Danh mục: Pháp luật dân sự

  • Theo Bộ luật Dân sự 2015, con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế hay không?

    Theo Bộ luật Dân sự 2015, con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế hay không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Hộ tịch 2014

    Thông tư 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

    2. Con ngoài giá thú là gì?

    con ngoài giá thúTheo từ điển Tiếng Việt, con ngoài giá thú được hiểu là con mà cha mẹ không phải là vợ chồng theo quy định của pháp luật.

    Từ điển Luật học không có giải thích khái niệm con ngoài giá thú là gì mà chỉ đưa ra khái niệm là con ngoài hôn nhân tương tự như khái niệm con ngoài giá thú (con có cha mẹ không phải là vợ chồng).

    Dưới góc độ pháp lý: Hiện nay không có một văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa thế nào là con trong giá thú hay con ngoài giá thú. Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì pháp luật Việt Nam chỉ công nhận một cuộc hôn nhân hợp pháp khi các bên đủ điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Các trường hợp có thể phát sinh con ngoài giá thú bao gồm:

    • Nam, nữ đều còn độc thân có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng không đăng ký kết hôn;
    • Nam, nữ (một trong hai bên hoặc cả hai bên) đã kết hôn với người khác nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con; con được sinh ra trong thời gian nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, bao gồm cả trường hợp vợ chồng đã ly hôn, sau đó sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn lại.

    Ví dụ:

    • A (Nam) đủ 20 tuổi, B (Nữ) đủ 18 tuổi có quan hệ yêu đương với nhau và sống chung với nhau như vợ chồng rất hạnh phúc. Trong thời gian sống chung, A và B có một đứa con gái. Tuy nhiên, A, B không đi đăng ký kết hôn nên con của A và B được xác định là con ngoài giá thú.
    • X và Y đã kết hôn với nhau từ năm 2015. Trong thời gian chung sống, X ngoại tình với Z và sinh ra T. T là được xác định là con ngoài giá thú.

    3. Con ngoài giá thú có được hưởng di sản thừa kế hay không?

    Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con như sau:

    Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con

    1. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.

    2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    3. Giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được quy định tại Luật này, Luật nuôi con nuôi, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    4. Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

    Theo khoản 2 Điều này thì con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2015 cũng không quy định về hạn chế quyền thừa kế đối với con ngoài giá thú.

    Do đó, có thể thấy, dù là con ngoài giá thú hay con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thì đều có quyền, nghĩa vụ với cha mẹ như nhau. Bởi vậy, nếu cha mẹ chết thì con ngoài giá thú vẫn được hưởng thừa kế nếu không thuộc trường hợp bị truất quyền thừa kế hoặc từ chối di sản thừa kế.

    4. Thủ tục nhận con ngoài giá thú

    Theo quy định tại Điều 91 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 thì việc nhận con ngoài giá thú là quyền của cha mẹ:

    Điều 91. Quyền nhận con

     Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

     Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

    Hiện nay cơ quan có thẩm quyền cho công dân đăng kí nhận cha, mẹ được quy định trong Luật Hộ tịch năm 2014 là UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    Đối với trường hợp nhận cha, mẹ, mẹ con ngoài giá thú có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền thuộc tòa án nhân dân cấp huyện nơi người nhận hoặc được nhận cư trú.

    Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ

    Theo hướng dẫn tại Điều 44 Luật Hộ tịch, muốn tiến hành làm thủ tục nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị các giấy tờ sau, nộp tại UBND cấp có thẩm quyền giải quyết:

    – Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

    – Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con.

    – Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân người nước ngoài (đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau).

    Hiện nay chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn tại Điều 14, Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định gồm:

    Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

    Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Hồ sơ nhận cha, mẹ con được nộp tại nơi cư trú của người nhận con như cha, mẹ hoặc nộp tại nơi cư trú của người được nhận, tức người con.

    Bước 3: Nhận kết quả

    Với những thông tin trong hồ sơ mà người nộp cung cấp, UBND cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định công nhận quan hệ cha, con cho người đề nghị.

    5. Hình thức hưởng di sản thừa kế của con ngoài giá thú

    Con ngoài giá thú có thể hưởng di sản thừa kế theo 2 hình thức: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

    Thừa kế theo di chúc

    Việc lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác là quyền của người để lại tài sản thừa kế. Đồng thời, theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, người này còn có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế…

    Do đó, nếu con ngoài giá thú được chỉ định hưởng di sản trong di chúc hợp pháp thì người này hoàn toàn được quyền hưởng di sản thừa kế.

    Ngược lại, nếu con ngoài giá thú không có tên trong di chúc nhưng là con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động thì vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế. Lưu ý rằng, người con ngoài giá thú phải chứng minh được bản thân là con đẻ của người để lại di sản thừa kế.

    Thừa kế theo pháp luật

    Khác với hình thức nhận thừa kế theo di chúc, nhận thừa kế theo pháp luật được chia theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế. Cụ thể, theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế theo pháp luật được chia thành 03 hàng thừa kế như sau:

    – Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    – Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết, cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;

    – Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.

    Lưu ý: Trường hợp con ngoài giá thú mà chưa được sinh ra nhưng đã thành thai thì vẫn được hưởng phần thừa kế di sản như đối với những người thừa kế cùng hàng thứ nhất nếu con ngoài giá thú được sinh ra còn sống, nếu bị chết trước khi sinh thì người thừa kế khác sẽ được hưởng.

    Như vậy, theo quy định trên, không phân biệt con ngoài giá thú hay con trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, nếu là con của người để lại thừa kế thì hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật trừ trường hợp không được hưởng.

    6. Tình huống

    Chào luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Chồng tôi và tôi sống chung với nhau không có hôn thú và đã có với nhau 2 đứa con, 1 bé 10 tuổi, 1 bé 16 tuổi. Tháng 5/2022 chồng tôi qua đời và di sản để lại có giá trị khoảng 3 tỉ đồng. T

    rước khi sống chung với tôi, chồng tôi đã kết hôn và có 2 con với người vợ trước. Chồng tôi đã lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho vợ trước và 2 con.

    Tôi muốn hỏi, 2 con của tôi có quyền hưởng di sản thừa kế hay không? Và tôi có thể yêu cầu quyền thừa kế cho con tôi như thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Thứ nhất, như những phân tích nêu trên, pháp luật dân sự không phân biệt quyền thừa kế theo pháp luật của con trong giá thú hay ngoài giá thú đối với di sản của cha.

    Nếu bạn có đầy đủ chứng cứ để chứng minh hai người con của bà là con của người chồng bạn sinh sống không có hôn thú thì hai người này vẫn được pháp luật bảo vệ quyền được hưởng thừa kế. Khi đó, con của bạn được coi là con đẻ của chồng bạn. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hàng thừa kế theo pháp luật thì con bạn thuộc diện hàng thừa kế thứ nhất.

    Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

    2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

    Như vậy, từ ngày 16/7/2020 khi Thông tư 04 có hiệu lực, chứng cứ chứng minh quan hệ cha – con, mẹ – con nới lỏng hơn so với trước đây. Ngoài văn bản của cơ quan y tế, giám định xác nhận quan hệ cha – con, mẹ – con như kết qả DNA thì chỉ cần các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ và có 02 người làm chứng cũng được chấp nhận

    Thứ hai, theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó (trừ khi họ là những người từ chối hưởng di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản).

    Như vậy, hai con bạn đều dưới 18 tuổi, là hai con chưa thành niên nên theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015  thì cho dù chồng bà để lại di chúc nhưng không chia tài sản cho con bà thì con bà vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.

    Bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi cư trú cuối cùng của chồng bạn trước khi chết để đòi lại quyền lợi cho con mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Theo Bộ luật Dân sự 2015, con ngoài giá thú có được hưởng thừa kế hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Phát hiện đất thuộc quy hoạch có đòi lại cọc được không? (2022)

    Phát hiện đất thuộc quy hoạch có đòi lại cọc được không? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    2. Có được bán đất khi biết đất thuộc quy hoạch không?

    tài sản gắn liền với đấtTheo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Đất đai 2013 thì quy hoạch sử dụng đất được hiểu như sau:

    Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng; cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng; an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất; của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính; trong một khoảng thời gian xác định.”

    Có thể hiểu quy hoạch đất chính là việc khoanh vùng phân bổ không gian đất theo mục tiêu; định hướng phát triển của từng; vùng kinh tế xã hội… được cơ quan nhà nước lập ra và được hiện thực hóa bởi các kế hoạch sử dụng đất của mỗi địa phương trong một thời gian nhất định.

    Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

    Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

    2. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

    Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.

    Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

    3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

    5. Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 nêu trên thì đất trong diện quy hoạch gồm 02 trường hợp:

    Trường hợp 1: Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp 2: Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, đất đã được quy hoạch sử dụng đất thì chủ sở hữu vẫn được thực hiện giao dịch có liên quan đến phần tài sản này nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013:

    Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Tuy nhiên, đối với trường hợp 2, chủ sở hữu sẽ bị hạn chế một số quyền như: Không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm….

    3. Quy định về đặt cọc theo Bộ luật Dân sự 2015

    Căn cứ Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, đặt cọc là việc một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Là một biện pháp bảo đảm trong giao dịch dân sự nên đặt cọc được sử dụng rất phổ biến trong chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Mặc dù phổ biến như vậy và quy định về đặt cọc không quá phức tạp nhưng trên thực tế phát sinh nhiều vấn đề khi áp dụng và một trong số đó là lấy lại cọc khi đất thuộc quy hoạch.

    Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người đặt cọc có thể áp dụng quy định khác nhau để lấy lại tiền đặt cọc, cụ thể:

    Khi hợp đồng có thỏa thuận

    Hợp đồng đặt cọc gồm nhiều điều khoản khác nhau, trong đó thường có điều khoản cam kết về quy hoạch, thông tin thửa đất đủ điều kiện để chuyển nhượng theo quy định. Trường hợp bên nhận đặt cọc có cam kết thửa đất chuyển nhượng không thuộc quy hoạch mà khi giao kết, thực hiện hợp đồng phát hiện thửa đất đó thuộc quy hoạch thì bên nhận đặt cọc có nghĩa vụ trả lại tiền cọc cho bên đặt cọc.

    Trường hợp bên nhận đặt cọc không trả cọc thì bên đặt cọc có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng dân sự.

    Thực tế cho thấy nếu bên nhận đặt cọc có cam kết thửa đất chuyển nhượng không thuộc quy hoạch nhưng khi sang tên mới phát hiện đất thuộc quy hoạch thì nguyên nhân do bên nhận đặt cọc không biết thửa đất đó thuộc quy hoạch.

    Khi bên nhận đặt cọc, bên chuyển nhượng lừa dối

    Việc che giấu thông tin đất thuộc quy hoạch để chuyển nhượng với giá cao hơn, dễ dàng chuyển nhượng hơn xảy ra tương đối phổ biến. Trường hợp bên đặt cọc, bên nhận chuyển nhượng phát hiện bên nhận đặt cọc, bên chuyển nhượng lừa dối thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu.

    Nội dung này được quy định rõ tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

     Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

     Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

     …”.

    Khi hợp đồng đặt cọc, hợp đồng chuyển nhượng bị tuyên vô hiệu thì bên nhận đặt cọc, bên chuyển nhượng có nghĩa vụ trả lại tiền đặt cọc, tiền trả trước, tiền chuyển nhượng cho bên đặt cọc, bên nhận chuyển nhượng.

    Quy định này được nêu rõ tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”.

    Mặc pháp luật quy định rõ như vậy nhưng vấn đề khó nhất để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận là chứng cứ, chứng minh bên nhận đặt cọc, bên chuyển nhượng lừa dối.

    4. Đặt cọc đất đã được quy hoạch sử dụng đất có đòi lại cọc được không?

    quyền thừa kế đối với đất thuêTrường hợp giao dịch được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật một cách công khai, rõ ràng, phù hợp với ý chí giữa các bên và bên đặt cọc có trách nhiệm tìm hiểu cũng như đã nắm rõ tình trạng đất quy hoạch thì bên mua sẽ không đòi được tiền cọc.

    Trường hợp sau khi đặt cọc mới phát hiện đất định mua đã bị quy hoạch. Thì có thể xem đây là trường hợp mà bên bán đã không cung cấp đầy đủ thông tin về đất, trường hợp có dấu hiệu về hành vi gian dối, không trung thực nhằm bán đất đã dính quy hoạch cho bên mua. Hợp đồng đặt cọc sẽ vô hiệu và các bên sẽ giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.

    Theo đó, bên đặt cọc có thể kiện ra tòa yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu, đồng thời bên nhận đặt cọc phải hoàn phải trả lại số tiền đặt cọc đã nhận.

    Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hồ sơ khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu gồm:

    – Đơn khởi kiện (Trong đó nêu rõ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; Thông tin của người nộp đơn, người bị kiện và những người có lợi ích liên quan (tên, nơi cư trú, nơi làm việc); Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện).

    – Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Phát hiện đất thuộc quy hoạch có đòi lại cọc được không? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các loại đất nào được phép dùng để thế chấp quyền sử dụng đất cho ngân hàng theo pháp luật hiện hành 2022

    Các loại đất nào được phép dùng để thế chấp quyền sử dụng đất cho ngân hàng theo pháp luật hiện hành 2022

    Việc dùng tài sản để thế chấp ngân hàng vay vốn là nhu cầu thực tế của người dân. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là một trong những quyền quan trọng của chủ sử dụng. Tuy nhiên, không phải chủ thể sử dụng đất hay loại đất nào cũng có thể thế chấp tại ngân hàng.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

    2. Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất

    thế chấp quyền sử dụng đấtLoại đất được thế chấp

    Theo khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc một trong những loại đất sau được quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng:

    (i) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức

    (ii) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất

    (iii) Đất được cho thuê trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê

    Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau:

    • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
    • Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
    • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
    • Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

    (iv) Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất

    Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) lần đầu đối với thửa đất xác định.

    (v) Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế

    Chuyển đổi quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất, trong đó các bên (hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn) chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau (đổi đất nông nghiệp), các bên vừa là người chuyển đổi nhưng cũng đồng thời là người nhận chuyển đổi.

    Thời điểm được thế chấp

    Thời điểm người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất là sau khi:

    • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
    • Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện thế chấp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
    • Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
    • Người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất.

    Như vậy, để thế chấp quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện về loại đất và thời điểm được thế chấp quyền sử dụng đất.

    3. Những trường hợp không được thế chấp quyền sử dụng đất

    Bên cạnh những loại đất được dùng để thế chấp như trên thì pháp luật cũng quy định những trường hợp không được thế chấp, cụ thể:

    (1) Không đủ điều kiện thế chấp

    Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

    • Có Giấy chứng nhận
    • Đất không có tranh chấp
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
    • Trong thời hạn sử dụng đất

    Theo đó, nếu thiếu một trong những điều kiện trên sẽ không đủ điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất.

    (2) Quản lý di sản là quyền sử dụng đất

    Điểm b Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra như sau:

    Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.”.

    Như vậy, người quản lý di sản là quyền sử dụng đất không được thế chấp quyền sử dụng đất đó nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.

    (3) Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai.

    Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

    1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

     2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

     3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

     4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

    Tuy nhiên, tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này cũng nêu rõ việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Nghĩa là, quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai không được dùng để thế chấp.

    (4) Đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư

    Khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai năm 2013 quy định cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Như vậy, dù đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đã có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì cũng không được thế chấp.

    (5) Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng

    Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật Đất đai 2013, đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:

    – Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.

    – Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.

    – Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

    – Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.

    Cũng theo quy định tại khoản 4 Điều này, tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay phải sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Như vậy, tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay không được thế chấp quyền sử dụng đất.

    (6) Đất thuê trả tiền hàng năm

    So với loại đất thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê thì người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm không có một số quyền như không được thế chấp quyền sử dụng đất, không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    4. Thế chấp bằng đất quy hoạch có được không?

    Nhà tôi có một mảnh đất thổ cư thuộc diện quy hoạch đường bộ. Nay tôi có công việc làm ăn cần vay vốn, tôi có thể thế chấp mảnh đất này không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích: “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

    Đất quy hoạch chính là vùng đất nằm trong kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phương, phân theo từng mục đích sử dụng và được chia thành từng kỳ trong một khoảng thời gian nhất định.

    Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

    –  Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    – Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    – Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Đất thuộc diện quy hoạch vẫn có thể thế chấp quyền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013:

    Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, nếu đất đã trong quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, hay đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nhưng người sử dụng đất đã thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch thì vẫn được thế chấp và bảo đảm các điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm  2013.

    5. Thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất

    Điều 318, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản:

    1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp);

    2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp”.

    Khoản 3 Điều này quy định về thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

    “Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

    Khi thực hiện nhận thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, ngân hàng sẽ tiến hành những thủ tục sau với sự phối hợp cùng với khách hàng là bên thế chấp:

    • Kiểm tra tính pháp của tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 ( Kiểm tra Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ hợp pháp khác để xác định tính xác thực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất; Xác định đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án)
    • Kiểm tra thực địa, khảo sát, đo đạc và tiến hành định giá tài sản;
    • Nhận bản gốc giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ hợp pháp khác theo quy định của Luật Đất đai 2013;
    • Lập và ký hợp đồng thế chấp giữa ngân hàng và bên thế chấp (người có quyền sử dụng đất), thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp tại tổ chức hành nghề công chứng;
    • Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.” Tiến hành việc đăng ký thế chấp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở tài nguyên môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên môi trường và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
    • Sau khi đã đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất vay ngân hàng đã hoàn tất.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các loại đất nào được phép dùng để thế chấp quyền sử dụng đất cho ngân hàng theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định về công chứng, chứng thực di chúc theo pháp luật hiện hành 2022

    Quy định về công chứng, chứng thực di chúc theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Công chứng 2014

     2. Có bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc không?

    công chứng, chứng thực di chúcTheo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc được coi là hợp pháp khi:

    • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc
    • Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
    • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
    • Hình thức di chúc không trái quy định của luật

    Hình thức là một trong những điều kiện có hiệu lực của di chúc. Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    Di chúc bằng văn bản

    Di chúc bằng văn bản bao gồm:

    • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
    • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    Di chúc bằng văn bản được xem là hợp pháp và không bắt buộc công chứng, chứng thực nếu đáp ứng các điều kiện: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép khi lập di chúc; Nội dung di chúc không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức di chúc không vi phạm quy định của luật.

    Di chúc miệng

    Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

    Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

    Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Những trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực

    Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì những trường hợp sau đây di chúc bắt buộc phải được công chứng, chứng thực:

    • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất
    • Di chúc của người không biết chữ
    • Di chúc miệng phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn 05 ngày ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình
    • Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài

    Những trường hợp không bắt buộc công chứng, chứng thực

    Theo quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 thì các trường hợp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực di chúc gồm:

    • Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực
    • Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó
    • Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó
    • Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị
    • Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó
    • Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó

    Ngoài ra, nếu di chúc không có người làm chứng thì bắt buộc người lập di chúc phải tự viết và tự ký.

    Do vậy, pháp luật không bắt buộc di chúc phải công chứng, chứng thực nhưng bắt buộc phải thỏa mãn những điều kiện mà pháp luật quy định đã nêu ở trên thì mới được coi là hợp pháp.

    3. Thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc

    Điều 636 và 639 của Bộ luật Dân sự quy định việc công chứng, chứng thực khi lập di chúc. Người lập di chúc có thể thực hiện công chứng, chứng thực di chúc tại cơ quan, tổ chức sau đây:

    – Phòng công chứng tại UBND xã/phường ở địa phương mình cư trú.

