Danh mục: Pháp luật lao động

  • Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật lao động 2019

    Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 20. Loại hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    Với quy định trên, hiện nay có 2 loại hợp đồng được xác định là: (1) Hợp đồng không xác định thời hạn (2) hợp đồng lao động xác định thời hạn (với thời hạn tối đa là 36 tháng). Do đó, trong trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn chỉ xảy ra khi người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn.

    Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 20. Loại hợp đồng lao động

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

    b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

    Theo đó, luật cũng quy định: Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết có thời hạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp cụ thể như:

    1.Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    3. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

    Như vậy, khi hợp đồng lao động hết hạn thì không bắt buộc người sử dụng lao động và người lao động phải ký hợp đồng mới.

    Các quyền, nghĩa vụ của người lao động khi chờ kí kết hợp đồng lao động mới? 

    Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 20. Loại hợp đồng lao động

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

    Theo đó, trường hợp hợp đồng lao động hết hạn, người lao động đang trong giai đoạn chờ được ký hợp đồng lao động mới thì vẫn sẽ được hưởng những quyền, lợi ích như hai bên đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động đã giao kết trước đó (hợp đồng lao động hết hạn).

    Điều này đồng nghĩa rằng, mặc dù hợp đồng lao động đã hết hạn nhưng người lao động vẫn được hưởng những quyền lợi được ghi nhận trong hợp đồng cũ. Trong đó, có thể kể đến các vấn đề sau:

    – Được trả đầy đủ tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian làm việc.

    – Được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, Tết theo quy định.

    – Được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    – Chế độ được nâng bậc lương

    – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo như hợp đồng đúng với quy định pháp luật

    Cùng nhiều quyền lợi khác theo ghi nhận trong hợp đồng cũ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Khi hết hạn hợp đồng cũ mà chưa kí kết hợp đồng lao động mới, người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không?

  • Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

    Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

    1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

    Như vậy, khi đi làm người lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?
     

    Người lao động giao kết hợp đồng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

    Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

    Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    c) Cán bộ, công chức, viên chức;

    d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

    g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    Theo đó người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Như vậy trường hợp lao động thử việc có thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động, nếu hợp đồng lao động thuộc trường hợp nêu trên thì người lao động và công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho lao động thử việc.

    Nếu hợp đồng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc tuy nhiên không thuộc các trường hợp nêu trên thì không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội phải tuân theo những nguyên tắc nào?

    Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

    Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

    1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

    2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

    3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

    4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

    Khi tham gia bảo hiểm xã hội thì người tham gia cần phải tuân thủ các nguyên tắc bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Góp vốn bằng tài sản cố định – Những điều cần biết

  • Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Lao động 2019

    Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Theo quy định hiện hành, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho công ty một khoảng thời gian theo luật định. Cụ thể:

    Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

    Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 45 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Trường hợp 2: Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng

    Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 30 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    Trường hợp 3: Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

    Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 03 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

    Trường hợp 4: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù

    Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, đối với người lao động có ngành, nghề, công việc đặc thù sẽ có thời hạn báo trước theo quy định của Chính phủ và thời hạn báo trước này có thể dài hơn lên đến ít nhất 120 ngày (quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

    Lưu ý: Những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể nghỉ việc mà không cần phải báo trước.

    Người lao động nghỉ việc mà không bàn giao công việc thì có vi phạm pháp luật hiện nay không?

    Căn cứ tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

    a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

    2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

    a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

    b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

    Theo đó, pháp luật hiện hành không có bất cứ quy định nào về nghĩa vụ của người lao động phải bàn giao công việc trước khi nghỉ việc.

    Do đó, nếu nội quy lao động không quy định và các bên cũng không có thỏa thuận về việc bàn giao lại công việc khi nghỉ việc thì người lao động không có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm này. Như vậy, trường hợp này người lao động nghỉ việc mà không bàn giao công việc thì không vi phạm pháp luật hiện nay.

    Ngược lại, nếu hợp đồng lao động hay nội quy lao động của doanh nghiệp có điều khoản quy định về nghĩa vụ bàn giao lại công việc thì người lao động phải thực hiện đúng theo quy định hoặc cam kết ban đầu (quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019). Trường hợp người lao động không thực hiện nghĩa vụ bàn giao công việc thì sẽ được coi là có hành vi vi phạm về hợp đồng lao động hoặc nội quy lao động.

    Như vậy, tùy theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp hoặc hợp đồng lao động hay nội quy lao động của doanh nghiệp mà trường hợp người lao động nghỉ việc không bàn giao lại công việc được xem là có vi phạm hoặc không vi phạm.

    Người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?

    Căn cứ tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

    Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

    Như vậy, người lao động được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc. Tuy nhiên phải:

    – Trước khi hết thời hạn báo trước;

    – Thông báo bằng văn bản và phải được người sử dụng lao động đồng ý.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

  • Trình tự cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Trình tự cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

     

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 152/2020/NĐ-CP

    Trình tự cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Theo Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định trình tự cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài như sau:

    – Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:

    + Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;

    + Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;

    + Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

    – Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    – Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.

    Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

    Trình tự cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Các trường hợp phải cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Tại Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) quy định các trường hợp cấp lại giấy phép lao động như sau:

    – Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.

    – Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.

    – Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

    Trình tự cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Căn cứ Điều 14 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Trình tự cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm:

    (1) Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI.

    (2) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

    (3) Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.

    Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

    (4) Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau:

    – Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này;

    – Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này, gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật;

    – Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

    – Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không;

    – Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay;

    – Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;

    – Giấy chứng nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp như: bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận;

    – Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

    (5) 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

    (6) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

    (7) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

    Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    (8) Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:

    – Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;

    – Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

    – Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;

    – Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;

    – Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    – Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.

    * Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:

    – Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm:

    + Giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc;

    + Các giấy tờ 1, 5, 6, 7, 8;

    + Bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;

    – Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm:

    + Các giấy tờ 1, 4, 5, 6, 7 và 8;

    + Giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.

    * Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ:

    Các giấy tờ 2, 3, 4, 6 và 8 là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    (Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP)

    Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    – Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:

    + Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;

    + Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;

    + Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

    – Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI.

    Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất.

    Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    – Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.

    Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

    (Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP)

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

  • Phụ lục của hợp đồng lao động

    Phụ lục của hợp đồng lao động

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Quy định của pháp luật lao động về phụ lục của hợp đồng lao động

    Theo quy định Điều 22 Bộ luật lao động 2019 về phụ lục của hợp đồng lao động:

    Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động

    1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.

    2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.

    Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

    Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

    Phụ lục hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật

    Phụ lục hợp đồng lao động là gì?

    Phụ lục hợp đồng lao động được coi là “phần phụ” có tính chất bổ sung của một hợp đồng lao động. Các bên của hợp đồng ký kết phụ lục hợp đồng lao động để giải thích, quy định chi tiết một, một số nội dung của hợp đồng lao động hoặc để sửa đổi, bổ sung các nội dung của hợp đồng lao động đã ký kết.

    Thông thường, các nội dung sau thường được các bên chi tiết bằng phụ lục khi ký kết hợp đồng lao động: công việc phải làm (phụ lục mô tả công việc hay còn gọi là bản mô tả công việc); tiền lương (phụ lục về các khoản phụ cấp, các khoản lương mềm và các khoản bổ sung khác); đào tạo (phụ lục về quyền và trách nhiệm của hai bên liên quan đến việc đào tạo cho người lao động trong quá trình làm việc); bảo vệ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh (phụ lục về thỏa thuận bảo vệ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh), đặc biệt các bên có thể ký kết phụ lục xác định một số quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm riêng biệt mang tính đặc thù nghề nghiệp hoặc vấn đề mà chỉ một số ít hợp đồng lao động mới có.

    Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, có thể các bên có nhu cầu sửa đổi các nội dung cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, như: sửa đổi mô tả công việc; sửa đổi thời hạn của hợp đồng; sửa đổi mức lương… Lúc đó, các bên có thể sử dụng phụ lục hợp đồng lao động để giải quyết nhu cầu này của mình.

    Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng phụ lục hợp đồng lao động

    –  Phụ lục hợp đồng lao động có hiệu lực như hợp đồng lao động. Không thể coi “phụ lục” là phần nội dung thứ yếu mà xét về bản chất đều có giá trị như như các thỏa thuận của hai bên vì đó là sản phẩm mang tính pháp lý do hai bên thống nhất cam kết với nhau.

    –  Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.

    –  Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định của pháp luật về phụ lục của hợp đồng lao động

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Bảo hiểm xã hội 2014

    Điều kiện để lao động nam hưởng chế độ thai sản là gì?

    Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    Theo đó, lao động nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc 01 trong 03 trường hợp sau đây:

    – Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

    – Thực hiện biện pháp triệt sản.

    – Đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam là bao lâu?

    Trường hợp 1: Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

    Lao động nam nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

    (Căn cứ Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Trường hợp 02: Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản

    Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ tối đa 15 ngày.

    Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    (Căn cứ Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Trường hợp 03: Đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

    – Khi sinh con

    Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

    + 05 ngày làm việc khi vợ sinh thường.

    + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

    + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

    + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

    Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    (Căn cứ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    – Sau khi sinh con

    + Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ thai sản còn lại của người mẹ.

    Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    + Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ thai sản còn lại của mẹ.

    + Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    (Căn cứ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam như sau:

    Trường hợp 1: Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

    Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

    Trường hợp 02: Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản

    Mức hưởng một ngày đối với lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. Trong đó:

    + Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    + Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

    Trường hợp 03: Đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

    – Khi sinh con:

    Mức hưởng một ngày đối với trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Trong đó:

    + Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    + Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

    – Sau khi sinh con:

    Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

    Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

    Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

    Lao động nam nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng nhận nuôi con nuôi.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

    (Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu?

    Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chỉ đặt ra đối với trường hợp người lao động quay trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, cụ thể:

    – Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cho người sử dụng lao động. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản cho người sử dụng lao động là trong thời gian 45 ngày kể từ ngày người lao động quay trở lại làm việc.

