Tác giả: dovankieu

  • Đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào? (2023)

    Đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào? (2023)

    Xung quanh nhà tôi người ta bán đất, dẫn đến việc đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào? Có thể yêu cầu hàng xóm để mở lối đi được không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính

    Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai

    2. Đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào?

    đất bị bao quanhTheo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lối đi qua như sau:

    ‘1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

    Chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”

    Theo đó, đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu hàng xóm mở lối đi hợp lý trên đất của họ và đền bù một khoản tiền hợp lý.

    3. Khi yêu cầu mở lối đi ngang đất nhà hàng xóm, thì có cần phải làm thủ tục gì hay không?

    làm lại giấy khai sinh cho conĐồng thời tại Điều 171 Luật Đất đai 2013 quy định:

    “1. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.

    2. Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 95 của Luật này.”

    Như vậy, việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký biến động đất đai.

    4. Trình tự thủ tục và hồ sơ đăng ký biến động đất đai khi yêu cầu mở lối đi ngang qua đất hàng xóm

    * Trình tự thủ tục:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

    2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

    a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

    b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

    d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

    đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.”

    * Hồ sơ

    Theo khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:

    “a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

    b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    c) Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

    – Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;

    – Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;

    – Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;

    – Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;

    – Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;

    – Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

    – Bản sao một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất bị bao quanh bởi đất của người khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì giải quyết thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình hay không? (2023)

    Muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình hay không? (2023)

    Anh muốn thế chấp tại ngân hàng cụ thể là tài sản đất đai để vay vốn làm ăn, tài sản này là được cấp cho hộ gia đình thì cho anh hỏi là có cần phải có chữ ký xác nhận của tất cả các thành viên trong gia đình hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    2. Đất cấp cho hộ gia đình muốn mang ra thế chấp tại ngân hàng thì phải đáp ứng điều kiện gì?

    đất cấp cho hộ gia đìnhTại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    3. Muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình hay không?

    cần niêm yết văn bảnTheo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

    1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

    2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

    Theo đó, muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình, các thành viên này phải là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    4. Khi thế chấp đất cấp cho hộ gia đình mà trên thửa đất có nhà thì ngôi nhà có nằm trong diện bị thế chấp không?

    đất biến độngTại Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp như sau:

    – Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

    Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

    Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận gì khác thì ngôi nhà cũng nằm trong diện bị thế chấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Muốn thế chấp đất cấp cho hộ gia đình thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào? Việc chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? (2023)

    Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào? Việc chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? (2023)

    Cho mình hỏi vấn đề sau: hiện nay mình muốn chuyển sổ đất nông nghiệp do cha mình đứng tên sang cho mình đứng tên thì cần thực hiện thủ tục như thế nào? Cha mình hiện đã mất và đất nông nghiệp này là đất hộ gia đình. Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính

    Thông tư 09/2021/TT-BTNMT Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

    2. Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào?

    thừa kế là đất nông nghiệpCăn cứ khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Theo như bạn nói thì đất nông nghiệp của gia đình bạn là đất hộ gia đình, như vậy mọi thành viên trong gia đình có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

    Theo đó, bạn cần xác nhận lại các thành viên có quyền sử dụng đối với mảnh đất này. Tức là cha của bạn chỉ có một phần trong quyền sử dụng mảnh đất này việc chia thừa kết sẽ được thực hiện đối với phần đất thuộc quyền sử dụng của cha bạn.

    3. Trường hợp không có di chúc thì việc chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?

    Nếu cha bạn có để lại di chúc thì việc chia thừa kế đối với phần đất nông nghiệp của cha bạn sẽ thực hiện theo di chúc.

    Trường hợp không để lại di chúc thì việc chia di sản thừa kết sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

    Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Bên cạnh đó tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

    Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Theo đó, trường hợp không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế của pháp luật.

    Những đối tượng thuộc hàng thừa kế bao gồm mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn), bạn và những người anh em khác (nếu có).

    Như vậy, nếu bạn muốn đứng tên trên phần đất nông nghiệp của ba bạn thì bạn cần có sự thỏa thuận giữ các thành viên thừa kế trong gia đình.

