Tác giả: dovankieu

  • Quy trình thu hồi đất vì mục đích kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Luật Đất đai 2013

    Quy trình thu hồi đất vì mục đích kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Luật Đất đai 2013

    Nhà tôi có 10 sào ruộng đang trồng lúa. Mới đây, chính quyền có chủ trương thu hồi đất để giao cho một doanh nghiệp làm dự án khu đô thị sinh thái. UBND xã đã tổ chức họp với các hộ gia đình thuộc diện thu hồi đất của dự án. Cho tôi hỏi quy trình thu hồi đất được thực hiện như thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    2.Thu hồi đất là gì?

    quy trinh thu hoi dat vi muc dich kinh te xa hoiNhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Căn cứ pháp lý: Điều 66, 67, 69 Luật Đất đai 2013

    Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

    Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

    Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.

    Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

    Bước 3: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    • Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
    • Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

    Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

    Bước 4: Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất

    Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.

    (Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.)

    Bước 5: Niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

    Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

    Bước 6: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt

    Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

    Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chuyển nhượng đất được nhận thừa kế nhưng chưa sang tên theo quy định năm 2022

    Chuyển nhượng đất được nhận thừa kế nhưng chưa sang tên theo quy định năm 2022

    Hiện tại tôi có một mảnh đất lớn được nhận thừa kế nhưng chưa sang tên. Tôi muốn chuyển nhượng ngay có được không? Rất mong nhận được phản hồi của các luật sư!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Luật Công chứng 2014

    2. Quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa công chứngTheo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này
    • Đất không có tranh chấp
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

    Như vậy, một trong những điều kiện để thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất là phải có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.

    3. Quy định về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất 

    Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

    Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận.

    Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

    4. Ý kiến tư vấn

    Đối với trường hợp của bạn, trước hết, bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng 2014 để việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất có hiệu lực trước pháp luật, sau đó nếu được xác định là đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác ngay cả khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Liên quan đến nội dung này, bạn có thể tham khảo bài viết về Thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật qua số điện thoại: 0888181120 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất khai hoang có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 không?

    Đất khai hoang có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 không?

    Gia đình tôi có khai hoang, sử dụng 1 mảnh đất từ năm 1994 cho đến nay nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ. Luật sư cho tôi hỏi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên thì cần những điều kiện gì? Cảm ơn!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    2. Quy định về các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

    • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này
    • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành
    • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ
    • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành
    • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
    • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
    • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
    • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
    • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có
    • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

    3. Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

    khai hoangGia đình bạn đã khai hoang và sử dụng ổn định mảnh đất đó từ năm 1994 đến nay nhưng không có giấy tờ gì về quyền sử dụng đất thì cần xem xét có đáp ứng đủ các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 hay không.

    Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:

    • Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai
    • Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch 

    4. Ý kiến tư vấn

    mất giấy chứng nhận, xin cấp lại như thế nào?Gia đình bạn đã sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có vi phạm về đất đai.

    Bạn cần có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự 2015

    Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự 2015

    Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của bộ luật hình sự 2015 như thế nào? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

     

    1.Căn cứ pháp lý:

    Căn cứ theo Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

    “Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

    1.Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

    d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

    đ) Đối với người đang cai nghiện;

    e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

    a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

    b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

    d) Đối với người dưới 13 tuổi.

    4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    b) Làm chết 02 người trở lên.

    5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    2.Phân tích:

    Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là thực hiện một trong các hành vi bố trí, sắp xếp, điều hành con người, phương tiện; cung cấp ma túy, điểm, phương tiện, dụng cụ… để thực hiện việc sử dụng trái phép chất ma túy. Phạm tội tổ chức nhất thiết phải có từ 2 người trở lên.

    Trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cũng có đồng phạm nhưng đồng phạm ở đây được hiểu là thực hiện theo sự chỉ huy, phân công điều hành (không có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm, không bắt buộc phải có sự phân công, chỉ đạo, điều hành chặt chẽ trong các đồng phạm).

    • Về chủ thể của tội phạm:

      Là những người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. (Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015)

    • Về khách thể của tội phạm:   

      Bao gồm tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội.

    • Về mặt khách quan của tội phạm:   

      Hành vi khách quan là hành vi tổ chức, được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:

    – Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

    – Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

    Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:

    -Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

    -Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy;

    -Chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

    -Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác);

    -Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;

    -Tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.

    • Về mặt chủ quan của tội phạm:   

      Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp.