    – Văn phòng công chứng tư nhân: Là tổ chức hành nghề công chứng được cấp phép hoạt động một cách hợp pháp, các thủ tục công chứng được diễn ra tại những văn phòng công chứng tư nhân đều có hiệu lực trước Pháp luật.

    – Khi muốn chứng thực người lập di chúc có thể đến một trong các cơ quan nêu trên và cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết thì cơ quan công chứng thực sẽ tiếp nhận, thực hiện và trả kết quả đúng thời hạn theo quy định.

    4. Những người không được công chứng di chúc

    Nội dung di chúc ảnh hưởng đến quyền, và nghĩa vụ di sản của những người thừa kế, việc chứng thực di chúc tức là đã công nhận tính hợp pháp của di chúc đó. Vì vậy, thẩm quyền chứng thực di chúc phải do người không liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết. Cụ thể theo Điều 637 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc

     Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

     2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

     3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    Như vậy. Công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND cấp xã/phường phải không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì mới được quyền công chứng, chứng thực di chúc.

    5. Một số quy định về công chứng di chúc

    Việc công chứng di chúc được quy định tại Điều 56 Luật công chứng 2014. Đối với những tài sản khác nhau, pháp luật quy định riêng tại các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật Nhà ở 2014, Luật Đất đai 2013 hay Bộ luật dân sự 2015. Dưới đây là một số nội dung chung quy định về công chứng di chúc tại Luật công chứng 2014.

    Người có quyền yêu cầu

    Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

    Quy định trong một số trường hợp cụ thể

    Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

    Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

    Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã được công chứng

    Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

    6. Thủ tục chứng thực di chúc

    Thủ tục chứng thực di chúc được quy định tại tiểu mục 2 Mục IV Quyết định 1329/QĐ-BTP năm 2020 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp như sau:

    – Trình tự thực hiện:

    + Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.

    + Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

    + Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang. Trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.

    + Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

    + Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng theo mẫu quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của di chúc và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.

    Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

    Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

    + Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng.

    Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.

    – Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    – Thành phần, số lượng hồ sơ:

    Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

    + Dự thảo di chúc;

    + Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);

    + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

    – Thời hạn giải quyết:

    Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

    – Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức

    – Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã

    7. Thủ tục công chứng di chúc

    Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng bản di chúc mình đã lập. Theo đó, sau khi hoàn thành bản di chúc người để lại di sản có thể đến Ủy ban nhân nhân xã, phường, thị trấn hoặc phòng công chứng gần nơi mình ở để thực hiện công chứng di chúc theo trình tự và hướng dẫn của công chứng viên. Thủ tục công chứng di chúc tại cơ quan công chứng tuân thủ theo quy định tại Điều 636 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 636. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã

     Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:

     1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

     2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về công chứng, chứng thực di chúc theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục thay đổi họ tên cho con theo quy định của pháp luật 2022

    Thủ tục thay đổi họ tên cho con theo quy định của pháp luật 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hộ tịch 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Thông tư 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

    2. Quyền thay đổi họ, tên

    Quyền thay đổi họ

    Điều 27 Bộ luật Dân sự ghi nhận 08 trường hợp cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, gồm:

    – Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    – Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

    – Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

    – Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

    – Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    – Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

    – Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

    – Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Quyền thay đổi tên

    Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 khẳng định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong 07 trường hợp sau đây:

    – Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    – Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    – Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    – Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    – Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    – Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    – Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Trường hợp thay đổi họ, tên do pháp luật về hộ tịch quy định

    Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch); không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

    Phạm vi thay đổi họ tên

    Khi cá nhân muốn thực hiện việc thay đổi họ, thay đổi tên sẽ dựa trên một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Điều này góp phần giúp đỡ người dân trong việc thay đổi thông tin hộ tịch khi có yêu cầu chính đáng, tránh trường hợp lạm dụng, thay đổi tùy ý.

    Đồng thời đối chiếu với quy định tại Điều 26 luật Hộ tịch 2014:

    Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

    1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

     2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

    Như quy định của pháp luật, thay đổi tên trên giấy khai sinh nằm trong phạm vi thay đổi hộ tịch và điều này phải được căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

    3. Điều kiện thay đổi họ, tên

    Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

    1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

    4. Cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên

    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);

    Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).

    5. Thủ tục thay đổi họ, tên

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

    Giấy tờ phải nộp:

    – Tờ khai đăng ký thay đổi họ tên theo mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của Bộ tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123 (sau đây viết tắt là thông tư 04)

    – Giấy tờ làm căn cứ thay đổi họ tên cho con (tùy vào từng trường hợp thay đổi họ tên cho con thuộc trường hợp nào theo quy định được quyền thay đổi họ tên đã nêu trên mà cần cung cấp những giấy tờ để làm căn cứ cho việc thay đổi họ tên như Hộ chiếu/ chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của cha, mẹ đẻ /cha, mẹ nuôi con; Giấy khai sinh của con;  Giấy chứng nhận nuôi con nuôi và các giấy tờ khác có liên quan)

    – Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật nếu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi họ tên cho con.

    Giấy tờ phải xuất trình:

    – Một trong các giấy tờ như hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân được cấp bởi thẩm quyền, vẫn còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi họ tên cho con;

    – Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh người nộp hồ sơ đã nộp đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết(trong giai đoạn chuyển tiếp đang xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).

    Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp-hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

    Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

    Lệ phí thay đổi họ, tên

    Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.

    Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

    Sau khi thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh, người thay đổi họ, tên có thể làm lại, điều chỉnh thông tin trên các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.

    6. Tình huống

    Chào luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi và chồng kết hôn năm 2015, sau một thời gian chung sống chúng tôi không còn tình cảm nên đã ly hôn vào tháng 9/2022. Chúng tôi có con chung là 1 bé gái 10 tuổi. Nay ly hôn, tôi được quyền nuôi dưỡng bé, tôi muốn đổi họ của con theo họ của tôi có được không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều kiện thay đổi họ tên

    Theo khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014:

    Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

     1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.”

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

    Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

     1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.”

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền thay đổi họ:

    1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

    a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    Như vậy, bạn có quyền thay đổi họ cho con từ họ của bố đẻ sang họ của mẹ đẻ.

    Tuy nhiên, việc thay đổi họ cho bé dưới 18 tuổi cần phải có sự đồng ý của cha, mẹ và được thể hiện rõ trong tờ khai, đối với bé 10 tuổi thì còn phải có sự đồng ý của bé.

    Cha mẹ đã ly hôn, việc này chỉ chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo pháp luật còn mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái thì vẫn tồn tại. Con ở đây là con chung, cả bố và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ đối với con nên việc thay đổi này phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp phía bên gia đình chồng bạn không đồng ý về vấn đề này thì bạn không thể thực hiện thủ tục đổi họ tên cho con mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục thay đổi họ tên cho con theo quy định của pháp luật 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định về yêu cầu thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành 2022

    Quy định về yêu cầu thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014)

    2. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

    yêu cầu thi hành án dân sựKhoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.