    4. Đối với đất nông nghiệp thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì cho hồ sơ đề nghị chuyển đổi quyền sử dụng đất?

    trẻ em có đứng tênCăn cứ Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT) quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu như sau:

    Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

    2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

    a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

    Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK (Lý do biến động) như sau: “Nhận … (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất) …m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là … m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là … m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”;

    b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

    Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

    c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

    d) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

    đ) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

    Theo đó hồ sơ sang tên trên giấy chứng nhân quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chia thừa kế đối với di sản thừa kế là đất nông nghiệp hộ gia đình như thế nào? Việc chia di sản thừa kế được pháp luật quy định như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi được ông bà nội tặng cho đất hay không? Và có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ không? (2023)

    Trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi được ông bà nội tặng cho đất hay không? Và có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ không? (2023)

    Vợ chồng tôi có hứa là khi nào có cháu nội đích tôn sẽ tặng mảnh đất thổ cư có diện tích là 200m2. Nay con dâu tôi vừa sinh xong, vợ chồng tôi định khi cháu được 5 tuổi thì sẽ tặng mảnh đất cho cháu. Vậy trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) được hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    2. Trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi được ông bà nội tặng cho đất hay không?

    trẻ em đứng tênTheo khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

    “1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

    Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”

    Và theo điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:

    “1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

    a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”

    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);

    c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

    Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”

    d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

    đ) Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    e) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;

    g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;

    h) Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;

    i) Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.”

    Như vậy, pháp luật đất đai hiện không có quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và không phân biệt cá nhân là người thành niên, người chưa thành niên hay trẻ em mà chỉ quy định cá nhân nói chung đều được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất nên về nguyên tắc, việc đứng tên trên sổ đỏ không hạn chế về độ tuổi. Do đó, trẻ em vẫn có thể đứng tên sổ đỏ được.

    3. Trẻ em có tự mình đứng ra nhận đất được ông bà nội tặng cho được không?

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kếNgoài ra, Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:

    “1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

    2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

    3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

    Như vậy trẻ em cũng là đối tượng được tặng cho bất động sản nhưng khi làm thủ tục nhận tặng cho phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật và trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện và sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên.

    4. Ông bà nội tặng đất cho cháu nội thì có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ gì không?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì:

    4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

    Tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí trước bạ như sau:

    10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Theo đó, trường hợp này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trẻ em có đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) khi được ông bà nội tặng cho đất hay không? Và có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay lệ phí trước bạ không? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chứng thực văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế ở đâu? UBND xã nơi cư trú có thẩm quyền thực hiện hay không? (2023)

    Chứng thực văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế ở đâu? UBND xã nơi cư trú có thẩm quyền thực hiện hay không? (2023)

    chứng thực văn bảnVăn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có cần phải công chứng, chứng thực hay không?

    Căn cứ Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế như sau:

    Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

    1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

    Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

    2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

    Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

    3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

    Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

    4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

    Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

    Như vậy, để trách việc tranh chấp xảy ra thì việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là cần thiết thực hiện.

    Có thể chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã hay không?

    Căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

    Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

    1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

    c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

    d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

    đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

    Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

    2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

    c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

    d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

    đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

    e) Chứng thực di chúc;

    g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

    h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

    Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Theo đó, đối với việc phân chia phần di sản thừa kế là số tiết kiệm thì Ủy ban nhân dân xã nơi những người thừa kế thường trú có thể chứng thực văn bản thỏa thuận của họ.

    Riêng với trường hợp di sản thừa kế là bất động sản (nhà, đất) thì những giao dịch hay thỏa thuận gì cũng phải thực hiện công chứng, chứng thực tại nơi có đất.

    Để lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì có cần họp mặt đầy đủ những người thừa kế không?

    Căn cứ Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về họp mặt những người thừa kế như sau:

    Họp mặt những người thừa kế

    1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

    a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

    b) Cách thức phân chia di sản.

    2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

    Theo đó, sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế.

