Tác giả: dovankieu

  • Giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú có được hay không? Việc trả đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp đầy đủ giấy tờ khởi kiện đúng thẩm quyền Tòa trả đơn lại có được không? (2023)

    Giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú có được hay không? Việc trả đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp đầy đủ giấy tờ khởi kiện đúng thẩm quyền Tòa trả đơn lại có được không? (2023)

    Tôi năm nay 23 tuổi, chồng tôi 24 tuổi và có 1 đứa con chung 20 tháng. Hiện tại, chồng tôi đang làm việc tại Sài Gòn. Tôi đã nộp đơn ly hôn đơn phương tại Toà án nhưng Tòa án trả lại đơn khởi kiện, không nhận thụ lý vụ án vì lý do vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú. Tôi chuẩn bị đi sang Nhật làm việc nên tôi muốn ly hôn. Tòa án làm vậy có được không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú có được hay không?

    vắng mặt bị đơnTheo khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

    Ngoài ra khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.”

    Theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp của bạn thì bạn có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc giải quyết ly hôn.

    3. Đơn khởi kiện ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú bao gồm những nội dung chính gì?

    Theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

    d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

    đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

    e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.”

    Theo đó, đơn khởi kiện ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú bao gồm những nội dung chính như trên.

    4. Việc trả đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp đầy đủ giấy tờ khởi kiện đúng thẩm quyền Tòa trả đơn lại có được không?

    phiên xét xửCăn cứ khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    “Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

    Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

    …”

    Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 195. Thụ lý vụ án

    1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

    Như vậy, bạn nộp đơn yêu cầu đơn phương ly hôn tại Tòa án.

    Hiện tại, chồng bạn đang làm việc tại Sài Gòn, do đó, Tòa án trả lại đơn khởi kiện, từ chối thụ lý vụ án vì lý do không có mặt chồng bạn tại địa phương.

    Trường hợp bạn nếu bạn đã làm đơn khởi kiện ghi đầy đủ các thông tin theo quy định, trong đó có thông tin nơi cư trú, làm việc của chồng bạn và gửi đến Tòa án có thẩm quyền thì việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện, không thụ lý vụ án của bạn với lý do không có mặt bị đơn tại địa phương là không phù hợp với quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giải quyết ly hôn khi vắng mặt bị đơn tại nơi cư trú có được hay không? Việc trả đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp đầy đủ giấy tờ khởi kiện đúng thẩm quyền Tòa trả đơn lại có được không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ nộp đơn ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của chồng thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nào? (2023)

    Vợ nộp đơn ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của chồng thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nào? (2023)

    Chồng tôi bỏ nhà đi đã lâu, không rõ nơi cư trú hiện nay. Tôi nộp đơn ly hôn nhưng tòa án không thụ lý vì anh ấy không có mặt tại địa phương. Cho tôi hỏi Việc này có đúng quy định pháp luật không? Tôi có thể thỏa thuận với chồng việc nơi nộp đơn ly hôn không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Vợ có được nộp đơn ly hôn khi chồng bỏ nhà đi không có mặt ở địa phương không?

    nộp đơn ly hônVợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Theo đó, khi chồng bỏ nhà đi đã lâu không có mặt ở địa phương thì chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    Trường hợp khi chị nộp đơn yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    3. Vợ có thể thỏa thuận với chồng nơi nộp đơn ly hôn không?

    áp dụng biện pháp khẩn cấpTheo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Theo đó, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình.

    Đương sự cũng có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân để giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

    Như vậy, nếu muốn nộp đơn ly hôn, chị phải nộp đơn ly hôn tại tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng đang cư trú. Nếu không xác định được chồng chị đang ở đâu nhưng vẫn có thể liên lạc được thì chị có thể xem xét thỏa thuận với chồng chị để thực hiện thủ tục khởi kiện tại nơi chị cư trú làm việc theo quy định nêu trên.

