1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
2. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê bị xử lý như thế nào?
Trước đây, kinh doanh dịch vụ đòi nợ là một trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nêu tại phụ lục 4 tại Luật Đầu tư sửa đổi năm 2016, nhiều người đã sử dụng dịch vụ này để đòi nợ từ các con nợ chây ỳ. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2021, theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH 14, dịch vụ này là một trong những dịch vụ bị pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
Hiện nay, các ngành nghề quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2014, sửa đổi năm 2016 bị cấm đầu tư kinh doanh gồm:
– Kinh doanh các chất ma túy;
– Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật;
– Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên;
– Kinh doanh mại dâm;
– Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;
– Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
– Kinh doanh pháo nổ.
Luật này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Như vậy, dịch vụ đòi nợ sẽ chính thức bị “khai tử” từ ngày này. Tuy nhiên, khoản 5 Điều 77 Luật này cũng nêu rõ:
Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký trước ngày 01/01/2021 chấm dứt hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Từ quy định này có thể thấy, các hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ đã ký sẽ được tiếp tục thực hiện đến ngày 01/01/2021. Trong thời gian từ bây giờ đến 01/01/2021, các bên tham gia hợp đồng phải thanh lý theo quy định.
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, nếu kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng. Đồng thời, người vi phạm buộc phải nộp lại số lợi bất chính có được do thực hiện hành vi này.
Như phân tích ở trên, dịch vụ đòi nợ thuê là một trong những ngành nghề, dịch vụ bị cấm kinh doanh từ ngày 01/01/2021. Do đó, từ 2021, nếu ai còn kinh doanh “đòi nợ thuê” sẽ bị phạt nặng đến 80 triệu đồng với cá nhân và 160 triệu đồng với tổ chức bởi mức phạt với tổ chức vi phạm gấp đôi cá nhân vi phạm.
3. Các biện pháp thu hồi nợ không sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê
Vay tiền, vay tài sản là một trong những giao dịch dân sự phổ biến. Và hiện nay, không có yêu cầu bắt buộc nào với hình thức của việc vay tài sản. Do đó, giao dịch vay – cho vay có thể được thể hiện thông qua hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Đồng thời, Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
Theo đó, trả nợ là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của người đi vay trong hợp đồng vay:
– Nếu vay tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;
– Nếu vay không có lãi thì khi đến hạn, bên vay không trả nợ hoặc không trả đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi tương ứng thời gian chậm trả trừ trường hợp có thỏa thuận;
– Nếu vay có lãi mà đến hạn không trả hoặc trả không đủ thì phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận, đồng thời còn phải trả lãi chậm trả.
Như vậy, dù vay có lãi hay không có lãi thì khi đến hạn, người đi vay cũng phải hoàn trả lại tài sản đã vay trước đó. Nếu không, người cho vay có thể thực hiện một trong các biện pháp sau đây mà không cần phải sử dụng đến dịch vụ đòi nợ:
3.1. Khởi kiện ra Tòa án
Bởi vay tiền là giao dịch dân sự nên khi một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận thì cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình (theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Theo đó, khi bên vay nợ không trả nợ đồng nghĩa là không thực hiện nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người cho vay. Do đó, người này có thể làm đơn khởi kiện đòi nợ gửi đến Tòa án để yêu cầu trả tiền và trả thêm một khoản tiền lãi (nếu có).
Thủ tục gửi đơn khởi kiện đến Tòa án được thực hiện như sau:
Bước 1: Viết đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ
Đơn khởi kiện đòi nợ phải có đầy đủ các nội dung như: Ngày, tháng, năm làm đơn; tên Tòa án nhận đơn; tên, nơi cư trú, làm việc của người cho vay, người đi vay; nội dung đòi nợ…
Khi đó, người cho vay phải chuẩn bị các giấy tờ:
– Đơn khởi kiện;
– Bản sao hợp đồng vay, giấy vay… (nếu có);
– Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân…
Bước 2: Nộp hồ sơ
Có thể nộp hồ sơ đến Tòa thông qua một trong ba cách: Nộp trực tiếp, gửi theo đường bưu điện, gửi trực tuyến đến Tòa án cấp huyện người vay tiền sinh sống, làm việc.
Bước 3: Tòa án thụ lý và giải quyết
Sau khi nhận đơn khởi kiện, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Tòa án sẽ yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó Tòa án sẽ là việc xem xét và đưa ra xét xử sơ thẩm …
Chú ý: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền là 03 năm (theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015).
3.2. Tố cáo đến cơ quan công an có thẩm quyền
Khi nhận thấy hành vi vay tiền của người đi vay có dấu hiệu của tội phạm như có hành vi gian dối để vay tiền sau đó bỏ trốn… nhằm chiếm đoạt tài sản… thì người cho vay có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an về một trong các tội sau đây:
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự hiện hành): Tội này có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân;
– Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự): Tội này có khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù…
Nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì cá nhân hoàn toàn có thể tố giác, tin báo bằng lời nói hoặc văn bản.
Trong đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2020 của Bộ Công an, công an xã, phường, thị trấn phân loại và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm. Riêng Công an xã chưa được bố trí lực lượng chính quy chỉ tiến hành lấy lời khai của người bị tố giác trong trường hợp vụ việc đơn giản, rõ ràng hoặc trong trường hợp cần thiết, cấp bách.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự, về thẩm quyền điều tra thì Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Nếu tội phạm thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi xảy ra tội phạm thì Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt có thẩm quyền điều tra.
Về phân cấp thẩm quyền điều tra, Điều 163 nêu trên nêu rõ:
a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra…
Như vậy, nếu muốn đòi nợ thì người cho vay có thể tố giác đến công an xã, phường, thị trấn và tùy vào thẩm quyền điều tra, công an cấp xã sẽ chuyển hồ sơ đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Lưu ý: Nếu cố ý tố giác, báo tin sai sự thật về tội phạm thì tùy tính chất, mức độ sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự).
Đặc biệt, mọi tố giác, tin báo về tội phạm đều được tiếp nhận đầy đủ và giải quyết kịp thời.
Như vậy, từ 2021, khi dịch vụ đòi nợ thuê chính thức bị “khai tử”, tùy vào tính chất, mức độ hành vi không trả nợ của người đi vay mà người cho vay lựa chọn hình thức phù hợp bằng một trong hai cách nêu trên để đòi nợ.
Để có căn cứ thu hồi nợ, các cá nhân, doanh nghiệp cần chú ý một số nguyên tắc khi cho vay tiền:
– Khi cho vay phải lập hợp đồng vay tiền và nên công chứng, chứng thực.
– Cho vay với lãi suất đúng quy định, không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.
– Đòi nợ đúng luật. Không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần, không bắt giữ người vay trái pháp luật …
– Doanh nghiệp nếu cho vay không được dùng tiền mặt. Doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi – chuyển tiền và các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khai tử dịch vụ “đòi nợ thuê”, làm thế nào để đòi nợ đúng pháp luật? (2022)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!