    Như vậy, khi lập văn bản thỏa thuận văn bản phân chia di sản thừa kế thì không yêu cầu sự có mặt đầy đủ của những người thừa kế.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chứng thực văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế ở đâu? UBND xã nơi cư trú có thẩm quyền thực hiện hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kế

  • Chia di sản thừa kế trong trường hợp bố có hai vợ. Thủ tục chia di sản diễn ra như thế nào? (2023)

    Chia di sản thừa kế trong trường hợp bố có hai vợ. Thủ tục chia di sản diễn ra như thế nào? (2023)

    Trong Sổ đỏ nhà đất của gia đình em, ba và mẹ cùng đứng tên. Ba mẹ em có 02 con đẻ và 01 con gái nuôi. Sau đó mẹ mất, ba em lấy vợ hai (có đăng ký) và ba em cũng mất không lâu sau đó. Xin hỏi, tài sản là nhà đất phải chia như thế nào ạ? Em gái em chưa đủ 18 tuổi, chị nuôi đã lấy chồng, em đủ 18 tuổi. Bên nội em còn 03 cô chú; bên ngoại còn ông bà ngoại và 6 bác.

    Chia di sản và xác định người được hưởng di sản

    Đối với trường hợp tài sản đứng tên ba mẹ bạn nên đó là tài sản chung vợ chồng.

    Khi mẹ bạn mất đi thì ½ khối tài sản trên là di sản thừa kế mà mẹ bạn để lại. Vì mẹ bạn không để lại di chúc, căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với di sản thừa kế của mẹ bạn gồm:

    – Cha, mẹ (không phân biệt cha mẹ nuôi, cha mẹ ruột) của mẹ bạn nếu còn sống;

    – Chồng;

    – Con (không phân biệt con nuôi, con ruột).

    Mỗi người nói trên đều được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.

    Cha bạn sẽ có tài sản là ½ khối tài sản và phần trong ½ di sản thừa kế của mẹ bạn để lại.

    Khi cha bạn kết hôn với người khác thì tài sản nhà đất của cha bạn (gồm phần của ông và phần ông được hưởng thừa kế) sẽ là tài sản riêng hình thành trước hôn nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, không phải là tài sản chung của cha bạn và người vợ mới.

    Khi cha bạn không may mắn mất đi thì tài sản nhà đất gồm phần của ông và phần ông được hưởng thừa kế sẽ là di sản thừa kế. Và vì ông không để lại di chúc nên tương tự như trường hợp của mẹ bạn, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật đối với tài sản của cha bạn gồm có:

    – Cha, mẹ (không phân biệt cha mẹ nuôi, cha mẻ ruột) của cha bạn nếu còn sống;

    – Vợ;

    – Con (không phân biệt con nuôi, con ruột).

    Tóm tắt các sự kiện thì những người được hưởng thừa kế đối với tài sản ban đầu của cha mẹ bạn thời điểm này gồm có:

    – Cha, mẹ của mẹ bạn và cha bạn (không phân biệt cha mẹ nuôi, cha mẹ ruột nếu còn sống) tức là ông bà nội, ông bà ngoại của bạn.

    – Các con (không phân biệt con nuôi, con ruột) của cha và mẹ bạn.

    – Vợ của cha bạn (nếu có đăng ký kết hôn hợp pháp).

     

    Việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện thế nào?chia di sản

    Căn cứ theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật như sau:

    Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

    1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

    2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Vậy tỷ lệ phân chia di sản theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là kỷ phần) của từng người được nêu như đã phân tích như sau:

    – Di sản thừa kế cha bạn được hưởng:

    ½ nhà đất và 1 phần được hưởng theo pháp luật đối với ½ nhà đất mẹ bạn để lại.

    – Di sản thừa kế ông bà ngoại của bạn được hưởng:

    Mỗi người được hưởng 1 kỷ phần theo pháp luật đối với ½ tài sản nhà đất của mẹ bạn để lại, nếu ông bà ngoại của bạn đã mất trước mẹ bạn thì không được hưởng.

    – Di sản thừa kế ông bà nội của bạn được hưởng:

    Mỗi người được hưởng 1 phần di sản theo pháp luật đối với ½ tài sản + 1 phần cha bạn được hưởng từ nhà đất do mẹ bạn để lại, nếu ông bà nội của bạn đã mất trước cha bạn thì không được hưởng.

    – Di sản thừa kế các con của mẹ bạn được hưởng:

    Mỗi người được hưởng 1 phần theo pháp luật đối với ½ tài sản nhà đất của mẹ bạn để lại.

    – Di sản thừa kế các con và vợ 2 của cha bạn được hưởng:

    Mỗi người được hưởng 1 phần theo pháp luật đối với ½ tài sản + 1 phần cha bạn được hưởng từ nhà đất do mẹ bạn để lại.

    Thủ tục thực hiện việc chia di sản thừa kế như thế nào?

