Tác giả: khainv

  • Describe a Sugar Baby.

    As people accept the idea of mutually beneficial relationships, terms like sugar dating, sugar dads, and sugar children have become more prevalent in recent years. Some state that these kinds of arrangements are predatory and unstable sex smuggling, but people claim that it’s a great way for younger people to find financial support while still having the freedom to do their aspirations. Read on for advice on finding a good sugar daddy and bargaining the words of your design https://www.maxim.com/maxim-man/three-things-for-amazing-sex-2016-8/ if you’re interested in having a honey child.

    A Sugar Baby: What Are They?

    A sugar newborn is a young person or woman who is romantically involved with a rich, well-off adult. Prior to now, glucose relationships were more likely to get based on personal relationships and sex, but now they are more likely to emphasize budgetary exchange. The financial support can be provided in the form of traveling, shopping, and entertainment, as well as free life benefits like travel and gifts. Aside from being a form of coaching, glucose connections can also be a form of mentoring.

    You’ll need to determine what kind of relationship you want and establish your expectations right away in order to be a successful sugars baby. This is especially crucial for those who have never previously engaged in such a marriage. For instance, it’s crucial to specify whether you want a short-term dedication or a long-term relationship and how much of each of these you’re willing to offer or accept. You should also state your desires for love-making and companion as well as your ambitions for the arrangement.

    The energy disparity that most of these interactions have is common, and it shouldn’t be embarrassed or avoided. It’s important to be clear about your preferences and limitations with potential sweets mommy matches before you begin chatting. However, the manner this mismatch plays out in specific scenarios may differ.

    In the end, sugaring is not for everyone. However, this kind of relationship has numerous advantages for both parties https://visit.capital/wp/2021/08/page/5/, starting with a more independent lifestyle and allowing you to choose what you want to do for a passion or project. It’s more important than ever to be open about what you want from a marriage as society continues to evolve in a way that recognizes that love, money, and friendship can seem different for each individual. Additionally, it should be noted that the occurrence of honey relationship has altered gender roles in many ways, empowering women to choose their own path and challenging preconceptions about what it means for men to be assertive. For these reasons, I believe it to be a positive craze that we should keep celebrating as the universe shifts.

  • Tư vấn hôn nhân

    Tư vấn hôn nhân

    Ly hôn là sự kết thúc của một mối quan hệ theo quy định pháp luật. Quan hệ hôn nhân sẽ kết thúc trong trường hợp nào, căn cứ nào để yêu cầu ly hôn?

    Trả lời:

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

    1. Cơ sở pháp lý: 

    – Luật hôn nhân 2014

    2. Luật sư tư vấn:

    2.1 Ly hôn theo quy định của pháp luật

    Theo quy định về  tại khoản 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Thuận tình li hôn: là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận việc chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng.

    Đơn phương ly hôn: khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn yêu cầu giải quyết ly hôn theo ý chí của một bên mà tiến hành để hòa giải tại cơ quan Tòa án nhân dân không thành thì khi đó Tòa án sẽ thực hiện giải quyết cho hai bên ly hôn nếu như có các căn cứ về tình trạng hôn nhân giữa vợ, chồng có các hành vi như bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng để dẫn đến đời sống hôn nhân giữa vợ và chồng lâm vào tình trạng rất trầm trọng, giữa vợ chồng đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài thêm và mục đích của cuộc hôn nhân giữa vợ và chồng không đạt được.

    2.2 Quyền yêu cầu ly hôn

    – Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    – Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    – Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, theo quy định trên thì dù bổn phận làm vợ hay làm chồng thì đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, muc đích hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp này nếu có căn cứ chứng minh đời sống hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể sống chung và kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.

    Người thân thích sẽ được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong các trường hợp trên.Người thân thích ở đây là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có dòng họ trong phạm vi 3 đời. người đó có thể là cha, mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ hoặc cah mẹ chồng… Tuy nhiên, trên thực tế rất khó chứng minh tư cách khởi kiện cho cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng

    Theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: chồng không có quyền yêu cầu li hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    – Trong thời điểm người vợ mang thai hộ, đứa trẻ chưa được sinh ra thì người chồng vẫn có quyền yêu cầu xin ly hôn

    – Trong trường hợp người vợ mang thai không phải mang thai hộ, mà đứa trẻ không phải là con đẻ của người chồng thì người chồng vẫn không có quyền yêu cầu ly hôn nếu đứa trẻ đó dưới 12 tháng tuổi.

    2.3 Ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên

    Thuận tình ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn

    “ Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Giải quyết thuận tình ly hôn theo vụ việc, không tiến hành hòa giải nhưng vấn đề tài sản vẫn tiến hành hòa giải.