    4. Vợ nộp đơn ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của chồng thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nào?

    thuận tình ly hônTheo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

    c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

    …”

    Theo đó, nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

    Trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ nộp đơn ly hôn trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc của chồng thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Tòa án nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ủy quyền cho con trai bán đất thì Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng hay không? (2023)

    Ủy quyền cho con trai bán đất thì Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng hay không? (2023)

    Hiện tại tôi đã ngoài 60 tuổi, muốn bán 1 lô đất để có tiền an hưởng tuổi già nhưng không hiểu biết nhiều về thị trường bất động sản nên muốn ủy quyền cho con trai bán đất. Là lần đầu thực hiện thủ tục ủy quyền nên tôi muốn biết Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng hay không? Và nếu có thì thủ tục công chứng Giấy ủy quyền được thực hiện như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    2. Giấy ủy quyền là gì?

    giấy uỷ quyền có bắt buộcHiện nay, chưa có văn bản này quy định cụ thể về khái niệm Giấy ủy quyền. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường thì Giấy ủy quyền là hình thức đại diện ủy quyền do chủ bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.

    Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

    “Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Bên cạnh đó, về bản chất đây vẫn được xem là một giao dịch dân sự theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

    3. Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?

    thoả thuận chiaTheo Luật Công chứng 2014, hiện nay không có quy định về thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ có đề cập tới thủ tục công chứng Hợp đồng ủy quyền. Do đó, có thể hiểu là Giấy ủy quyền không bắt buộc phải công chứng.

    Tuy nhiên, tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định, các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau: Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

    Bên cạnh đó, tại Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định về chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cụ thể:

    “2. Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này, việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

    a) Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền;

    b) Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;

    c) Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa;

    d) Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.

    3. Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì không được yêu cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch.”

    Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường. Đồng thời, chỉ thực hiện hiện chứng thực chữ ký nếu thuộc 04 trường hợp trên. Do đó, Giấy ủy quyền mua bán đất thì sẽ phải thực hiện theo chứng thực hợp đồng, giao dịch.

    Bên cạnh đó, trên thực tế, nhằm tránh trường hợp phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện hoạt động ủy quyền liên quan đến các giao dịch về nhà đất, các bên nên tiến hành công chứng hợp đồng ủy quyền. Cho nên, trường hợp này bạn nên lập Hợp đồng ủy quyền.

    4. Thủ tục công chứng giấy ủy quyền mua bán đất thực hiện như thế nào?

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mong muốn lập giấy ủy quyền để ủy quyền cho con trai bán đất. Đồng thời, theo như phân tích ở trên thì bạn có thể lựa chọn chứng thực hợp đồng ủy quyền hoặc công chứng hợp đồng ủy quyền.

    – Đối với lựa chọn chứng thực hợp đồng ủy quyền:

    + Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

    + Về thành phần hồ sơ, được quy định tại tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

    “Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;

    c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng”.

    Như vậy, yêu cầu về thành hồ sơ chứng thực HĐ, GD ở cấp xã rất đơn giản, rất thuận tiện cho người dân tham gia các HĐ, GD. Về nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính, người thực hiện chứng thực không được phép yêu cầu thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

    + Thời hạn giải quyết, căn cứ theo Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: “Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.”

    + Mức thu lệ phí là 50.000 đồng, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành .

    – Đối với lựa chọn công chứng hợp đồng ủy quyền:

    + Chuẩn bị hồ sơ: Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 bạn cần một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:

    “1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

    b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

    d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.”

    + Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền:

    Hiện nay, pháp luật không quy định về nơi phải thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền, nền bạn có thể thực hiện tại bất kỳ nơi nào.

    + Ký kết hợp đồng ủy quyền:

    Sau khi kiểm tra lại nội dung Hợp đồng ủy quyền, bạn và người cùng tham gia hợp đồng phải ký tên trực tiếp trên Hợp đồng ủy quyền dưới sự chứng kiến của Công chứng viên. Trong trường hợp không thể ký và ghi rõ họ tên, bạn có thể yêu cầu được điểm chỉ trong văn bản thỏa thuận.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ủy quyền cho con trai bán đất thì Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất có phải công chứng, chứng thực không? (2023)

    Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất có phải công chứng, chứng thực không? (2023)

    Tôi và chồng vì một vài lý do mà chúng tôi muốn thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cụ thể là quyền sử dụng đất thì chúng tôi có cần phải thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực không? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Đất đai 2013

    2. Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào?

    thoả thuận chiaCăn cứ theo Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    “1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    3. Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất có phải công chứng, chứng thực không?

    làm lại giấy khai sinh cho conCăn cứ Điều 47 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

    “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”

    Như vậy thỏa thuận lựa chọn chế độ tài sản phải được công chứng, chứng thực. Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng công chứng theo yêu cầu của vợ chồng.