    Căn cứ Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014 và Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản thừa kế như sau:

    Tất cả những người thừa kế nói trên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    – Giấy chứng tử của người để lại di sản;

    – Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, của người được hưởng thừa kế theo pháp luật;

    – Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế với người để lại di sản (giấy khai sinh, đăng ký kết hôn);

    – Giấy chứng tử của những người thuộc hàng thừa kế (nếu đã chết).

    – Biên bản phân chia thừa kế.

    Các bên lập văn bản khai nhận thừa kế tại Phòng công chứng tại nơi có đất.

    Sau đó văn bản này được niêm yết công khai trong 15 ngày tại UBND phường nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng trước khi chết.

    Hết thời hạn niêm yết mà không có khiếu nại tranh chấp thì các bên nộp hồ sơ sang tên chuyển quyền tại Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất để ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới theo pháp luật về đất đai.

    Trường hợp các bên uỷ quyền cho một người đứng tên giấy chứng nhận thì phải công chứng văn bản này để làm cơ sở Văn phòng đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được uỷ quyền.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chia di sản thừa kế trong trường hợp bố có hai vợ. Thủ tục chia di sản diễn ra như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Trong thủ tục thừa kế thì người nhận thừa kế cần niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong thời hạn bao nhiêu ngày? (2023)

    Trong thủ tục thừa kế thì người nhận thừa kế cần niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong thời hạn bao nhiêu ngày? (2023)

    Trường hợp các thành viên nhận thừa kế họp để thoả thuận cách thức phân chia di sản thừa kế thì nội dung cuộc họp đó có cần phải lập thành văn bản hay không? Trong thủ tục thừa kế thì người nhận thừa kế cần niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong thời hạn bao nhiêu ngày?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định 29/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng

    2. Trường hợp thỏa thuận cách thức phân chia di sản thừa kế có cần phải lập thành văn bản hay không?

    cần niêm yết văn bản thoả thuậnCăn cứ Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về họp mặt những người thừa kế như sau:

    Họp mặt những người thừa kế

    1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

    a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

    b) Cách thức phân chia di sản.

    2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

    Từ quy định trên thì sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận cách thức phân chia di sản thừa kế. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

    3. Việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc được pháp luật quy định như thế nào?

    để lại tài sản cho aiCăn cứ Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo di chúc như sau:

    Phân chia di sản theo di chúc

    1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

    3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

    Như vậy, việc phân chia di sản thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trong thủ tục thừa kế thì người nhận thừa kế cần niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong thời hạn bao nhiêu ngày?

    Căn cứ Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản như sau:

    Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản

    1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

    Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.

    Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.

    2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế.

    Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.

    Theo đó, người thừa kế sẽ liên hệ văn phòng công chứng để làm thủ tục công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế, hoặc Lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

    Tổ chức hành nghề công chứng sẽ thực hiện thủ tục niêm yết văn bản này theo quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trong thủ tục thừa kế thì người nhận thừa kế cần niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong thời hạn bao nhiêu ngày? (2023) 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Năm 2023 điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Năm 2023 điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Cho tôi hỏi điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào? Khi ly hôn chúng tôi thỏa thuận là con ở với bố nhưng chỉ sau đó vài ngày thì người bố không nuôi được nên giao quyền cho tôi. Tuy nhiên lại không chịu cùng tôi làm lại giấy tờ. Vậy tôi phải làm thế nào để thay đổi người trực tiếp nuôi con?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Năm 2023 điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    mức cấp dưỡng hằng thángCăn cứ quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

    Đối chiếu quy định trên, trường hợp có yêu cầu của người mẹ thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có căn cứ sau:

    – Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    – Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Do đó, trường hợp của chồng bạn không chịu hợp tác làm giấy tờ cùng bạn bạn có thể làm đơn lên Tòa án để Tòa án giải quyết vụ việc dân sự thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

    Bạn cần thỏa thuận lại với chồng cũ của bạn để quá trình giải quyết được thuận lợi hơn.

    3. Cần nộp hồ sơ cho cơ quan nào để giải quyết việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn?

    điều kiện để được thay đổi Căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Như vậy, Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người đang trực tiếp nuôi dưỡng con đang cư trú hoặc đang đăng ký tạm trú có thẩm quyền giải quyết việc yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.