    Căn cứ ly hôn:

    – Cả vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn

    – Thỏa thuận về chia tài sản, về con đảm bảo quyền lợi của vợ và con

    – Tòa án sẽ hướng dẫn vợ, chồng thỏa thuận lại nếu như thỏa thuận đó không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con. Nếu như vợ, chồng không chấp nhận việc thỏa thuận lại thì tòa không chấp nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn đó.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn  nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên.

    “ Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: 0888181120 để được giải đáp. Trân trọng./.

  • Ly hôn đơn phương

    Ly hôn đơn phương

    Làm thế nào để ly hôn khi vợ hoặc chồng cố tính gây khó dễ khi không chịu hợp tác, không ký đơn xin ly hôn?

    1. Cách ly hôn đơn phương khi một bên không đồng ý ?

    Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: Cuộc sống hiện nay với chồng tôi thực sự bế tắc không thể chung sống lâu dài được, Tôi muốn ly hôn mà chồng tôi nhất định không đồng ý ký vào đơn thì tôi có ly hôn được không? cần những thủ tục gì?

    Cảm ơn luật sư nhiều!

    Trả lời:

    Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, nếu chồng bạn không đồng ý ký vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.

    Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người còn lại đang cư trú theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm:

    1. Đơn xin ly hôn,

    Trong đơn bạn cần trình bày về việc kết hôn vào thời gian, địa điểm nào, nêu mẫu thuẫn dẫn đến việc xin ly hôn, yêu cầu giải quyết con chung, tài sản chung, nợ chung (nếu có)

    2. Bản sao Giấy khai sinh của con ( nếu có con);

    3Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của người chồng;

    4Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. 

    5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản:

     Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    + Trong trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng bạn là bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này nguyên đơn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (nếu biết).

    Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 40 Bộ luật dân sự 2015 thì:

    “1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.”

    + Theo quy định tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó nguyên đơn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của vợ/chồng cho tòa án nơi chị nộp đơn.

    + Khi nhận và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, theo quy định tại Điều 170 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tòa án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự. Trong trường hợp này, tòa án sẽ thực hiện thủ tục niêm yết công khai để triệu tập bị đơn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

    Nếu tòa triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà chồng bạn cố tình không có mặt thì tòa lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Nếu chồng chị vẫn không có mặt tại phiên tòa thì tòa án sẽ xét xử vắng mặt bị đơn (theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

    Như vậy, bạn cần nộp đơn xin ly hôn đơn phương đến tòa án có thẩm quyền theo các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên để được tòa thụ lý giải quyết theo luật định.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình, gọi ngay số: 0888181120 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.

    Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

  • Làm mẹ đơn thân theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào?

    Làm mẹ đơn thân theo quy định pháp luật hiện hành như thế nào?

    Xin chào luật sư PT! Tôi đang muốn làm mẹ đơn thân liệu có được không tức là sinh con mà không lấy chồng liệu có được pháp luật cho phép?

    Xin cảm ơn luật sư!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Khoản 3, 4 Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

    4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

    Do đó, bạn sinh con thứ hai mà không lấy chồng nữa thì vẫn được pháp luật bảo vệ. Pháp luật luôn tạo điều kiện, bảo vệ cho người phụ nữ có thể được thực hiện chức năng cao quý của người mẹ.

    Về vấn đề thực hiện thủ tục khai sinh cho con, bạn có thể thực hiện theo các quy định sau:

    Thứ nhất, về thẩm quyền đăng ký khai sinh, bạn có thể thực hiện đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của mình theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ Tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký khai sinh:“Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

    Thứ hai, về thông tin ghi trên Giấy khai sinh và trong sổ hộ tịch thì theo quy định tại Khoản 2 Điều 15  Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về trường hợp chưa xác định được cha thì sẽ đăng ký khai sinh như sau:“2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”

    Như vậy, về mặt pháp luật thì việc bạn sinh con thứ hai mà không lấy chồng là hợp pháp và quyền lợi của bạn và con thứ hai của bạn hoàn toàn được pháp luật bảo vệ.

  • Kết hôn trong phạm vi 3 đời

    Kết hôn trong phạm vi 3 đời

    Thưa luật sư, tôi xin hỏi: tôi đang có quan hệ tình cảm yêu đương với một cô gái và chúng tôi đang dự tính tiến tới hôn nhân vào cuối năm nay. Nhưng khi về gia mắt gia đình, chúng tôi được biết là chúng tôi có mối quan hệ khá phức tạp Bà nội của người yêu em lại là cụ ngoại của em.  Xin hỏi Luật sư em và cô ấy có kết hôn được không ạ?