    • Hình phạt:   

      Điều luật quy định 4 khung hình phạt đối với tội này như sau:

    Khung 1:

    Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào.

    Khung 2: 

    Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;

    d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

    đ) Đối với người đang cai nghiện;

    e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    Khung 3:

    Quy định hình phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;

    b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;

    d) Đối với người dưới 13 tuổi.

    Khung 4:

    Quy định hình phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    b) Làm chết 02 người trở lên.

    Hình phạt bổ sung:

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Phạm tội chưa đạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Phạm tội chưa đạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp phạm tội chưa đạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 như thế nào?

     

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.Thế nào là phạm tội chưa đạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015?

    “Điều 15. Phạm tội chưa đạt

    Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

    Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”

    Theo đó, phạm tội chưa đạt được hiểu là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

    Phạm tội chưa đạt có hai loại như sau:

    Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành (chưa đạt về hậu quả, chưa hoàn thành về hành vi): Người phạm tội vì những nguyên nhân khách quan mà chưa thực hiện hết các hành vi được cho là cần thiết để gây ra hậu quả của tội phạm dẫn đến hậu quả của tội phạm không xảy ra.

    Ví dụ: Anh B dơ súng định bắn anh T thì bị công an bắt giữ, vì vậy anh B đã không thể thực hiện hành vi của mình. Hành vi này của anh B là hành vi phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành.

    Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành (chưa đạt về hậu quả, đã hoàn thành về hành vi): Người phạm tội đã thực hiện hết những hành vi được cho là cần thiết để gây ra hậu quả, nhưng hậu quả đã không xảy ra do nguyên nhân ngoài ý muốn.

    Ví dụ: B dùng súng nhằm mục đích giết chết anh T, sau khi bắn liên tiếp 2 phát vào vùng ngực của anh T, B đã bỏ trốn. Tuy nhiên, anh T được người dân xung quanh đưa đi cấp cứu kịp thời nên không chết.  Hành vi này của B là hành vi phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.

    2.Các dấu hiệu của phạm tội chưa đạt là gì?

    Thứ nhất, người phạm tội đã bắt tay vào thực hiện tội phạm bằng hành vi khách quan của tội phạm cụ thể hoặc hành vi đi liền trước hành vi khách quan của tội phạm cụ thể. Ví dụ: A định dùng dao chém chết B nhưng khi dơ tay lên chém thì có người can ngăn,…..

    Thứ hai, người phạm tội không thực hiện được tội phạm đến cùng, không đạt được kết quả như mong muốn.

    Thứ ba, nguyên nhân tội phạm không thực hiện được đến cùng là do khách quan, ngoài ý muốn của người phạm tội. Ví dụ: có sự can thiệp, can ngăn của người khác, người bị hại chạy thoát được…

    3.Người phạm tội chưa đạt có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

    Nguyên nhân khiến tội phạm không thực hiện được đến cùng là do yếu tố khách quan, yếu tố nằm ngoài ý muốn của người phạm tội, hoàn toàn không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của người phạm tội. Người phạm tội vẫn muốn thực hiện đến cùng các hành vi để đạt được kết quả là gây tổn hại và xâm phạm đến các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.

    Vì vậy, người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt (Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 ).

    4.Mức phạt đối với người phạm tội chưa đạt theo Bộ luật Hình sự 2015

    Căn cứ theo Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:

    “Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

    1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
    2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.
    3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.”

                 Theo đó, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm, còn nếu tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

    Ngoài ra, Điều 102 Bộ luật Hình sự 2015 cũng có quy định mức hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt như sau:

    “Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt

    1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.
    1. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.

    Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.”

    Theo đó, điều luật quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt thì hình phạt được quyết định theo các điều của BLHS 2015 về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.

    Và mức hình phạt cao nhất đối với người dưới 18 tuổi như sau:

    Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức hình phạt cao nhất không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật Hình sự 2015 .

    Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức hình phạt cao nhất không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật Hình sự 2015 .

    Như vậy, có thể thấy lỗi của người phạm tội chưa đạt là lỗi cố ý. Người phạm tội chưa đạt rất mong muốn hậu quả sẽ xảy ra, tuy nhiên họ không vượt qua được những rào cản khách quan nên việc phạm tội không thực hiện được đến cùng và hậu quả không thể xảy ra. Người phạm tội chưa đạt sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi của mình theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 .