    – Sau đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thiện và gửi toàn bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội là 10 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động nhận được đầy đủ giấy tờ từ người lao động.

    Lưu ý:

    Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

  • Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực và một số trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?

    Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực và một số trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực?

    Căn cứ vào Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

    Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    Như vậy, giao dịch dân sự có hiệu lực là giao dịch dân sự hợp pháp, dựa trên sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ đầy đủ tất cả các điều kiện:

    – Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    – Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    – Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Giao dịch dân sự không đáp ứng được một trong các điều kiện trên sẽ dẫn đến vô hiệu.

    Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực và một số trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?

    Một số trường hợp cơ bản dẫn đến giao dịch dân sự vô hiệu?

    Bên cạnh việc xác định điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực, chủ thể cần xem xét đến các trường hợp vô hiệu cơ bản của giao dịch dân sự, căn cứ vào các Điều luật cụ thể của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

    1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

    2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện được quy định tại Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

    1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

    a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

    b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

    c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

    – Giao dịch dân sự do bị nhầm lẫn tại Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

    1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa theo Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể như sau:

    Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

    Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

    – Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

    Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Như vậy, chỉ cần hình thức của giao dịch dân sự không tuân thủ theo quy định về mặt hình thức hoặc bị vi phạm một trong những trường hợp trên sẽ dẫn đến tình trạng hợp đồng vô hiệu, không có hiệu lực.

    Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực và một số trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?

    Hậu quả xảy ra khi giao dịch dân sự vô hiệu?

    Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu dẫn đến hệ lụy như sau:

    Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

    Như vậy, những hậu quả xảy ra khi giao dịch dân sự vô hiệu có thể kể đến như:

    – Sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    – Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    – Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Do đó, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì hai bên phải có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, khôi phục những mất mát thành hiện trạng ban đầu.

    Nếu trong trường hợp không có hiện vật để hoàn trả thì sẽ quy đổi thành tiền để hoàn trả theo đúng quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực và một số trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực và một số trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?

  • Lao động chưa thành niên?

    Lao động chưa thành niên?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Lao động 2019

    Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015

    Lao động chưa thành niên là gì?

    Căn cứ Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên như sau:

    “1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.

    2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

    3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

    4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”

    Bao nhiêu tuổi thì có thể ký kết hợp đồng lao động?

    Tại khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    “[…] 4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

    c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

    d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.”

    Lao động chưa thành niên?

    Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên như sau:

    – Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

    – Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

    – Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

    – Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

    Người lao động 16 tuổi được làm tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?

    Theo Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:

    “1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

    2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.”

    Người lao động 16 tuổi có được khám sức khỏe định kỳ không?

    Căn cứ Điều 21 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:

    “1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

    2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.

    3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

    4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.

    5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

    6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Lao động chưa thành niên?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Lao động chưa thành niên?

  • 09 quyền lợi dành riêng cho người lao động nữ mang thai

    09 quyền lợi dành riêng cho người lao động nữ mang thai

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Lao động 2019

    Luật Bảo hiểm xã hội 2014

    Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật khác có liên quan, người lao động nữ mang thai sẽ được ưu tiên hưởng 09 quyền lợi sau đây:

    Không phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa trong thời gian mang thai

    Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp đang mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

    Được quyền chuyển công việc nhẹ hơn khi mang thai

    Cụ thể, tại khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để NLĐ lựa chọn và phải bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho NLĐ theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con (Phụ lục kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH) theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Lao động 2019.

    09 quyền lợi dành riêng cho người lao động nữ mang thai

    Không bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đang mang thai, nghỉ thai sản

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động khi đang mang thai, nghỉ thai sản.

    (Trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.)

    Được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian mang thai

    Tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

    Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi mang thai

    Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

    Có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi đang mang thai

    Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định người lao động nữ có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cũng phải phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

    Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ.

    Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. (Khoản 2 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019)

    09 quyền lợi dành riêng cho người lao động nữ mang thai

    Được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con

    Căn cứ khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.

    Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Được hưởng chế độ thai sản theo pháp luật bảo hiểm xã hội

    Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. (Khoản 2 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019)

    Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014  quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

    – Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    (1) Lao động nữ mang thai;

    (2) Lao động nữ sinh con;

    (3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    (4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    (5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    (6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    Người lao động tại trường hợp (2), (3), (4) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Người lao động tại trường hợp (2) đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 .

    Không bị xử lý kỷ luật khi mang thai, nghỉ thai sản

    Theo điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật đối với người lao động đang trong thời gian mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Do đó, nếu người lao động nữ vi phạm nội quy lao động trong thời gian mang thai thì sẽ không bị xử lý kỷ luật.

    Tuy nhiên, hết thời gian mang thai, nghỉ thai sản thì lao động nữ vẫn có thể bị xử lý kỷ luật do thời hiệu xử lý kỷ luật lao động có thể kéo dài.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề 09 quyền lợi dành riêng cho người lao động nữ mang thai

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    09 quyền lợi dành riêng cho người lao động nữ mang thai