    1. Các trường hợp cấm kết hôn

     Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

    Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

    Pháp luật cấm các hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.

    Theo Khoản 17, 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình:

    17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

    18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

    Theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp này bạn gái của bạn là đời thứ 3, còn bạn là đời thứ 4, hai người không có họ trong phạm vi 3 đời, không thuộc trường hợp cấm kết hôn nên hai bạn có thể kết hôn với nhau được.

     2. Điều kiện kết hôn hiện nay

    Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy, điều kiện kết hôn gồm:

    – Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình. Cụ thể:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

  • Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng

    Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng

    “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho vợ chồng.”

    1. Giao dịch liên quan đến nơi ở của vợ chồng.

    Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về  Giao dịch liên quan đến nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng, theo đó:

    “Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải đảm bảo chỗ ở cho vợ chồng.”

    Theo đó, pháp luật quy định rằng khi thực hiện các giao dịch liên quan tới nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì vợ chồng phải có sự thỏa thuận với nhau chứ không được tự ý mình thực hiện các giao dịch đó một mình. Nếu 1 bên tự ý tiến hành giao dịch mà không có sự đồng ý của bên còn lại thì vi phạm điều cấm của luật thì đương nhiên giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu và hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu được xử lý theo quy định pháp luật.

    2. Giao dịch về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng.

    Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận cụ thể điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

    a) Bất động sản;

    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định về thỏa thuận bằng văn bản thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, không cần có sự thỏa thuận của vợ chồng trong đó nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình được quy định tại điều Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.

    Tài sản chung của vợ chồng theo quy định điều 33 Luật HNGD gồm những tài sản sau:

    “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

    Cụ thể:

     Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân;

    – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân:

    + Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

    + Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

    – Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân:

    + Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp là khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    + Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

    + Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    – Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     3. Giao dịch liên quan đến nguồn sống duy nhất của gia đình.

    Những giao dịch liên quan đến tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản này là nguồn sống duy nhất của gia đình thì phải được sự đồng ý của vợ hoặc chồng

    Khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    “Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

    Như vậy dù tài sản riêng của vợ chồng đi nữa nhưng nó là nguồn sống duy nhất của vợ hoặc chồng tức là chỉ sống nhờ tài sản đó thì nếu có giao dịch vẫn cần có sự đồng ý bên còn lại

    4. Đăng kí quyền sở hữu với tài sản chung.

    Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

    “1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

    Như vậy, tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

  • Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành 2022

    Ly hôn là kết thúc mối quan hệ vợ chồng được pháp luật công nhận hợp pháp. Thủ tục ly hôn được thực hiện tại Tòa án nhân dân theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai khi muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật.

    Kết hôn là sự tự nguyện của hai bên nam và nữ trên cơ sở pháp luật quy định. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống với nhau vợ chồng phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp mà các bên không thể giải quyết được, từ đó dẫn đến việc phải thực hiện việc ly hôn. Cũng giống như khi kết hôn, cả vợ và chồng sẽ phải thực hiện một số thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, trên thực tế, các vấn đề liên quan đến thủ tục ly hôn tương đối phức tạp.

          1. Khái niệm ly hôn là gì?

              Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân.
              Trong Ly hôn có ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

    • Ly hôn thuận tình là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
    • Ly hôn đơn phương là trường hợp Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
      Ai có quyền yêu cầu giải quyết và làm thủ tục ly hôn?

      2. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể:

    • Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
      Như vậy tại Khoản 1, Khoản 2 của điều 51 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chính là vợ chồng hoặc cha mẹ người thân thích của vợ, chồng. Những người này đều có thể thực hiện thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định pháp luật.ộp đơn xin ly hôn ở đâu theo quy định pháp luật?
      Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cụ thể: “ Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định …”.
      Tuy nhiên, theo quy định “Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định……”.
      Như vậy khi vợ chồng có nhu cầu ly hôn thì nộp đơn trực tiếp tại Tòa án cấp huyện nếu thực hiện thủ tục ly hôn trong nước; Tòa án cấp tỉnh nếu giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài;
    4. Hồ sơ ly hôn gồm những thành phần nào?
      Hồ sơ ly hôn cơ bản cần có những giấy tờ sau:
      – Đơn xin ly hôn (thuận tình hoặc đơn phương theo mẫu của Tòa án);
      – Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;
      – Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên;
      – Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con);
      – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
      – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu ly hôn có yếu tố nước ngoài).ng tôi hỗ trợ mọi người làm thủ tục ly hôn bằng cách nào?
  • Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

    Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

    1. Tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật

    Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

    1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

    đ) Hành hung để tẩu thoát;

    e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    2. Dấu hiệu pháp lý của tội Trộm cắp tài sản

    Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý, tội Trộm cắp tài sản có những dấu hiệu pháp lý cơ bản sau:

    Dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản a dấu hiệu hành vi chiếm đoạt cùng với hai dấu hệu khác thể hiện tính chất của hành vi chiếm đoạt và tính chất của đối tượng chiếm đoạt: Dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có người quản lý.