    Nếu muốn giành lại quyền nuôi con sau ly hôn thì phải làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người trực tiếp nuôi con đang cư trú hoặc tạm trú để được yêu cầu giải quyết.

    Trong trường hợp nếu không xác định được hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của người đang trực tiếp nuôi con thì rất khó để Tòa án xác định và thay đổi quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

    4. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có nghĩa vụ tôn trọng quyền sống chung với người trực tiếp nuôi con không?

    không cho vợ gặp conTheo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Theo đó, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Năm 2023 điều kiện để được thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có bao nhiêu hàng thừa kế theo pháp luật hiện hành? Các trường hợp thừa kế áp dụng hàng thừa kế theo pháp luật (2023)

    Có bao nhiêu hàng thừa kế theo pháp luật hiện hành? Các trường hợp thừa kế áp dụng hàng thừa kế theo pháp luật (2023)

    hàng thừa kế

    Hàng thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?

    Hàng thừa kế là quy định nhằm xác định thứ tự phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ 2 và hàng thừa kế thứ ba. Điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

    Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các hàng thừa kế sau đây:

    – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    – Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    – Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    – Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    – Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Các trường hợp thừa kế áp dụng các hàng thừa kế theo pháp luật?

    Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Theo đó, hàng thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để chia thừa kế trong các trường hợp trên.

    Quy trình chia thừa kế theo pháp luật hiện nay?

    Chia thừa kế theo hàng thừa kế theo pháp luật

    Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau:

    – Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    – Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    – Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;

    Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế

    – Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;

    Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

    – Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

    Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

    Căn cứ Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:

    “Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

    1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kếTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có bao nhiêu hàng thừa kế theo pháp luật hiện hành? Các trường hợp áp dụng thừa kế theo pháp luật (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không? Người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không? (2023)

    Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không? Người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không? (2023)

    Chồng tôi tự ý bán đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Hai bên đã làm hợp đồng đặt cọc mua đất nhưng chưa công chứng. Luật sư cho tôi hỏi hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không? Tôi có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không? Xin cảm ơn.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai

    2. Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không?

    hợp đồng đặt cọc để bán đấtViệc đặt cọc được quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Đặt cọc

    1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo quy định này thì hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng chứng thực. Do đó hợp đồng đặt cọc đã có chữ ký của người chồng và bên đặt cọc sẽ không bị vô hiệu về mặt hình thức, người chồng vẫn có trách nhiệm đối với hợp đồng đặt cọc này.

    3. Giấy chứng nhận sử dụng đất cấp cho hai vợ chồng mà không ghi cấp cho hộ thì chỉ cần 2 vợ chồng ký tên bán đất là được hay phải cả những người trong hộ?

    đất biến độngCăn cứ Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 4, khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:

    Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận

    1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

    a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”

    c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.

    Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

    Theo đó, giấy chứng nhận không ghi cấp cho hộ gia đình, chỉ ghi cấp cho ông bà (tên 2 vợ chồng) thì đất này chỉ cần 2 vợ chồng ký tên là bán được, không cần phải có tất cả những người trong hộ.

    4. Người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không?

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kếTrường hợp này nếu muốn hợp đồng đặt cọc do chồng tự ký không có giá trị pháp lý thì người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc vô hiệu theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 do người chồng không có quyền quyết định việc nhận cọc, bán đất.

    Giao dịch dân sự vô hiệu

    Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

    Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    Tuy nhiên, trường hợp này hiện đang có 2 luồng quan điểm khác nhau nên việc có thắng kiện được hay không thì chưa thể xác định trước được.

    Quan điểm 1 cho rằng người có quyền quyết định bán đất ở đây là hai vợ chồng, người chồng không tự quyết định được việc này do đó hợp đồng đặt cọc sẽ bị vô hiệu. Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo Điều 131 Bộ luật dân sự 2015.

    Quan điểm 2 cho rằng hợp đồng đặt cọc khác với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới cần có chữ ký của cả 2 vợ chồng, hợp đồng đặt cọc không bắt buộc có chữ ký của hai vợ chồng. Người chồng tự đứng ra nhận cọc cũng đã lường trước được trách nhiệm bản thân phải chịu nếu không thực hiện được thỏa thuận đặt cọc do đó vẫn chấp nhận hiệu lực của hợp đồng đặt cọc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không? Người vợ có thể khởi kiện ra Tòa án để tuyên hợp đồng đặt cọc bán đất do chồng tự ký vô hiệu hay không? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!