    Trong các quy định về công chứng và chứng thực thì không có quy định về việc bắt buộc phải công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

    Đồng thời, tại Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất phải công chứng, chứng thực thì không có quy định đối với văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

    Cụ thể theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

    “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;…”.

    Theo đó, thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

    4. Nội dung của thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 48 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

    “1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

    a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

    b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

    d) Nội dung khác có liên quan.

    2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất có phải công chứng, chứng thực không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? (2023)

    Chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? (2023)

    Chồng tôi đã chấp hành án tù hơn một năm nay, tuy nhiên trước khi chồng đi tù, tôi và chồng có vay tiền người quen để kinh doanh bán hải sản. Tuy nhiên nay đã đến hẹn nhưng tôi không xoay sở được tiền, nhưng chồng tôi vẫn còn một mảnh đất mua trước khi kết hôn.

    Vậy tôi muốn hỏi nợ thì là nợ chung của vợ chồng, chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? Trường hợp chồng đang ở tù nhưng được yêu cầu phải có mặt để công chứng hồ sơ thì tôi phải làm gì? Rất mong được tư vấn.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Công chứng 2014

    2. Tài sản riêng trong hôn nhân là gì?

    tài sản chung(1) Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    – Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    (2) Căn cứ Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

    – Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    – Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

    – Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

    – Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

    Theo đó, miếng đất mà chồng bạn có được trước khi kết hôn và đứng tên chồng bạn thì đây là tài sản riêng và bạn không có quyền định đoạt, sử dụng nếu chưa có sự thỏa thuận từ chồng.

    3. Chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? 

    uỷ quyền cho người khác(1) Căn cứ Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng như sau:

    – Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    – Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

    – Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

    Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn

    (2) Căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

    – Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

    – Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

    Từ những căn cứ trên có thể thấy, nếu bạn muốn bán mảnh đất đứng tên chồng để trả nợ cho cả hai thì cần có sự ủy quyền từ phía người chồng mới có thể thực hiện giao dịch. Cùng với đó khi xảy ra tranh chấp hay vấn đề liên quan đến giao dịch này thì vợ, chồng bạn phải chịu trách nhiệm liên đới theo pháp luật quy định.

    4. Địa điểm công chứng được quy định như thế nào?

    chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợCăn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau:

    – Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    – Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

    Đối với trường hợp chồng bạn làm hợp đồng ủy quyền cho bạn và vì đang chấp hành án tù nên không thể đến tổ chức hành nghề công chứng được thì căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014 bạn có thể yêu cầu để được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, cụ thể là đến tại trại giam của chồng bạn để gặp mặt và thực hiện việc công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Trên đây là những tư vấn của chúng tôi dựa trên quy định pháp luật liên quan đến nội dung vợ có được bán tài sản riêng của chồng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung hay không.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng đi tù nhưng gia đình đang thiếu nợ thì vợ có quyền bán đất là tài sản riêng của chồng để trả nợ hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Xử lý di sản thừa kế như thế nào trong trường hợp hết thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật? (2023)

    Xử lý di sản thừa kế như thế nào trong trường hợp hết thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật? (2023)

    Gia đình tôi đang ở trên mảnh đất do ông nội của tôi để lại đã hơn 30 năm. Ông tôi mất không để lại di chúc chia di sản thừa kế. Tình trạng mảnh đất ổn định, không có tranh chấp, bố tôi nộp thuế đầy đủ hàng năm. Nay bố tôi muốn làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất đối với thẻ đỏ mảnh đất này. Tôi xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý di sản thừa kế trên? 

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Không có di chúc thì việc phân chia di sản thừa kế xử lý như thế nào?

    xử lý di sản thừa kếCăn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo đó, trường hợp không có di chúc thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 chia người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như sau:

    Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo đó, vì ông của anh không để lại di chúc nên mảnh đất của ông anh sẽ được chia thừa kế theo pháp luật và bố của anh là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

    3. Xử lý di sản thừa kế như thế nào trong trường hợp hết thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật?

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kếCăn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Đối chiếu với các quy định trên, trường hợp gia đình anh đang ở ổn định, không có tranh chấp trên mảnh đất do ông anh để lại trong khoảng thời gian 30 năm trở lên tính từ thời điểm ông anh mất thì di sản thừa kế thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản là bố anh.