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Tôi muốn hỏi về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:

    Hiếu (24 tuổi) ăn trộm chiếc SH của chị Hằng, sau đó mang tới gửi nhà bạn thân là Bảo. Bảo hỏi Hiếu xe ở đâu ra mà không mang về nhà. Hiếu bảo xe ăn trộm sau đó bảo Bảo giữ hộ mai có người mua rồi sẽ cho Bảo tiền. Nói xong Hiếu đi về, tới trưa ngày hôm sau Hiếu tới lấy xe sau đó đến chiều mang cho Bảo 5 triệu đồng.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này Bảo phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội của Bảo?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:

    Căn cứ theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:

    “Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

    1.Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

    4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

    5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    2. Các yếu tố cấu thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có:

    Tội phạm tại Điều này là một tội ghép, nó quy định hai hành vi khác nhau là “chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có” và “tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.

    Trong đó, “Tài sản do người khác phạm tội mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

    Hành vi chứa chấp là hành vi như cất giữ, bảo quản,….

    Hành vi tiêu thụ là những hành vi như mua để dùng, nhận để bán lại, giới thiệu người khác mua, chuyển tài sản đó cho người khác theo yêu cầu của người phạm tội…

    Vì vậy khi xác định tội danh, nếu người phạm tội thực hiện hành vi chứa chấp thì định tội là “Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có”; nếu người phạm tội thực hiện hành vi tiêu thụ thì định tội là “Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” chứ không định tội như tên gọi của điều luật là “Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.

    Trường hợp người phạm tội thực hiện cả hai hành vi chứa chấp và tiêu thụ thì định tội là “Chứa chấp và tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có”.

    3.Phân tích:

    Ở trường hợp trên, vì Hiếu đã nói với Bảo rằng xe SH là do ăn trộm được nên Bảo biết rõ tài sản đó là do Hiếu ăn trộm được mà có, là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội. Nhưng Bảo vẫn đồng ý cất giữ chiếc xe và trưa hôm sau Hiếu qua nhà Bảo lấy xe đi tiêu thụ.

    Như vậy, Bảo chỉ thực hiện hành vi cất giữ mà không thực hiện hành vi tiêu thụ. Bên cạnh đó, Bảo thực hiện hành vi cất giữ tài sản do Hiếu phạm tội mà có nhằm mục đích trục lợi Hiếu bảo Bảo giữ hộ mai có người mua rồi sẽ cho Bảo tiền, tới trưa ngày hôm sau Hiếu tới lấy xe sau đó đến chiều mang cho Bảo 5 triệu đồng.

    Mục đích của Bảo là trục lợi bất chính chứ không phải che dấu tội phạm cho nên tội danh của Bảo là “Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có”.

    4.Khung hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015:

    Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 cũng có quy định rõ các khung hình phạt như sau:

    Khung 1:

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Đối với người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có.

    Khung 2:

    Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

    “a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.”

    Khung 3:

    Phạt tù từ 07 năm đến 10 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

    “a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.”

    Hình phạt bổ sung:

    “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thời hiệu khởi kiện và phân chia di sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

    Thời hiệu khởi kiện và phân chia di sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015

    Tôi muốn hỏi về vấn đề thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế và phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể như sau:

    Vợ chồng ông Hoàng bà Thanh có 2 người con là Hoa (1977) và Huệ (1979), có tài sản chung là ngôi nhà số 10 đường H trị giá 552 triệu đồng (đứng tên ông Hoàng). Năm 1982 được sự đồng ý của bà Thanh, ông Hoàng lấy thêm vợ là bà Lan, có 2 người con chung là chị Hương (1983), anh Hùng (1985) và tài sản chung là ngôi nhà số 15, đường T trị giá 524 triệu đồng.

     Năm 1996 bà Thanh chết không để lại di chúc. Năm 2005 ông Hoàng chết để lại di chúc cho bà Lan hưởng 2/3 di sản. Tháng 8/2016 do mâu thuẫn nên các con của ông Hoàng đã khởi kiện chia di sản thừa kế của ông Hoàng và bà Thanh. Được biết sau khi bà Thanh chết, ông Hoàng và bà Lan tiếp tục chung sống mà không đăng ký kết hôn.

    Luật sư cho tôi hỏi, thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế của ông Hoàng và bà Thanh? Và di sản thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế của ông Hoàng và bà Thanh?

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Thời hiệu thừa kế:

    “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”

    Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản. Ở đây, bà Thanh mất năm 1996, ông Hoàng mất năm 2005, tính đến tháng 8 năm 2016 các con ông Hoàng khởi kiện chia di sản thừa kế thì vẫn còn trong thời hiệu được quy định là 30 năm.

