Tác giả: dovankieu

  • Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng 2022

    Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng 2022

    Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân những vấn đề cần lưu ý

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    1. Quyền sử dụng đất tài sản chung của vợ chồng 

    Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

    Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng sẽ trở thành di sản thừa kế trong trường hợp một bên chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết. Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:

    • Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
    • Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
    • Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
    • Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

    Như vậy, khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định của pháp luật về thừa kế, việc phân chia tài sản sẽ được chia bằng hiện vật.

    Tuy nhiên, đối với tài sản là bất động sản, các bên có thể tự thỏa thuận chia tài sản theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật phải thanh toán cho những người còn lại phần giá trị tài sản mà họ được hưởng theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 55: “Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    3. Ví dụ về phân chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

    Ví dụ về phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thuộc tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trong trường hợp một bên chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết không để lại di chúc:

    Anh A và chị B kết hôn năm 2006, chung sống cùng bố mẹ anh A tại ngôi nhà của bố mẹ anh. Vợ chồng anh chị có hai con chung là C (sinh năm 2008) và D (sinh năm 2011). Ngoài ra trong thời kỳ hôn nhân với chị B, anh A ngoại tình và có con riêng tên là E (sinh năm 2012). Năm 2014, anh A đi xuất khẩu lao động tại Osaka, Nhật Bản.

    Sau trận sóng thần 6/2014 quét qua khu vực Osaka, gia đình mất liên lạc với anh. Cho dù gia đình đã tìm mọi cách liên lạc nhưng vẫn không có tin tức xác thực là còn sống nên đầu năm 2019, theo yêu cầu của chị B, Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Y đã ra Quyết định tuyên bố anh A đã chết. Sau khi có Quyết định tuyên bố chết của Toà án, bố mẹ A yêu cầu chia thừa kế (không có di chúc).

    Biết: trong thời gian chung sống, hai vợ chồng cùng nhau dành dụm và mua được một mảnh đất trị giá 2 tỷ đồng và anh A có tài sản riêng là một chiếc xe máy Honda trị giá 20 triệu đồng. Vậy di sản thừa kế trong trường hợp này được chia như thế nào?

    Vì anh A bị Tòa án tuyên bố chết, không có di chúc nên di sản thừa kế được chia theo pháp luật (theo điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015).

    Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy trong tình huống này những người thừa kế theo pháp luật bao gồm: bố mẹ anh A, chị B, con C, con D và con E. Những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Di sản anh A để lại bao gồm quyền sở hữu một phần mảnh đất là tài sản chung của hai vợ chồng và chiếc xe máy Honda.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    Giả sử anh A chị B không có thoả thuận về chế độ tài sản thì mảnh đất là tài sản chung của anh chị sẽ được chia đôi. Đối với tài sản là bất động sản, các bên có thể tự thỏa thuận chia tài sản theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật phải thanh toán cho những người còn lại phần giá trị tài sản mà họ được hưởng theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 55. Tức trong tình huống này chị B có thể nhận mảnh đất và thanh toán 2 tỷ phần giá trị tài sản của anh A cho những người thừa kế của anh, hoặc các bên có thể thỏa thuận với nhau bán mảnh đất rồi chia tài sản bằng tiền.

    Vậy tổng giá trị di sản thừa kế anh A để lại là 2.020 triệu đồng sẽ được chia thành các phần bằng nhau cho những người thừa kế gồm: bố mẹ anh A, chị B, con C, con D và con E. Mỗi người thừa kế sẽ được hưởng 336,67 triệu đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề: “Thừa kế quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân những vấn đề cần lưu ý”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất không có sổ đỏ có phải di sản thừa kế hay không? (2022)

    Đất không có sổ đỏ có phải di sản thừa kế hay không? (2022)

    Chào công ty Luật PT. Tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: Bố mẹ tôi mất sớm, từ nhỏ tôi sống với ông nội. Ông tôi trước khi mất có trăn trối để lại cho tôi một mảnh đất không có sổ đỏ. Tôi muốn hỏi xem mảnh đất này có được công nhận là di sản thừa kế hay không? Xin cảm ơn.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP

    Đất không có sổ đỏ có phải di sản thừa kế không?

    Theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác” và theo khoản 1 Điều 105 Luật này thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Như vậy, quyền sử dụng đất là một trong các tài sản được coi là di sản.

    Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:

    • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

    Về nguyên tắc, chỉ khi có Giấy chứng nhận người sử dụng đất mới có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó bao gồm quyền để lại di sản thừa kế. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất không có sổ đỏ, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:

    Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:

    • Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
    • Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.

    Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

    • Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

    Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.

    Liên quan đến nội dung này, bạn có thể tìm hiểu thêm bài viết về Thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất 2022

    Thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất 2022

    Thừa kế là một trong những quyền dân sự cơ bản của công dân được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Vấn đề thừa kế phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung được quy định tại Bộ luật Dân sự. Đặc biệt, trong trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì còn phải tuân theo pháp luật đất đai của Việt Nam. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

    căn cứ

    1. Căn cứ pháp lý 

    Luật Công chứng 2014

    Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/TT-BTNMT)

    Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT

     

    2. Nội dung thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất

     Bước 1: Thực hiện thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản quyền sử dụng đất

    Bước đầu tiên trong quy trình thủ tục để nhận thừa kế quyền sử dụng đất là thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản quyền sử dụng đất được thực hiện tại phòng công chứng theo quy định của Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng năm 2014. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

    + Văn bản thỏa thuận phân chia di sản: Nếu những người thừa kế muốn quyền sử dụng đất được chia cụ thể cho từng người, mỗi người có quyền sử dụng riêng thì sẽ lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Áp dụng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người.

    + Văn bản khai nhận di sản: Nếu những người thừa kế muốn sở hữu chung quyền sử dụng đất, cùng quản lý và sử dụng thì lập văn bản khai nhận di sản. Áp dụng trong trường hợp người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.

    Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này. Theo đó:

    • Người thừa kế phải nộp một bộ hồ sơ có các giấy tờ theo sự hướng dẫn của từng phòng công chứng, các giấy tờ đó thường là:

    + Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

    + Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

    + Trường hợp có các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế phải được thanh toán như thì cần có các giấy tờ, tài liệu liên quan về việc có nghĩa vụ tài sản, việc đã thanh toán hay chưa thanh toán các nghĩa vụ tài sản này.

    • Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
    • Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. Thủ tục này được hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP: “Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.”

    Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

    Căn cứ:  Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

    B1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    Hồ sơ bao gồm:

    • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
    • Hợp đồng, văn bản về việc thừa quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có); Văn bản khai nhận di sản có công chứng)

    Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế

    • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp

    B2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

    • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

    Thuế thu nhập cá nhân (trước đây gọi là Thuế chuyển dịch quyền sử dụng đất): Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10% áp dụng theo Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp được miễn thuế: Thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân.

    Lệ phí trước bạ: 0,5 % giá trị quyền sử dụng đất

    Lệ phí trước bạ là 1 khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản (từ hoạt động mua, chuyển nhượng, thừa kế…) phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng).

    Trường hợp miễn lệ phí trước bạ: Khoản lệ phí này sẽ được miễn đối với những đối tượng thuộc diện được thừa kế…nhà đất nếu có hồ sơ chứng minh theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về Lệ phí trước bạ và khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định hướng dẫn về lệ phí trước bạ:  “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương nên tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp.

    Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương.

    • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

    • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Thời gian giải quyết

    Căn cứ điểm l khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

    Thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện là 20 ngày.

    Trên đây là những nội dung tìm hiểu của Luật PT về thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất. 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Pháp luật quy định như thế nào về giao dịch dân sự của người chưa thành niên? [2022]

    Pháp luật quy định như thế nào về giao dịch dân sự của người chưa thành niên? [2022]

    Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật quy định như thế nào về giao dịch dân sự của người chưa thành niên? Và bố mẹ cháu Anh có thể làm gì để giải quyết vấn đề trong trường hợp sau đây:

    Do cần tiền chơi điện tử, cháu Anh (12 tuổi) đã bán chiếc xe đạp mini Nhật mà bố mẹ mua cho để đi học với giá 01 triệu đồng cho chú Quang. Sau khi phát hiện con không đi xe đạp về nhà và nhiều lần tra hỏi, bố mẹ cháu Anh mới biết chiếc xe đã bị bán đi.

    Bố mẹ cháu Anh đã tìm gặp chú Quang đề nghị được chuộc lại chiếc xe và hoàn trả chú Quang 01 triệu đồng nhưng chú Quang không đồng ý vì cho rằng việc mua bán giữa chú và cháu Anh là hoàn toàn tự nguyện, chú Quang không có trách nhiệm phải trả lại chiếc xe.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý về Giao dịch dân sự của người chưa thành niên:

    • Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015;
    • Khoản 3 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015;
    • Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015.