    Gia đình anh có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng để có căn cứ chuyển quyền sử dụng mảnh đất đó sang cho bố anh.

    Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế thực hiện theo quy định của Luật công chứng.

    Trường hợp thời gian gia đình anh sinh sống trên mảnh đất đó chưa đủ 30 năm tính từ thời điểm ông anh mất, thì việc khai nhận di sản thừa kế cần có sự tham gia của tất cả những người thừa kế cùng hàng thừa kế với bố của anh.

    4. Di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thừa kế thì xử lý như thế nào?

    không ký vào văn bản phân chia di sảnCăn cứ theo khoản 2 Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Người quản lý di sản

    1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

    2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

    3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

    Như vậy di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thừa kế thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xử lý di sản thừa kế như thế nào trong trường hợp hết thời hiệu thừa kế theo quy định của pháp luật? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết thì vợ có được thừa kế di sản của chồng hay không? (2023)

    Tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết thì vợ có được thừa kế di sản của chồng hay không? (2023)

    Vợ chồng tôi kết hôn đã hơn 10 năm và có một con chung. Trong quá trình chung sống, cả hai vợ chồng tạo lập được một số tài sản. Do cuộc sống thay đổi, hai vợ chồng không hợp nhau dẫn đến ly hôn. Tòa sơ thẩm đã đồng ý cho chúng tôi ly hôn và phân chia tài sản chung.

    Tuy nhiên, tôi không đồng ý với cách giải quyết của tòa sơ thẩm nên đã kháng cáo lên cấp phúc thẩm. Lúc tòa phúc thẩm chuẩn bị mở phiên xét xử thì chồng tôi chết. Cho tôi hỏi tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết phần tài sản của chồng tôi để lại, tôi có được hưởng thừa kế không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Những người nào có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn?

    toà án đang giải quyết yêu cầu ly hôn Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó người có thẩm quyền yêu cầu Tòa án giả quyết ly hôn gồm vợ, chồng hoặc cả hai người cùng yêu cầu.

    Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi:

    – Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    – Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Thực hiện phân chia tài sản chung khi vợ chồng ly hôn dựa trên nguyên tắc nào?

    uỷ quyền cho người khácCăn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

    Theo đó, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sau khi ly hôn được thực hiện dựa trên nguyên tắc nêu trên.

    4. Tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết thì vợ có được thừa kế di sản của chồng hay không?

    Căn cứ Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:

    “Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

    1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.”

    Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác thì có ba trường hợp xảy ra, cụ thể như sau:

    – Trường hợp thứ nhất là vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    – Trường hợp thứ hai là vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

    – Trường hợp thứ ba, người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

    Trong trường hợp của bạn, do bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật vì bạn kháng cáo trong khi cấp phúc thẩm chưa xét xử nên bạn vẫn được hưởng thừa kế di sản của chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tòa án đang giải quyết yêu cầu ly hôn mà chồng chết thì vợ có được thừa kế di sản của chồng hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Di chúc bị thất lạc thì còn hiệu lực để chia thừa kế không? (2023)

    Di chúc bị thất lạc thì còn hiệu lực để chia thừa kế không? (2023)

    Chia thừa kế nếu di chúc bị mất có được không?

    Theo quy định của pháp luật, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Theo đó, Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại di sản thừa kế chết. Như vậy, nếu di chúc lập xong mà bị mất thì ta sẽ có hai trường hợp xảy ra

    Trường hợp 1: Bị mất trước thời điểm mở thừa kế

    Đối với trường hợp này, trước thời điểm mở thừa kế nghĩa là lúc này người để lại di chúc vẫn còn sống. Khi đó, người để lại di chúc hoàn toàn có thể lập một bản di chúc mới thay thế cho bản di chúc đã bị thất lạc trước đó.

    Bởi tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực.

    Trường hợp 2: Bị mất sau thời điểm mở thừa kế

    Kể từ thời điểm mở thừa kế, di chúc bị mất và không được tìm thấy, cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. Lúc này, pháp luật không căn cứ vào di chúc để phân chia di sản thừa kế mà sẽ chia thừa kế theo pháp luật.