    2. Di sản thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia như thế nào?

    Di sản thừa kế trong trường hợp này sẽ được chia như sau:

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 220 Bộ luật Dân sự 2015  quy định về chấm dứt sở hữu chung:“1. Tài sản chung đã được chia;”

    Theo đó, năm 1996 bà Thanh chết, không để lại di chúc thì tài sản chung của bà Thanh ông Hoàng trong thời kỳ hôn nhân là ngôi nhà số 10 đường H trị giá 552 triệu đồng sẽ được chia đôi. Nghĩa là ông Hoàng và bà Thanh mỗi người nhận được phần tài sản tương ứng 552:2=276 triệu đồng.

    Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015  quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật: a) Không có di chúc;”

    Theo đó, bà Thanh chết, do không để lại di chúc nên phần di sản thừa kế bà Thanh để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

    Ở đây, bà Thanh và ông Hoàng có 2 người con chung là Hoa (1977) và Huệ (1979). Theo Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hoa, Huệ và ông Hoàng thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Vì vậy, phần di sản thừa kế mà bà Thanh để lại sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Theo đó, ông Hoàng, Hoa, Huệ mỗi người sẽ được nhận một phần di sản thừa kế bằng nhau, tương đương với: 276:3=92 triệu đồng.

    Vậy phần di sản thừa kế mà ông Hoàng có được tại thời điểm này là: 276+92=368 triệu đồng. Phần di sản thừa kế Hoa và Huệ mỗi người nhận được tại thời điểm này là 92 triệu đồng.

    Năm 2005 ông Hoàng chết, Căn cứ theo Khoản 1 Điều 220 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản chung giữa ông Hoàng và bà Lan trong thời kỳ hôn nhân là ngôi nhà số 15, đường T trị giá 524 triệu đồng sẽ được chia đôi. Theo đó, ông Hoàng và bà Lan mỗi người nhận được một phần di sản thừa kế tương ứng với: 524:2=262 triệu đồng.

    Di sản thừa kế của ông Hoàng để lại tại thời điểm này sẽ là: 368 + 262 = 630 triệu đồng.

    Do năm 2005 ông Hoàng chết để lại di chúc cho bà Lan hưởng 2/3 di sản nên bà Lan sẽ được hưởng thêm 2/3 phần di sản thừa kế mà ông Hoàng để lại, tương ứng với: 630×2/3=420 triệu đồng.

    Căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015  quy định thì 1/3 phần di sản thừa kế ông Hoàng còn lại (630 – 420 = 210 triệu đồng) do không có di chúc nên sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

    Được biết bà Lan và ông Hoàng chung sống với nhau như vợ chồng, không có đăng ký kết hôn nên bà Lan không thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 . Vì vậy, ở đây hàng thừa kế thứ nhất được xác định bao gồm: Hoa, Huệ, Hương, Hùng, mỗi người sẽ được nhận một phần di sản thừa kế ngang nhau, tương đương với: 210:4=52,5 triệu đồng.

    Như vậy, bà Lan được hưởng phần di sản thừa kế tương ứng 262+420=682 triệu đồng;

    Hoa và Huệ mỗi người được hưởng phần di sản thừa kế tương ứng 92+52,5=144,5 triệu đồng;

    Hương và Hùng mỗi người được hưởng phần di sản thừa kế tương ứng 52,5 triệu đồng.

    Trên đây là nội dung về chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai, dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng nhưng chưa sang tên có hiệu lực theo quy định năm 2022 không?

    Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng nhưng chưa sang tên có hiệu lực theo quy định năm 2022 không?

    Xin chào Công ty Luật PT. Tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Bà nội tôi có cho bố tôi một mảnh đất, đã làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, giao sổ đỏ nhưng chưa sang tên. Giờ bà tôi nghe lời các cô bác muốn đòi lại mảnh đất đã cho bố tôi để bán đi lấy tiền. Gia đình tôi không muốn giao lại đất để bán nhưng các bác tôi nói rằng vì chưa sang tên nên mảnh đất vẫn thuộc về bà tôi, bà tôi có quyền bán.

    Vậy chủ đất là bố tôi hay bà tôi? Bà tôi có quyền bán đất hay không? Mong luật sư giải đáp.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    2. Tặng cho quyền sử dụng đất là gì?

    Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng cụ thể của tặng cho tài sản, đó là việc người sử dụng đất chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi mình còn sống mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo sự thỏa thuận.