    • Dấu hiệu chiếm đoạt được hiểu là hành vi chiếm đoạt được tài sản như vậy tội trộm cắp tài sản chỉ được coi hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản. Điều này thể hiện ở đặc điểm vị trí tài sản bị chiếm đoạt: Nếu vật chiếm đoạt gọn nhỏ thì coi đã chiếm đoạt được khi người phạm tội đã giấu được tài sản trong người; Nếu vật chiếm đoạt không thuộc loại nói trên thì coi là chiếm đoạt được khi đã mang rả khỏi khu vực bảo vệ, bảo quản; Nếu vật chiếm đoạt là tài sản ở những nơi không hình thành khu vực bảo quản, bảo vệ riêng thì được coi là chiếm đoạt được khi đã dịch chuyển tài sản đó khỏi vị trí ban đầu.
    • Lén lút là dấu hiệu bắt buộc của tội trộm cắp tài sản, dấu hiệu này vừa chỉ đặc điểm khách quan của hành vi chiếm đoạt vừa chỉ ý thức chủ quan của người phạm tội. Hành vi chiếm đoạt tài sản được coi là lén lút nếu được thực hiện bằng hình thức mà hình thức đó có khả năng không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra. Ý thức của người phạm tội là lén lút, việc che giấu này chỉ đòi hỏi che giấu với chủ tài sản.
    • Tài sản là đối tượng của tội trộm cắp tài sản là tài sản đang có người quản lý. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản ở tội trộm cắp tài sản phải là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người người quản lý. Hành vi lấy tài sản của mình hoặc đang do mình quản lý hoặc tìa sản không có hoặc chưa có người quản lý đều không phải trộm cắp tài sản.
  • Tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

    Tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

    Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    1. Tội cướp tài sản theo quy định pháp luật

    Điều 168. Tội cướp tài sản

    1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

    c) Làm chết người;

    d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản

     Như vậy tội cướp tài sản được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lầm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi cướp tài sản đồng thời xâm hại hai quan hệ được luật hình sự bảo vệ đó là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Người phạm tội cướp tài sản trước hết xâm phạm đến thân thể, tự do của con người qua đó xâm phạm được sở hữu.

    2.Dấu hiệu pháp lý của tội cướp tài sản

    • Dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm: Tôi cướp tài sản có ba dạng hành vi khách quan: Hành vi dùng vũ lực: đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự.
    • Hành vi dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh (có hoặc không có công cụ, phương tiện phạm tội) tác động vào người khác nhằm đè bẹp hoặc làm tê liệt sự chống cự của người này chống lại việc chiếm đoạt. Người bị tấn công ở đây có thể là chủ tài sản, người được chủ tài sản giao quản lý trực tiếp tài sản nhưng cũng có thể là bất kỳ người nào khác mà người phạm tội cho rằng người này đã hoặc có khả năng sẽ ngăn cản việc chiếm đoạt tài sản của mình.
    • Dạng hành vi thứ hai của tội cướp tài sản là hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc. Đây là trường hợp người phạm tội bằng lời nói hoặc bằng cử chỉ hoặc cả hai dọa sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu chống lại việc chiếm đoạt. Ngay tức khắc ở đây có nghĩa là nhanh chóng về mặt thời gian, ở đây có ý nghĩa để phân biệt hành vi đe dọa dùng vũ lực ở tội cướp tài sản với hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực ở tội cưỡng đoạt tài sản.
    • Dạng hành vi khách quan thứ ba là  hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được được như hành vi dùng thuốc mê, hành vi đầu độc…
    • Dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm:
    • Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, cả ba dạng hành vi khách quan của tội phạm đều thể hiện lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội biết mình có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, người phạm tội mong muốn hành vi được thực hiện nhằm đè bẹp hoặc làm tê liệt sự chống cự của người bị tấn công.
    • Mục đích phạm tội là mục đích chiếm đoạt tài sản. Khi thực hiện các hành vi ở mặt khách quan người phạm tội có mục đích chiếm đoạt tài sản
    • Khách thể:
    • Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước của tô chức và công dân.
    • Ngoài ra còn xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của chủ tài sản, ngưòi quản lý tài sản hoặc người (bất cứ người nào) cản trở việc thực hiện tội phạm của kẻ phạm tội.
    • Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự