khác, việc báo cho những người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản biết về việc người thừa kế từ chối nhận di sản để họ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong trường hợp người từ chối quyền nhận di sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với những người khác.

3.3. Thời điểm từ chối nhận di sản

Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế đã biết về những quyền và nghĩa vụ của mình liên quan đến di sản thừa kế do người chết để lại. Sau khi thanh toán những nghĩa vụ và chi phí liên quan đến khối tài sản mà người chết để lại, những người thừa kế mới tiến hành việc phân chia thừa kế. Việc từ chối hưởng quyền thừa kế của người thừa kế thực hiện trước thời điểm phân chia di sản thừa kế nhằm đảm bảo việc phân chia di sản thừa kế được diễn ra nhanh chóng, tránh phải chia di sản thêm một lần nữa cho những người thừa kế khác.

4. Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ cho tổ chức hành nghề công chứng bao gồm các giấy tờ sau:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận xe, sổ tiết kiệm…;
  • Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, huyết thống, nuôi dưỡng giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
  • Các giấy tờ nhân thân: CMND/CCCD hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người từ chối nhận di sản thừa kế.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Sau khi đến tổ chức hành nghề công chứng, người thừa kế sẽ được Công chứng viên kiểm tra hồ sơ, tài liệu.

  • Hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, kiểm tra và giải thích quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc từ chối.
  • Hồ sơ không đầy đủ: Công chứng viên tiếp nhận, kiểm tra và thông báo bổ sung giấy tờ theo quy định (phiếu hướng dẫn ghi cụ thể các giấy tờ cần bổ sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ). Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Nếu người yêu cầu công chứng đề nghị từ chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cáo Trưởng phòng/Trưởng Văn phòng xin ý kiến và soạn văn bản từ chối.

Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản từ chối nhận di sản

Trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn:

Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa.

Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng;

Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng:

Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch;

Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại;

Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự thảo văn bản, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của văn bản.

Bước 4: Ký chứng nhận và trả kết quả công chứng

Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn bản và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.

+ Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng theo mẫu quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của văn bản từ chối và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.

+ Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của văn bản từ chối (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

+ Đối với văn bản từ chối có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của văn bản từ chối nhận di sản.

Trường hợp văn bản từ chối nhận di sản có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng hoàn tất việc thu phí, thù lao công chứng và chi phí khác theo quy định, đóng dấu và hoàn trả lại hồ sơ cho người yêu cầu công chứng.

4. Một số lưu ý về từ chối nhận di sản

Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Người thừa kế không được từ chối nhận di sản trong trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về từ chối nhận di sản thừa kế theo pháp luật hiện hành 2022.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120