    Thực chất, tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng việc chuyển nhượng này có giá cả thanh toán bằng không. (Theo Giáo trình Luật đất đai, NXB Công an Nhân dân)

    3. Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

    Để thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:

    • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

    Người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    4. Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

    Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 về Tặng cho bất động sản quy định: 

    • Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
    • Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

    Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 cụ thể hoá quy định này: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”. 

    Ngoài ra, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013).

    Như vậy, để giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực, các bên phải giao kết hợp đồng tặng cho có công chứng, chứng thực và thực hiện thủ tục đăng ký đất đai tại cơ quan đăng ký đất đai.

    5. Ý kiến tư vấn

    hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đấtTrong trường hợp của bạn, dù chưa thực hiện thủ tục sang tên nhưng đã có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, hợp đồng này đủ điều kiện phát sinh hiệu lực và là căn cứ để nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai.

    Gia đình bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai thì quyền sử dụng đất sẽ chuyển từ bà của bạn sang bố của bạn, khi đó bà bạn không có quyền bán mảnh đất trên.

     

     

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2022

    Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2022

    Gia đình tôi có 200m2 đất ở đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay có việc cần công chứng thì tôi phát hiện ra đã bị mất giấy chứng nhận. Xin hỏi thủ tục cấp lại giấy chứng nhận như thế nào và thời gian cấp lại là bao lâu? Xin cảm ơn.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau: 

    Người sử dụng đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong các trường hợp được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

    Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT

    2. Thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Căn cứ pháp lý: Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

    Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận

     

    Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:

    • Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
    • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

    3. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

     Căn cứ pháp lý: Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP), Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

    Bước 1: Khai báo, niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận/đăng tin mất Giấy chứng nhận

    Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

    Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

    Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận

    Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

    Hồ sơ bao gồm:

    • Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK
    • Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

    Bước 3: Kiểm tra hồ sơ, lập hồ sơ ký cấp lại Giấy chứng nhận, trao Giấy chứng nhận

    Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

    • Kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
    • Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
    • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
    • Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    4. Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đổi

    Căn cứ pháp lý: điểm l khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

    • Thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
    • Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
    • Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện là 20 ngày.

    Liên quan đến nội dung này, bạn có thể tìm hiểu thêm bài viết về Những trường hợp cấp, không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật hiện hành 2022

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa công chứng 2022

    Huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa công chứng 2022

    Tôi bán một mảnh đất cho ông B vào tháng 4 năm 2022, đã viết giấy tay hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không qua công chứng và nhận đủ tiền, giao sổ đỏ, đo đất cho bên B. Nay tôi không muốn bán nữa, tôi muốn trả lại tiền và lấy lại sổ đỏ và quyền sử dụng đất có được không. Bên B doạ kiện tôi ra Tòa để đòi tôi tiến hành sang tên. Liệu tôi có thể lấy lại đất không? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Bán đất là cách gọi phổ thông của chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, trong đó người nhận chuyển quyền sở hữu quyền sử dụng đất và người chuyển quyền được bên nhận chuyển nhượng thanh toán số tiền tương ứng với giá trị chuyển nhượng mà hai bên thỏa thuận.

    Để công nhận chuyển nhượng thành công giữa bên mua và bên bán, hai bên cần có “Hợp đồng chuyển nhượng”, hay còn gọi là giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật và sau đó là thực hiện các thủ tục hành chính, các nghĩa vụ tài chính để được trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:

    Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
    • Đất không có tranh chấp;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.

    Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng văn bản thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

    • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
    • Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    • Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    • Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên sổ đỏ) tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Trường hợp ngoại lệ

    Xét trường hợp của bạn, hai bên mới giao kết hợp đồng viết tay chưa công chứng, chưa đáp ứng điều kiện về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Tuy giao dịch này vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức nhưng khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự quy định “Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”.

    B đã thanh toán đủ tiền tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất nên nếu bên B có yêu cầu công nhận hiệu lực của giao dịch thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận. Trong trường hợp này các bên không phải thực hiện công chứng nữa nhưng hợp đồng vẫn có hiệu lực và có thể tiến hành các thủ tục tiếp theo.

    Như vậy, nếu B đệ đơn yêu cầu lên Tòa và Tòa ra quyết định công nhận hiệu lực hợp đồng thì bạn không thể huỷ quyết định chuyển nhượng quyền sử dụng đất và lấy lại quyền sử dụng đất được.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!