    2. Giao dịch dân sự của người chưa thành niên được quy định như sau:

    a. Khái niệm người chưa thành niên:

    Căn cứ theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người chưa thành niên:

    “1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

    1. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.”

    Theo đó, cháu Anh mới chỉ 12 tuổi nên nằm trong độ tuổi chưa thành niên, cho nên giao dịch dân sự của cháu Anh sẽ do người đại diện theo pháp luật của cháu Anh xác lập, thực hiện.

    Căn cứ theo Khoản 3 Điều 21 BLDS 2015 quy định về Người chưa thành niên: 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.”

    Ở đây, cháu Anh chưa đủ 15 tuổi cho nên khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật là bố mẹ cháu Anh. Trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi, tuy nhiên, trong trường hợp này, cháu Anh đã bán chiếc xe đạp nhằm phục vụ nhu cầu chơi điện tử của cháu, không được xem là nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

    b. Giao dịch dân sự của người chưa thành niên:

    Căn cứ theo Điều 125 BLDS 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện:

    “1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

    a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

    b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

    c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

    c. Kết luận:

    Theo đó, giao dịch giữa cháu Anh và chú Quang không nằm trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Vì thế, giao dịch dân sự giữa cháu Anh và chú Quang được coi là vô hiệu bởi cháu Anh chưa đủ 16 tuổi và giao dịch này không được sự đồng ý của bố mẹ cháu Anh.

    Trong trường hợp này, các bên cần hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên và tiến hành thỏa thuận giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp trên cơ sở tự nguyện. Nếu không thỏa thuận giải quyết được trên cơ sở tự nguyện thì các bên có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Quy định hiện hành 2022 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo

    Quy định hiện hành 2022 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo

    Pháp luật quy định như thế nào đối với việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất?

    cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo

    1. Căn cứ pháp lý 

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    2. Nội dung quy định pháp luật về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2013:

    1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.

    Điều 25 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cụ thể về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 46 của Nghị định này:

    • Tổ chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
    • Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
    • Diện tích đất của tổ chức đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật Đất đai, đất xây dựng trụ sở của tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định tại Điều 56 của Luật Đất đai;
    • Thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điểm a Khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
    • Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo quy định của pháp luật;
    • Diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quản lý; trường hợp đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
    • Diện tích đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:

    a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

                Các hành vi không sử dụng đất, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm là những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 Luật Đất đai năm 2013. Những hành vi trên có thể thuộc các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai khoản 1 Điều 64 Luật này bao gồm:

    • Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
    • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
    • Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
    • Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
    • Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
    • Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
    • Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
    • Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
    • Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

    b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.

    3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Các trường hợp tổ chức được Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 bao gồm:

    • Nhà nước cho tổ chức thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
    • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
    • Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
    • Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

                Đối với các trường hợp này, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;

    b) Không có tranh chấp;

    c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.

    Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cụ thể về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng như sau:

    • Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
    • Tổng diện tích đất đang sử dụng;
    • Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;
    • Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
    • Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
    • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
    • Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
    • Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;
    • Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
    • Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.

    Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.

    Trên đây là những nội dung tìm hiểu của Luật PT về chủ đề: “Quy định hiện hành 2022 về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

  • Quyền định đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

    Quyền định đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

    Luật sư cho tôi hỏi, pháp luật quy định như thế nào về quyền định đoạt tài sản? Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015?

    Do có việc phải đi xa 2 tháng. Ngày 10/03/2022, anh Hoài đã làm văn bản ủy quyền cho anh Dũng đến nhà trông cam, chăm sóc giúp anh Hoài vườn cam với gần 300 gốc cam đang mùa quả, được anh Dũng đồng ý.

    Trong thời gian này anh Hoài cho phép anh Dũng đến ở tại nhà có khu vườn, thực hiện các biện pháp để bảo vệ vườn cam cho anh. Thời hạn ủy quyền từ 12/3/2022 đến 12/5/2022.

    Đến ngày 20/5/2022 chưa thấy anh Hoài trở về, nhiều lần gọi anh Hoài nhưng không liên lạc được. Thấy vườn cam đã đến thời gian có thể thu hoạch, anh Dũng gọi thương lái đến để bán số cam trong vườn do sợ anh Hoài không về kịp và cam hư hỏng.