    Theo đó, nếu hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì người được thi hành án coi như mất quyền yêu cầu thi hành án. Vụ việc cũng không được khởi kiện lại vì đã có Bản án có hiệu lực của Tòa án.

    Điều 30 Luật Thi hành án dân sự quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự như sau:

    – Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

    + Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    + Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    – Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

    – Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

    1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

     Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.

     2. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

     b) Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ;

    đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn;

    tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế;

    tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

     3. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:

     a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;

     b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;

     c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;

     d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

     đ) Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.

     e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.

     4. Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

    Theo đó trong trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định thì có thể yêu cầu thi hành án quá hạn. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định trên.

    3. Hình thức yêu cầu thi hành án dân sự

    Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức sau:

    – Trực tiếp nộp đơn;

    – Trình bày bằng lời nói;

    – Gửi đơn qua bưu điện.

    Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

    Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

    4. Đơn yêu cầu thi hành án dân sự

    Đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải có các nội dung sau:

    – Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

    – Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

    – Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

    – Nội dung yêu cầu thi hành án;

    – Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

    – Ngày, tháng, năm làm đơn;

    – Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

    Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung nêu trên, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

    Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

    (Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014)

    5. Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự

    Theo khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau:

    – Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014);

    – Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

    – Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    6. Cơ quan có thẩm quyền thi hành án dân sự

    Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) quy định về thẩm quyền thi hành án dân sự như sau:

    6.1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện

    Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

    – Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

    – Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

    – Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

    – Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

    6.2 Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh

    Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

    – Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;

    – Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;

    – Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

    – Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

    – Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

    – Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

    – Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

    – Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nêu tại mục 6.1 mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

    – Bản án, quyết định nêu tại mục 6.1 mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.

    6.3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu

    Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

    – Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;

    – Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;

    – Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

    – Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

    – Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về yêu cầu thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hoà giải ở cơ sở theo pháp luật hiện hành 2022

    Hoà giải ở cơ sở theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hoà giải ở cơ sở 2013

    Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hoà giải ở cơ sở

     2. Hoà giải ở cơ sở là gì?

    hoà giải ở cơ sởTheo khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013:

    Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.

    Trong đó:

    • Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố)
    • Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này
    • Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở

     3. Phạm vi hoà giải ở cơ sở

    Điều 3 Luật Hoà giải ở cơ sở quy định việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

    – Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

    – Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;

    – Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.

    Cụ thể, khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây:

    – Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);

    Ví dụ: Nhà ông A và nhà bà B ở cạnh nhà nhau. Để phát triển kinh tế, bà A cải tạo 100 m2 vườn sau nhà làm chuồng nuôi heo, song chỉ làm bể chứa phân heo thủ công. Chính vì vậy, mùi hôi thối bốc lên rất khó chịu, nhất là những ngày nắng nóng. Mặc dù ông A đã nhắc nhở nhiều lần, nhưng bà B không tiếp thu, không chịu xây dựng hệ thống xử lý chất thải hợp vệ sinh. Giữa hai bên thường xuyên to tiếng, cãi vã nhau vì chuyện này, gây mất trật tự trong thôn xóm.

    – Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;

    Ví dụ: Cách đây 17 năm, do nhiều nguyên nhân nên ông C và bà V không duy trì được hôn nhân với nhau. Sau khi  ly hôn, bà V mang con gái chung bỏ làng ra đi và không để lại tin tức gì. Một năm sau, ông C kết hôn với một người con gái khác trong làng và có với nhau 03 người con.

    Năm 2016, ông C mất đột ngột không để lại di chúc, tài sản của vợ chồng ông C do vợ ông tiếp tục quản lý. Vừa qua, sau nhiều năm lưu lạc nơi đất khách quê người, bà V đưa con gái về quê thăm họ hàng nội ngoại hai bên, đồng thời yêu cầu chia di sản thừa kế của ông C cho con gái của bà với ông C.

    Vợ ông C, 03 người con của ông C và con gái bà V không thống nhất được việc chia tài sản thừa kế của C nên nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp.

    – Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;

    Ví dụ: Sau khi ly hôn, chị A được Tòa án giao nuôi con, anh B có nghĩa vụ hàng tháng cấp dưỡng tiền nuôi con là 3.000.000 đồng, anh B được quyền thăm nom con vào các ngày thường trong tuần không quá 30 phút, được đón con về chơi một ngày thứ bảy hoặc chủ nhật. Các nội dung trên được anh B, chị A thực hiện nghiêm chỉnh trong 5 tháng.

    Từ tháng thứ sáu, do bị mất việc, lại phải chi tiêu nhiều cho gia đình mới nên anh B chậm chuyển tiền cấp dưỡng nuôi con. Mâu thuẫn hai bên trở nên gay gắt khi sau 3 tháng nhắc nhở anh B chuyển tiền không được, chị A tuyên bố không cho anh B được thăm nuôi con.

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;

    – Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây:

    • Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    • Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    • Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    • Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm hành chính;
    • Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

    Khoản 2 Điều 5 Nghị định này quy định không hòa giải các trường hợp sau đây:

    – Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

    – Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này;

    – Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa giải ở cơ sở, bao gồm:

    • Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành;
    • Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở

    Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở được quy định tại Điều 4 Luật Hoà giải ở cơ sở như sau:

    – Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

    – Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

    – Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.

    – Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

    – Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

    – Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

    5. Căn cứ tiến hành hòa giải

    Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

    – Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;

    – Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;

    – Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải

    – Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.

    – Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.

    – Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.

    – Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.

    – Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.

    – Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.

    – Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.

    7. Địa điểm, thời gian hòa giải

    – Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.

    – Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải.

    8. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải ở cơ sở

    Hòa giải ở cơ sở được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:

    8.1. Phân công hòa giải viên

    – Tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên.

    – Tổ trưởng tổ hòa giải không phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải nếu có căn cứ cho rằng hòa giải viên có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc có lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.

    – Trong quá trình hòa giải, nếu hòa giải viên vi phạm nguyên tắc hoạt động hòa giải hoặc nghĩa vụ khác của hòa giải viên thì tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên khác thực hiện việc hòa giải.

     8.2. Tiến hành hòa giải

    – Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.

    – Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.

    – Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

    Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

    – Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.

    Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định.

    Lưu ý: Trong quá trình hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên khi được sự đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người có uy tín khác tham gia hòa giải.

    8.3. Kết thúc hòa giải

    Hòa giải được kết thúc khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Các bên đạt được thỏa thuận.

    – Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.

    Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả. Trong trường hợp này, hòa giải viên cần hướng dẫn các bên liên hệ, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời tuyên truyền, vận động các bên chấp hành chính sách pháp luật, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, hoặc gây mất an ninh trật tự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hoà giải ở cơ sở theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Chăn nuôi 2018

    2. Súc vật là gì?

    bồi thường thiệt hại do súc vật gây raPháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể khái niệm súc vật. Tuy nhiên có thể dựa vào định nghĩa về vật nuôi tại Luật Chăn nuôi 2018 để hiểu về khái niệm súc vật.

    Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về vật nuôi, gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi như sau:

    Vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi, trong đó:

    • Gia súc là các loài động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn nuôi.
    • Gia cầm là các loài động vật có 02 chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con người thuần hóa và chăn nuôi.
    • Động vật khác trong chăn nuôi là động vật ngoài gia súc, gia cầm và ngoài Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, động vật rừng thông thường, động vật thủy sản, danh mục động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

    Bản chất súc vật là động vật hoang dã, mang bản tính thú dữ đã được thuần hóa, chăn nuôi, nằm trong sự kiểm soát hoặc sống cùng môi trường với con người.

    3. Quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    Theo quy định tại Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra có nội dung cụ thể như sau:

    1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

     3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

     4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

    Như vậy, theo quy định tại Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra thì các chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra bao gồm:

    • Một là, chủ sở hữu

    Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do súc vật thuộc sở hữu của mình gây ra khi đang trực tiếp quản lý, sử dụng súc vật.

    Chủ sở hữu là người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt súc vật và hưởng hoa lợi, lợi tức do súc vật đem lại. Do đó, trong quá trình quản lý, sử dụng mà súc vật gây thiệt hại cho chủ thể khác thì chủ sở hữu có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bất kể chủ sở hữu có lỗi hay không có lỗi trong việc để súc vật gây thiệt hại.

    Quy định này dựa trên lẽ công bằng, khi một người có quyền hưởng lợi ích từ tài sản thì cũng phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại mà tài sản đó gây ra cho người khác. Như vậy, theo quy định này trách nhiệm bồi thường của chủ sở hữu phát sinh từ quyền khai thác công dụng và hưởng lợi ích mà súc vật mang lại.

    Chủ sở hữu có nghĩa vụ bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. Trường hợp súc vật được thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường theo tập quản nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội.

    • Hai là, người chiếm hữu, sử dụng súc vật

    Người chiếm hữu, sử dụng súc vật là những người được chủ sở hữu súc vật chuyển giao quyền chiếm hữu, sử dụng thông qua các giao dịch dân sự như: cho thuê, cho mượn,…Theo đó, người chiếm hữu, sử dụng là chủ thể có quyền trong việc nắm giữ, sử dụng súc vật đó nhằm phục vụ các nhu cầu về lợi ích của mình như: sử dụng làm sức kéo, lấy sữa, lấy trứng,…hoặc nhận được một khoản tiền công từ việc quản lý, giám sát súc vật thay cho chủ sở hữu.

    Dù trong trường hợp nào thì người chiếm hữu, sử dụng súc vật cũng có quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng, trông giữ súc vật. Việc chiếm hữu, sử dụng cũng đem lại cho họ một số lợi ích nhất định, do đó, họ trở thành chủ thể phải chịu trách nhiệm với những thiệt hại do súc vật gây ra.

    • Ba là, người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật

    Chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật là những trường hợp chủ thể có được tài sản không thông qua chuyển giao hợp pháp và không thuộc các trường hợp chiếm hữu khác theo quy định pháp luật.

    Khi súc vật gây thiệt hại, với tư cách là người chiếm hữu, sử dụng tài sản, đồng thời còn vi phạm quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản nên người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật phải chịu toàn bộ trách nhiệm.

    Đối với người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp tài sản họ có thể được miễn trừ trách nhiệm bồi thường, hoặc thỏa thuận với chủ sở hữu về việc không phải bồi thường hoặc giảm mức bồi thường.

    Tuy nhiên, người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì không có quyền đó, bởi hành vi nắm giữ tài sản của họ đã là một hành vi trái pháp luật và không được bảo vệ. Theo đó, chính việc chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật đã làm tăng nguy cơ gây thiệt hại của súc vật cho những người xung quanh. Bởi vì, việc nắm giữ tài sản trái pháp luật không có cơ sở để họ biết được cách sử dụng, quản lý, chăm sóc súc vật phù hợp với đặc tính của nó để ngăn chặn thiệt hại xảy ra.

    • Bốn là, người thứ ba

    Người thứ ba trong quan hệ bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra là người không có quyền và nghĩa vụ gì với súc vật. Tức họ không phải chủ sở hữu, cũng không phải người chiếm hữu, sử dụng súc vật được chuyển giao quyền, cũng không phải người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật.

    Tại thời điểm súc vật gây ra thiệt hại, họ không phải là chủ thể có nghĩa vụ quản lý, sử dụng súc vật, tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm với thiệt hại mà súc vật gây ra. Nguyên nhân xuất phát từ yếu tố lỗi của người thứ ba trong việc tác động, kích động súc vật khiến nó gây ra thiệt hại.

    Thiệt hại không xuất phát từ việc súc vật tự gây ra, mà do tác động của người thứ ba. Bản thân nó không tự mình gây thiệt hại cho con người, mà đơn giản chỉ đang thực hiện hành vi tự vệ hoặc chạy trốn khỏi người thứ ba đã kích động nó, và gây thiệt hại cho người thứ ba. Do đó, cơ sở trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người thứ ba trong trường hợp này là hoàn toàn phù hợp.

    Các trường hợp liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    Ngoài trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra của từng chủ thể, pháp luật còn quy định trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại của các chủ thể trong một số trường hợp nhất định, cụ thể:

    • Một là, giữa người thứ ba và chủ sở hữu

    Trong trường hợp người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi trong trường hợp để gia súc gây nên thiệt hại cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.

    Trong trường hợp này, người thứ ba là người có lỗi trong việc kích động, tác động đến súc vật khiến chúng gây thiệt hại; còn chủ sở hữu là người có lỗi trong việc không quản lý hoặc quản lý súc vật không chặt chẽ khiến cho người thứ ba có cơ hội tiếp cận. kích động súc vật. Nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không làm phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại của người thứ ba và chủ sở hữu.

    Ví dụ: nhà A có một con chó dữ, nhưng A đã không khóa cổng, khi đi ngang qua B đã ném đá kích động con chó. Con chó sau khi bị kích động đã lao ra và cắn C, lúc đó vừa đi ngang qua. Trong trường hợp này cả A và B đều có lỗi trong việc gây thiệt hại cho C, vì vậy cả hai cùng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho C. Mức bồi thường được chia đều cho hai bên hoặc theo thỏa thuận.