    Nếu chưa chia thừa kế mà tìm thấy bản di chúc đã thất lạc thì sẽ chia thừa kế theo di chúc. Lúc này, di chúc vẫn còn nguyên hiệu lực.

    Ngoài ra, nếu đã chia thừa kế theo pháp luật mà trong thời hiệu yêu cầu chia thừa kế (30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản – Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015) lại tìm thấy bản di chúc đã bị thất lạc, người thừa kế theo di chúc có yêu cầu chia theo di chúc thì phải chia lại thừa kế theo di chúc.

    Ngược lại, vẫn trong trường hợp này nhưng người được hưởng di sản theo di chúc không có yêu cầu chia thừa kế lại như trong di chúc thì không phải chia thừa kế lại.

    Như vậy, thời điểm tìm thấy bản di chúc đã thất lạc, di chúc vẫn còn hiệu lực. Nhưng bởi không có yêu cầu chia thừa kế lại nên nội dung được thể hiện trong di chúc mới không được thực hiện.

    Tóm lại, để xác định hiệu lực của di chúc trong trường hợp bị thất lạc thì căn cứ vào nhiều yếu tố chứ không mặc định cho rằng mất di chúc là di chúc đó hết hiệu lực.

    Như thế nào là một bản di chúc hợp pháp?

    Căn cứ Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung của di chúc như sau:

    “Điều 631. Nội dung của di chúc

    1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    d) Di sản để lại và nơi có di sản.

    2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

    3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

    Theo đó, nội dung của di chúc bao gồm:

    – Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    – Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    – Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    – Di sản để lại và nơi có di sản.

    Ngoài các nội dung theo quy định thì người lập di chúc có thể thêm các nội dung khác mà mình muốn vào trong di chúc thừa kế.

    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc thừa kế gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

    Có thể hủy bỏ di chúc đã lập không?

    Di chúc được lập khi người để lại tài sản minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc và được lập thành văn bản, nếu không thể lập thành văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

    Đồng thời, di chúc là ý chí của một người khi muốn để lại tài sản của mình cho người khác sau khi bản thân chết. Nên đây chính là ý chí chủ quan của người để lại di sản.

    Do đó, nếu tại các thời điểm khác nhau, người để lại di sản thay đổi mong muốn thì hoàn toàn có quyền thay thế di chúc khác.

    Ngoài ra, Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 nói rõ:

    Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

    Như vậy, pháp luật không cấm việc thay đổi di chúc mới nên người để lại di chúc hoàn toàn có quyền hủy bỏ di chúc đã lập trước đó.

    Lưu ý: Bản di chúc mới cũng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một bản di chúc hợp pháp và trong trường hợp người lập di chúc thay thế bằng bản di chúc mới thì di chúc cũ phải bị hủy bỏ.

    yêu cầu xác nhận quyền thừa kếTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Di chúc bị thất lạc thì phân chia di sản thừa kế như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản của ông nội không? Trong những trường hợp nào con chưa sinh ra được hưởng thừa kế?(2023)

    Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản của ông nội không? Trong những trường hợp nào con chưa sinh ra được hưởng thừa kế?(2023)

    Ba chồng tôi mất từ tháng 12 năm ngoái,chồng tôi cũng mất do tai nạn lao động sau ba chồng 3 tháng, lúc đó tôi đang mang thai con chung được 5 tháng. Gia đình chồng có 2 người con, chồng tôi là anh cả, sau còn có một cô cách 4 tuổi.

    Ba chồng tôi mất không để lại di chúc, ông có tài sản để lại là căn nhà và mảnh đất đứng tên ông, giờ chia di sản ấy như thế nào? Tuy nhiên chồng tôi đã mất, giờ chỉ có đứa con trong bụng tôi, liệu con tôi có được thừa kế phần di sản của chồng tôi được hưởng không? Hay em chồng tôi sẽ được hưởng phần đó? Rất mong nhận được giải từ phía luật sư.

     

     

    Người chết không có di chúc, thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào?

    Trong trường hợp của bạn, do cha chồng bạn mất và không để lại di chúc nên di sản của cha chồng bạn sẽ được chia theo pháp luật theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015.

    Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật này như sau:

    Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo quy định trên thì cha chồng bạn không để lại di chúc nên ngôi nhà và mảnh đất đứng tên ông sẽ được chia theo hàng thừa kế, thứ tự như trong luật đã quy định.

    Thai nhi còn trong bụng mẹ có được hưởng thừa kế trong trường hợp nào?

    Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế là những người tại thời điểm mở thừa kế phải thỏa mãn các điều kiện sau đây thì mới được quyền hưởng thừa kế.

    Người thừa kế

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Theo như quy định trên, thì thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản thừa kế như những người thừa kế cùng hàng thừa kế khác.

    Theo đó, khi phân chia di sản thừa kế thì thai nhi đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì sẽ được để lại một phần di sản bằng với phần di sản mà những người thừa kế khác được nhận.

    Nếu thai nhi đã thành thai đó còn sống sau khi được sinh ra thì sẽ có quyền được hưởng phần di sản thừa kế đó. Còn nếu như thai nhi đã thành thai đó chết trước khi được sinh ra thì phần di sản đó sẽ được chia cho những người thừa kế khác. (1)

    Thai nhi đã thành thai được hưởng di sản thừa kế trong những trường hợp sau đây:

    + Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó hợp pháp: Trong trường hợp di chúc có đề cập về việc hưởng thừa kế của thai nhi thì phải thực hiện theo ý chí của người chết để lại.

    + Trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác theo như mục (1) bài viết này.

    Thai nhi còn trong bụng mẹ có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản thừa kế của ông nội không?

    Trong trường hợp của bạn, do chồng bạn đã mất. Nên con của 2 bạn đã được 5 tháng, thai nhi đã thành thai thì sẽ được hưởng thừa kế thế vị theo như quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 về thừa kế thế vị như sau:

    Thừa kế thế vị

    Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Nếu như thai nhi sau khi thành thai sống sau khi sinh thì sẽ được hưởng phần di sản mà chồng bạn được hưởng nếu còn sống theo trường hợp thừa kế thế vị.

    Còn nếu thai nhi thành thai nhưng chết trước khi sinh ra thì phần di sản thừa kế của chồng bạn sẽ được chia cho những người được hưởng thừa kế khác theo quy định tại Điều 651 Bộ luật này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế thay cha với phần di sản của ông nội không? Trong những trường hợp nào con chưa sinh ra được hưởng thừa kế? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân

  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào? (2023)

    Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào? (2023)

    Gia đình tôi và hàng xóm đang tranh chấp khoảng đất là bờ tường và tôi muốn khởi kiện hàng xóm. Tuy nhiên, bờ tường đó đang được xây dựng lại bởi hàng xóm của tôi. Nếu gia đình tôi khởi kiện thì tôi có thể yêu cầu đình chỉ công trình đang thi công dang dở trên bờ tường đó dừng lại được hay không? Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Khi nào được yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

    áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiCăn cứ Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

    “Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này

    để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.

    2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

    3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.”

    Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn cảm thấy việc tranh chấp này cần phải bảo vệ ngay chứng cứ và giữ nguyên hiện trạng bờ tường đang tranh chấp thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với nộp đơn khởi kiện.

    3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào được quy định?

    tranh chấp hợp đồngCác biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 gồm có 17 biện pháp như sau:

    (1) Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

    (2) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

    (3) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

    (4) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

    (5) Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.

    (6) Kê biên tài sản đang tranh chấp.

    (7) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

    (8) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

    (9) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.

    (10) Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

    (11) Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

    (12) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

    (13) Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

    (14) Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

    (15) Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.

    (16) Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

    (17) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn thì bạn có thể nộp đơp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

    Biện pháp Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được quy định tại Điều 122 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

    “Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp

    Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.”

    4. Làm sao để yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩu cấp tạm thời?

    rút đơn ly hônKhi yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bạn phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

    – Ngày, tháng, năm làm đơn;

    – Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    – Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    – Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

    – Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    – Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

    Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà bạn phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

    5. Có tốn tiền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp hay không?

    Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bạn phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được đảm bảo bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí, đá quý hoặc giấy tờ có giá tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh nếu việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ không được áp dụng trong trường hợp của bạn, cụ thể:

    “Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm

    1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định

    nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.”

    Cho nên, bạn có thể yêu cầu áp dụng biện pháp Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp mà không cần phải tốn tiền.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!