    Khi anh Hoài trở về thì anh Dũng đã bán xong số cam trong vườn. Trong trường hợp này, anh Dũng có vi phạm pháp luật Dân sự 2015 không? 

     

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.Căn cứ pháp lý về quyền định đoạt tài sản:

    2. Nội dung:

    a. Quyền sử dụng tài sản

    Căn cứ theo Điều 189 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền sử dụng:

    “Điều 189. Quyền sử dụng

    Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

    Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.”

    Theo đó, vườn cam của anh Hoài thì hoa lợi từ tài sản (tức quả cam) sẽ thuộc quyền sử dụng của anh Hoài. Về việc anh Hoài uỷ quyền cho anh Dũng trông coi vườn cam, “thực hiện những biện pháp bảo vệ vườn” trong đó không bao gồm quyền sử dụng, vì vậy anh Dũng không có quyền định đoạt hay chiếm hữu vườn cam này kể cả những hoa lợi có được.

    b. Quyền định đoạt tài sản

    Căn cứ theo quy định tại Điều 192 BLDS 2015 quy định về Quyền định đoạt: Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.”

    Và quy định tại Điều 195 BLDS 2015 về Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu: “Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.”

    Theo đó, trong trường hợp này anh Hoài là chủ sở hữu vườn cam. Anh Dũng không phải chủ sở hữu vườn cam nên anh Dũng chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của anh Hoài. Tuy nhiên, anh Hoài không ủy quyền cho anh Dũng định đoạt tài sản, vì vậy, việc anh Dũng tự ý gọi thương lái đến bán số cam trong vườn anh Hoài là hành vi vi phạm pháp luật.

    c. Thời hạn ủy quyền

    Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thời hạn ủy quyền: Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

    Theo đó, uỷ quyền cũng có thời hạn được các bên thoả thuận. Ngày 20/05 đã quá thời hạn được uỷ quyền theo thỏa thuận là từ 12/3/2022 đến 12/5/2022, nên anh Dũng không có quyền bán số cam trên.

    3. Kết luận:

    Như vậy, theo quy định của BLDS 2015 thì việc anh Dũng tự ý gọi thương lái đến bán số cam của anh Hoài là hành vi vi phạm pháp luật.

    Trên thực tế cho thấy anh Dũng hái cam và bán không vì mục đích vụ lợi cá nhân nên cũng không có gì sai về mặt tình cảm. Tuy nhiên, anh Dũng phải trả lại số tiền thu được từ việc bán cam cho anh Hoài và anh Hoài cũng nên chia sẻ một phần lợi ích này cho anh Dũng. Bởi dù nếu không có anh Dũng thì số cam trên cũng sẽ bị thiệt hại không nhỏ. Thay vì giải quyết quyền lợi trên phương diện pháp luật thì trong trường hợp này anh Dũng và anh Hoài nên thỏa thuận giải quyết trên phương diện tình cảm.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Những trường hợp cấp, không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Những trường hợp cấp, không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất; Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP

    giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    2. Những trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

    a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

    (Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất; Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; Điều 102. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất)

    b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

    c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

    d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

    đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

    e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

    h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

    i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

    k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    3. Những trường hợp sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    7 trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

    Cụ thể:

    • Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
    • Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
    • Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
    • Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
    • Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
    • Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

    2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    Đất công ích nằm trong quỹ đất nông nghiệp, thường là đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm hoặc đất nuôi trồng thủy sản được sử dụng phục vụ nhu cầu công ích của địa phương. Đất công ích thực chất là 5% quỹ đất do hợp tác xã hoặc của hộ gia đình trích ra để phục vụ mục đích phát triển kinh tế – xã hội và lợi ích cộng đồng (tổ chức sự kiện xã hội, văn hóa) theo địa phương. Theo khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013, đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích công ích quy định tại khoản 2 Điều này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức đấu giá để cho thuê với thời hạn mỗi lần thuê không quá 05 năm. Những trường hợp này chỉ được cho thuê, không được cấp Giấy chứng nhận.

    3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất không phải người sử dụng đất (chủ đất) nên không được cấp Giấy chứng nhận. Ngoại trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện và có yêu cầu (điểm e khoản 1 Điều 99 luật Đất đai năm 2013).

    4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

    Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về giao khoán đất, tuy nhiên có thể hiểu giao khoán đất là hình thức thỏa thuận thực hiện công việc trong các hoạt động quản lý, sử dụng, sản xuất, bảo vệ giữa bên giao khoán và bên nhận giao khoán có thời hạn theo hợp đồng giao khoán đất. Người nhận khoán đất là người có các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng giao khoán, không phải người sử dụng đất nên không thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận.

    5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định 02 trường hợp người đang sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đó là: hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định lâu dài, không có vi phạm pháp luật đất đai, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương. Những trường hợp không đủ điều kiện sẽ không được cấp Giấy chứng nhận.

    6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    Trong trường hợp người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất  nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất vẫn không được cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 của Luật này thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

    7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

    Các công trình công cộng này bao gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, quỹ đất được Nhà nước giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện xây dựng các công trình này thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào.

    Trên đây là những nội dung tìm hiểu của Luật PT về chủ đề: “Những trường hợp cấp, không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật hiện hành 2022”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

     

     

  • Chuyển nhượng đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm – 2022

    Chuyển nhượng đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm – 2022

    Đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm thì có được chuyển nhượng theo thỏa thuận dân sự hay không? Theo quy định pháp luật 2022

    1. Căn cứ pháp lý về đất đã có công bố quy hoạch:

    Căn cứ theo Khoản 7 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định về Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

    Cụ thể:

    “Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    …..7. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật…..”

    2. Nội dung:

    Quyền của người sử dụng đất bao gồm quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho… từ chủ thể có quyền.

    • Trường hợp 1:

    Trong trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật

    • Trường hợp 2:

    Còn đối với trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    Riêng đối với trường hợp diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

    • Lưu ý:

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền như đã nêu trên.

    Như vậy, nếu công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất vẫn được chuyển nhượng theo thỏa thuận Dân sự nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Hợp đồng về quyền sử dụng đất:

    “Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

    Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.”

    Theo đó, pháp luật quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán, chuyển nhượng đất đai. Hợp đồng này gồm những điều khoản về thông tin thửa đất, thỏa thuận về giá chuyển nhượng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết của các bên,…

    Nếu phát hiện vị trí thửa đất thuộc quy hoạch, cần phải kiểm tra trong hợp đồng có nội dung cam kết về việc đất không thuộc quy hoạch hay không.

    Nếu có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì có thể căn cứ vào thỏa thuận để có hướng xử lý thích hợp. Nếu có cam kết nhưng không ghi rõ hướng xử lý, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.

    Nếu không có cam kết đất không thuộc quy hoạch thì bên mua phải chấp nhận vì nội dung do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp có thể chứng minh là bị lừa dối.

    Trên đây là nội dung về việc đất đã có công bố quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hàng năm thì có được chuyển nhượng theo thỏa thuận dân sự hay không. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Khái niệm, điều kiện, thủ tục [2022]

    Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Khái niệm, điều kiện, thủ tục [2022]

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định số 10/2015/NĐ-CP

    Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì?

    Theo khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

    Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần đáp ứng các điều kiện gì?

    Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    –       Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản (Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo).

    Đây được coi là nguyên tắc, là điều kiện tiên quyết để việc mang thai hộ được thực hiện, sự tự nguyện này xuất phát từ cả hai bên, bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. Theo nguyên tắc này, khi tham gia thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo các chủ thể hoàn toàn tự nguyện, bên mang thai hộ không vì lợi ích vật chất mà đồng ý mang thai hộ cho cặp vợ chồng vô sinh, các bên không được áp đặt, cấm đoán, ngăn cản, cưỡng ép, đe dọa về mặt ý chí của nhau. Sự tự nguyện là yếu tố quan trọng để ràng buộc trách nhiệm của các bên đối với việc mang thai hộ, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình thực hiện mang thai hộ.

    –       Điều kiện của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ:

    + Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

    Điều này được hiểu là ngay cả khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, bơm tinh trùng vào tử cung, trưởng thành trứng trong ống nghiệm…mà vẫn không thể sinh con thì mới được nhờ mang thai hộ. Những người phụ nữ bị vô sinh nhưng vẫn có khả năng tự mang thai sinh con khi được sự hỗ trợ về mặt y học thì không thuộc đối tượng được nhờ mang thai hộ. Như vậy, phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Theo quy định này thì mang thai hộ là giải pháp cuối cùng để có thể có con. Quy định này đặt ra nhằm tránh việc nhờ người khác mang thai hộ một cách bừa bãi, hạn chế việc lợi dụng vì mục đích thương mại khi người phụ nữ vẫn còn khả năng làm mẹ.

    + Vợ chồng đang không có con chung

    Quy định này có thể hiểu theo hai cách, đó là hai vợ chồng chưa từng có con chung hoặc vợ chồng đã từng có con chung nhưng đến thời điểm nhờ mang thai hộ thì đứa con không còn sống, họ muốn có thêm con nhưng vì lý do bệnh lý nên người vợ không thể mang thai được thì vẫn được coi là đủ điều kiện nhờ mang thai hộ. Trường hợp cặp vợ chồng đã có một con mà con mắc bệnh Down, các bệnh liên quan đến thần kinh, bệnh hiểm nghèo, hoặc bị dị tật thì không có quyền nhờ mang thai hộ.

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý (Nội dung tư vấn quy định tại khoản 1 các Điều 15, 16, 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

    Quy định này nhằm giúp các bên trong quan hệ mang thai hộ có thể nắm bắt, hình dung được quá trình mang thai hộ, các quyền nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ việc mang thai hộ, những vấn đề phát sinh khác như tâm lý của các bên… để họ có thể chuẩn bị tốt nhất cho quyết định của mình trước khi bắt đầu hành trình làm cha mẹ qua kỹ thuật mang thai hộ.

    –       Điều kiện của người được nhờ mang thai hộ:

    + Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ

    Theo quy định của pháp luật, người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng của bên nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ. (Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

    + Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần

    Luật quy định người mang thai hộ phải là người đã từng mang thai là phù hợp trên thực tế, có kinh nghiệm trải qua quá trình mang thai ít nhất một lần sẽ giúp người phụ nữ chuẩn bị về mặt tâm lý, tinh thần, cũng như có kinh nghiệm, kỹ năng trong việc chăm sóc bản thân và thai nhi nhằm đảm bảo thực hiện việc mang thai hộ. Mặt khác, quy định người mang thai hộ chỉ được mang thai hộ một lần nhằm đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ nhận mang thai hộ, đặc biệt đảm bảo về mặt sức khỏe vì quá trình mang thai ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của họ. Quy định chỉ mang thai hộ một lần nhằm tránh tình trạng trục lợi để đạt được mục đích thương mại.

    + Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ

    Pháp luật hiện hành không có văn bản nào hướng dẫn cụ thể độ tuổi nào được cho là độ tuổi phù hợp để mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nhưng chắc chắn người mang thai hộ phải có độ tuổi nằm trong độ tuổi sinh đẻ nói chung. Theo nghiên cứu của các chuyên gia y tế, độ tuổi có khả năng sinh sản tốt nhất là từ 25 đến 34 tuổi, trong độ tuổi này phụ nữ đã đủ trưởng thành nên chất lượng trứng cũng cũng đạt giá trị cao, nếu mang thai em bé cũng phát triển tốt nhất và bớt gặp phải những rủi ro như sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai nhẹ cân hay những biến dạng có thể xảy ra. Người mang thai hộ trong độ tuổi phù hợp, có đủ sức khỏe để thụ thai, mang thai và sinh đẻ, không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh di truyền khác trên cơ sở có xác nhận của các cơ sở y tế có thẩm quyền thì được quyền mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Điều kiện có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền không chỉ nhằm đảm bảo cho sức khỏe người nhận mang thai hộ mà còn đảm bảo cho sức khỏe của đứa trẻ, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.

    + Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng

    Việc nhận được sự đồng thuận của người chồng cho phép vợ mình mang thai hộ cho cặp vợ chồng khác thể hiện sự tự nguyện, nhất trí, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong quan hệ vợ chồng. Sự đồng ý cho phép vợ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thể hiện dưới hình thức văn bản là cơ sở hợp thức hóa ý chí của người chồng, là căn cứ pháp lý trong hồ sơ xin thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mang thai hộ. Tránh trường hợp người vợ không được sự chấp thuận của người chồng mà đồng ý mang thai hộ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ, dẫn tới tình cảm vợ chồng sứt mẻ, đứng trước bờ vực ly hôn.

    + Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. (Nội dung tư vấn quy định tại khoản 2 các Điều 15, 16, 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP)

    Giống như đối với bên nhờ mang thai hộ, bên mang thai hộ sẽ được các y bác sỹ tư, các chuyên gia tư vấn đầy đủ các vấn đề liên quan về y tế, tâm lý, pháp lý như giải thích trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ, giải thích các vấn đề về y tế, cách thức, công đoạn thực hiện mang thai hộ, cũng như những nguy cơ tai biến có thể xảy ra trong quá trình mang thai…. Qua đó giúp bên mang thai hộ có thể nhận thức đầy đủ về điểm tích cực, tiêu cực của việc mang thai hộ trên cơ sở đó họ có thể đưa ra quyết định đúng dành cho bản thân mình khi tham gia quan hệ mang thai hộ.

    • Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

    Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng các nguyên tắc cũng như đảm bảo quy trình, kỹ thuật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được tiến hành trải qua rất nhiều công đoạn quy trình khác nhau, từ khâu chọc hút noãn, đến khâu thụ tinh, cấy phôi vào tử cung người phụ nữ mang thai hộ. Mỗi công đoạn để hoàn thành đòi hỏi phải có trang thiết bị y tế hiện đại, cơ sở hạ tầng, trình độ chuyên môn của các y bác sỹ trong lĩnh vực ngành nghề. Việc đảm bảo các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn sức khỏe của người mang thai hộ đóng góp vai trò thành công cho việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cũng như góp phần đắc lực bảo vệ chính quyền và lợi ích hợp pháp của người mang thai hộ và cặp vợ chồng vô sinh.

    Thủ tục mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?

    Bước 1: Bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ phải lập thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng được cụ thể hóa trong Mẫu số 06 về Bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ – CP, bao gồm các nội dung cơ bản:

    –       Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

    –       Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;

    –       Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho bên mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

    –       Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

    Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chúng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý. Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này. Đây cũng là cơ sở để thực hiện các thủ tục cần thiết như lập hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, khai sinh cho đứa trẻ được sinh ra từ việc mang thai hộ hay giải quyết phát sinh tranh chấp giữa các bên.

    Bước 2: Cặp vợ chồng có nhu cầu nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.

    Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP Quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo) gồm 12 loại giấy tờ:

    (1) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;

    (2) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;

    (3) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

    (4) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;

    (5) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

    (6) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;

    (7) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;

    (8) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

    (9) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

    (10) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

    (11) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

    (12) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.

    Bước 3: Trong 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Nếu trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Trên đây là những nội dung tìm hiểu của Luật PT về chủ đề: “Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Khái niệm, điều kiện, thủ tục”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

  • Vợ trả nợ thay chồng khi chồng chết [2022]

    Vợ trả nợ thay chồng khi chồng chết [2022]

    Hai vợ chồng tôi kết hôn năm 2008 và chung sống tại ngôi nhà do 2 vợ chồng xây dựng từ năm 2010. Tháng 4/2022, chồng tôi bị đột quỵ và qua đời. Sau đó, chủ nợ đến tìm tôi và đòi tôi trả nợ thay chồng 500 triệu đồng chồng tôi vay của anh ta để đầu tư chứng khoán, khoản vay này được thế chấp bởi ngôi nhà của 2 vợ chồng. Tôi không hề biết gì về khoản vay trên. Trong trường hợp này, tôi có nghĩa vụ phải trả nợ thay chồng hay không? 

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Quy định pháp luật về tài sản chung của vợ chồng 

    Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau: 

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, nhà chunghoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Như vậy, ngôi nhà mà 2 vợ chồng xây dựng năm 2010 được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn.

    2. Vợ có phải trả nợ thay chồng hay không?

    Liên quan đến nghĩa vụ chung về tài sản vợ chồng, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    “Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

    Như vậy theo quy định trên thì vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ chung nếu việc vay nợ đó xảy ra trong thời kỳ hôn nhân và:

    • Do cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận, xác lập và theo quy định hai người phải cùng chịu trách nhiệm;
    • Do một trong hai vợ chồng thực hiện nhưng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    • Nghĩa vụ trả nợ phát sinh nhằm chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
    • Việc vay nợ để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Trong trường hợp trên, chồng bạn đã thế chấp ngôi nhà là tài sản chung của hai vợ chồng nhưng không đáp ứng một trong các trường hợp tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì bạn không có nghĩa vụ trả khoản tiền chồng bạn đã vay khi còn sống.

    Liên quan đến chủ đề này, bạn có thể tìm hiểu thêm bài viết về Những giao dịch dân sự phải có sự đồng ý của 2 vợ chồng

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật qua số điện thoại: 0888181120 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!