    • Hai là, giữa người chiếm hữu, sử dụng tài sản và chủ sở hữu

    Chủ sở hữu và người chiếm hữu, sử dụng tài sản phải liên đới bồi thường thiệt hại nếu cùng có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật. Trong trường hợp này, trách nhiệm của các bên được xác định dựa trên yếu tố lỗi.

    Cả chủ sở hữu và người chiếm hữu, sử dụng tài sản đều có lỗi trong việc quản lý chặt chẽ gia súc khiến cho chủ thể khác có cơ hội chiếm đoạt. Do đó, họ có trách nhiệm phải cùng nhau bồi thường thiệt hại nếu súc vật bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho người khác.

    4. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    Tại Bộ luật dân sự năm 2015, căn cứ loại trừ trách nhiệm bồi thường không được quy định trực tiếp trong Điều 603 mà quy định chung trong khoản 2 Điều 584 Bộ luật này. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được quy định như sau:

    Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

     1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

     2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

     3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Nếu không có thỏa thuận và luật không có quy định gì khác thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được loại trừ theo 2 căn cứ:

    – Do sự kiện bất khả kháng;

    – Hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại. Việc chứng minh sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại là nghĩa vụ của chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật.

    Như vậy, nếu họ không thể chứng minh có một trong hai căn cứ này xảy ra thì họ phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu súc vật gây thiệt hại.

    5. Nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do súc vật áp dụng nguyên tắc chung quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    • Thứ nhất, người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải bồi thường toàn bộ và kịp thời các thiệt hại xảy ra cho bên bị thiệt hại.

    Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    • Thứ hai, người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
    • Thứ ba, khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
    • Thứ tư, bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình

    Về mức bồi thường thiệt hại, có thể xác định tùy vào thiệt hại thực tế, về sức khỏe, tính mạng hay thiệt hại về tài sản do súc vật gây ra.

    – Trường hợp thiệt hại về sức khỏe, mức bồi thường thiệt hại được xác định trên căn cứ sau:

    • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
    • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
    • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
    • Thiệt hại khác do luật quy định.
    • Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần, không quá 50 lần mức lương cơ sở do pháp luật quy định.

    – Trường hợp thiệt hại về tính mạng, cần xác định mức bồi thường theo thiệt hại thực tế dựa trên căn cứ sau:

    • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như đã liệt kê ở trên (nếu có);
    • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
    • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
    • Thiệt hại khác do luật quy định
    • Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần, không quá 100 lần mức lương cơ sở do pháp luật quy định.

    – Trường hợp có thiệt hại về tài sản, cần xác định mức bồi thường căn cứ trên yếu tố sau:

    • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
    • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
    • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
    • Thiệt hại khác do luật quy định

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Hộ gia đình chị Ánh quyết định mua lại diện tích nhà ở của anh Hùng. Trong hợp đồng mua nhà, chị Ánh đề nghị anh Hùng bổ sung điều khoản về chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung với gia đình ông Mạnh.

    Luật sư cho tôi hỏi, đề nghị của chị Ánh trong trường hợp này có thỏa đáng không? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    sử dụng

    1. Định nghĩa lối đi chung:

    Lối hay ngõ đi chung là phần diện tích đất chung được nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng để đi ra đường công cộng.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 đối với quyền về lối đi qua như sau:

    “Điều 254. Quyền về lối đi qua

    1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    1. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
    2. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Như vậy, quy định này chỉ đặt ra đối với hộ gia đình, cá nhân sở hữu bất động sản bị vây bọc, buộc phải yêu cầu được sử dụng một phần bất động sản liền kề để đảm bảo sinh hoạt cũng như cuộc sống của họ; trường hợp bất động sản của hộ gia đình, cá nhân không bị vây bọc bởi các bất động sản của nhà khác, có lối đi ra đường công cộng không được sử dụng một phần bất động sản liền kề để làm lối đi. Trừ trường hợp giữa các bên có sự thỏa thuận khác.

     

    1. Thẩm quyền, trình tự thủ tục tranh chấp lối đi chung

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    “2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.”

    Do đó đối với các đất không có lối đi mà không thể thỏa thuận được với nhau về tạo lỗi hay đền bù thì có thể làm đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     

    1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi chung

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lối đi được thực hiện theo quy định Luật Đất đai 2013. Cụ thể tại Điều 203 luật này quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    “Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

    Nộp đơn giải quyết tranh chấp lối đi chung ở đâu phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể trong tranh chấp lối đi chung mà người có nhu cầu khởi kiện làm mẫu đơn khiếu nại tranh chấp lối đi chung hay đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung nộp tới ủy ban nhân dân xã hoặc huyện, tỉnh hay Tòa án theo đúng các trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không và hòa giải thành công hay không.

    1. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung

    Đối với giải quyết tranh chấp về đất đai nói chung và tranh chấp lối đi chung cả nhà, mở lối đi sẽ cần đảm bảo các trình tự thủ tục sau hòa giải cơ sở nếu không thành mới được khởi kiện ra tòa án.

    • Hòa giải cơ sở trong giải quyết tranh chấp lối đi chung

    Theo luật quy định việc giải quyết tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Và việc hòa giải chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các bên tranh chấp và nếu vắng mặt 2 lần thì được xem là hòa giải không thành.

    Nếu hòa giải thành thì căn cứ theo đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, mẫu đơn xác nhận lối đi chung và biên bản hòa giải để thực hiện và đây sẽ là căn cứ để sau này các bên không khởi kiện nữa.

    Nếu hòa giải không thành thì các chủ thể tranh chấp có thể theo hướng giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau:

    Nộp đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới tòa án nhân dân nến đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     

    – Nếu đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc 1 trong các giấy tờ đất quy định tại Điều 100 Luật Đất Đai thì sẽ lựa chọn 1 trong 2 hướng giải quyết là khiếu nại hoặc khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai.

    • Khiếu nại hoặc khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai

    Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tại khoản 3 Điều 2013 Luật Đất Đai như sau:

    “a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;”

    Trong trường hợp ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lối đi qua, ngõ đi chung theo quy định khoản 3 Điều 203 này thì sẽ phải ra quyết định giải quyết tranh chấp và các bên sẽ phải nghiêm chỉnh chấp hành nếu không sẽ bị cưỡng chế.

    • Khởi kiện tranh chấp đất lối đi chung tại Tòa án nhân dân.

    Người có tranh chấp đất đai có thể nộp đơn khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Tòa án sẽ là người có trách nhiệm xem xét hồ sơ giấy tờ, yêu cầu của bên khởi kiện có đúng quy định quyền về lối đi chung hay không để có phán quyết giải quyết tranh chấp.

    Đối với trường hợp 2 bên không thỏa thuận được về khoản đền bù thì tòa án sẽ quyết định mức đền bù cho người phải mở lối đi theo bảng giá đất Nhà nước.

    1. Liên hệ tình huống:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 246 Bộ luật dân sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề:

    “Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề
    Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc.”

    Theo đó, pháp luật quy định quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thoả thuận hoặc theo di chúc. Như vậy, giữa gia đình anh Hùng và gia đình ông Mạnh đã thỏa thuận về quyền sử dụng lối đi chung giữa hai nhà. Khi chuyển giao bất động sản theo hợp đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất giữa chị Ánh và anh Hùng, việc chị Ánh đề nghị bổ sung điều khoản về chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung là phù hợp với quy định của pháp luật dân sự.

    Điều 247 Bộ luật Dân sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định về Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề như sau:

    “Điều 247. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề
    Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”

    Như vậy, việc chị Ánh đề nghị bổ sung điều khoản về chuyển giao quyền sử dụng lối đi chung là phù hợp với quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Theo Bộ luật Dân sự 2015, người hạn chế năng lực hành vi xác lập, thực hiện giao dịch như thế nào?

    Theo Bộ luật Dân sự 2015, người hạn chế năng lực hành vi xác lập, thực hiện giao dịch như thế nào?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Quy định về người hạn chế năng lực hành vi dân sự

    Điều 24 Bộ luật Dân sự quy định về Hạn chế năng lực hành vi dân sự như sau:

    Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

    1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

    2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

    3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Về nguyên tắc, người thành niên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nhưng trong trường hợp người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan làm đơn yêu cầu Toà án tuyên bố người này bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Điều kiện này nhấn mạnh việc nghiện các chất kích thích, bao gồm ma tuý và hậu quả phải là phá tán tài sản gia đình.

    Trên cơ sở yêu cầu này, đương nhiên dựa trên tình hình thực tế mặc dù Điều 24 Bộ luật Dân sự không quy định phải có kết quả giám định của cơ quan y tế nhưng Toà án có thể căn cứ vào những xem xét thực tế để ra quyết định Tuyên bố cá nhân này bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Sau khi có quyết định tuyên bố một cá nhân bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì chính trong quyết định này, Toà án sẽ chỉ định người đại diện cho pháp luật của cá nhân này.

    Các giao dịch của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà liên quan đến tài sản thì phải được người đại diện đồng ý. Nếu người đại diện không đồng ý, người đại diện có quyền yêu cầu Toà án tuyên giao dịch đó vô hiệu (Điều 125 Bộ luật Dân sự năm 2015).

    Những giao dịch mà phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày hay những giao dịch không liên quan đến tài sản thì vẫn do chính người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện, tự chịu trách nhiệm.

    Khi không còn căn cứ để tuyên bố người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, tức là người này không còn bị nghiện ma túy, chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản gia đình thì chính cá nhân này hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan sẽ làm đơn yêu cầu để Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định đã tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    3. Thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

    Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy trình thủ tục tương tự như thủ tục tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự.

    Bước 1: Nộp hồ sơ pháp lý về yêu cầu Tòa án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

    Đối với phần hồ sơ nộp cho Tòa án, bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:

    – Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự;

    – Bản sao chứng thực các giấy tờ tùy thân của người nộp đơn và người được yêu cầu tuyên hạn chế năng lực hành vi dân sự;

    – Các chứng cứ để chứng minh cho Tòa án thấy rằng yêu cầu của bạn là chính đáng và phù hợp pháp luật.

    Bước 2: Tòa án thụ lý giải quyết yêu cầu Tòa án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Về kết quả giải quyết việc dân sự, trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải xác định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

     Thẩm quyền giải quyết

    Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là yêu cầu dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Theo điểm a khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Toà án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết.

    Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    […]

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
    2. a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    […]

     

    Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    […]

    1. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:
    2. a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;

    […]

     

    4. Giao dịch dân sự do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện, xác lập

    Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

    1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

    a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

    b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

    c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

    Theo Điều 125, khi giao dịch dân sự do người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.

    Tuy nhiên, giao dịch dân sự của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ không bị vô hiệu trong trường hợp:

    • Giao dịch dân sự của nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
    • Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
    • Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã khôi phục năng lực hành vi dân sự.

    5. Người đại diện của người hạn chế năng lực hành vi dân sự

    Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 thì Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

    Bên cạnh đó, Điều 136 Bộ luật này quy định về Đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:

    1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

    2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

    3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Như vậy, người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ do Tòa án quyết định.

    Về cơ chế đại diện

    Giám sát và cho phép. Khoản 2 Điều 24 Bộ luật Dân sự quy định: “Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.”

    Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không hoàn toàn mất năng lực hành vi dân sự. Cũng như người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể tự mình xác lập và thực hiện các giao dịch nhỏ nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, các giao dịch khác đều chỉ có thể được xác lập và thực hiện với sự đồng ý của người đại diện.

     Về phạm vi đại diện

    Phạm vi đại diện cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do Toà án quyết định (Khoản 1 Điều 125).

    Kết hợp các quy định liên quan, ta kết luận rằng các giao dịch mà người bị hạn chế năng lực hành vi được phép xác lập, tự mình hoặc có sự đồng ý của người đại diện, bao gồm: các giao dịch nhỏ, các giao dịch mà đương sự không thể giao cho người khác thực hiện, dù không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, và các giao dịch mà người đại diện được phép thực hiện dưới danh nghĩa của đương sự trong phạm vi đại diện do Toà án xác định.

    6. Tình huống minh hoạ

    Con trai chị X nghiện ma túy nên Tòa án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của chị X, đồng thời chỉ định chị X làm người đại diện theo pháp luật của cháu. Vừa qua, cháu mang xe máy (giấy đăng ký xe máy do cháu đứng tên) đi bán. Xin hỏi việc con chị X bán chiếc xe máy có được pháp luật công nhận hay không?

    Theo khoản 2 Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015: “Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

    Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 125 Bộ luật Dân sự quy định:

    Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”.

    Các trường hợp giao dịch dân sự do người bị hạn chế năng lực hành vi xác lập không bị vô hiệu bao gồm:

    • Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
    • Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự

    Theo các quy định nêu trên, việc con trai chị X, người đã bị tòa án tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, tham gia giao dịch mua bán xe máy (mặc dù giấy đăng ký xe máy do cháu đứng tên), không có sự đồng ý của chị X và nếu giao dịch này không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 125 thì chị X có thể yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu.

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Theo Bộ luật Dân sự 2015, người hạn chế năng lực hành vi xác lập, thực hiện giao dịch như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!