Tác giả: dovankieu

  • Kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Kết hôn trái pháp luật là vấn đề thuộc điều cấm của luật nhưng lại xảy ra phổ biến trong đời sống hiện nay. Vậy kết hôn trái pháp luật là gì? Xử lý việc kết hôn trái pháp luật như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp thêm cho các bạn những kiến thức liên quan đến “Kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật”.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

    Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình

    2. Kết hôn trái pháp luật là gì?        

    KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬTTheo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này, cụ thể:

    + Vi phạm điều kiện về độ tuổi kết hôn: Nam chưa đủ 20 tuổi trở lên, nữ chưa đủ 18 tuổi trở lên

    + Việc kết hôn không do nam và nữ tự nguyện quyết định

    + Một trong hai bên hoặc cả hai đều bị mất năng lực hành vi dân sự

    + Việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này:

    • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
    • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
    • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
    • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

    3. Quy định pháp luật về xử lý việc kết hôn trái pháp luật 

    Xử lý việc kết hôn trái pháp luật quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP cụ thể:

    Thẩm quyền xử lý việc kết hôn trái pháp luật

    Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật về tố tụng dân sự (Điều 29 và các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

    Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Những trường hợp cụ thể

    + Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

    • Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.
    • Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
    • Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Trường hợp này, quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con từ thời điểm kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly hôn được giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

    + Trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết, hai bên kết hôn vẫn không có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình:

    • Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
    • Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

    Trường hợp quyết định theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì Tòa án áp dụng quy định tại Điều 12 của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật.

    4. Hậu quả pháp lý của việc huỷ kết hôn trái pháp luật

    Điều 12 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

    + Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

    + Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

    + Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này, cụ thể:

    • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    • Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi về chủ đề “Kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ngoại tình và hậu quả pháp lý của hành vi “ngoại tình” theo pháp luật hiện hành 2022

    Ngoại tình và hậu quả pháp lý của hành vi “ngoại tình” theo pháp luật hiện hành 2022

    Ngoại tình là một hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục nhưng lại là hiện tượng xã hội vô cùng phổ biến hiện nay. Vậy về mặt pháp lý, ngoại tình là gì và người thực hiện hành vi ngoại tình sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nào?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Thông tư liên tịch về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình”của Bộ luật Hình sự năm 1999

    Nghị định số 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

    2. Ngoại tình là gì?

    Ngoại tình là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ một người đã kết hôn tham gia vào các hành vi tình dục với một người khác ngoài người phối ngẫu hợp pháp của họ.

    3. Hành vi ngoại tình dưới góc độ pháp lý

    ngoại tình và hậu quả pháp lýHành vi “ngoại tình” vi phạm một trong các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, đó là “Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng”.

    Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó điểm c khoản 2 Điều này quy định “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ” là một trong các hành vi bị cấm.

    Khái niệm “chung sống như vợ chồng” được giải thích cụ thể tại mục 3.1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau:

    Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”.

    4. Hình thức xử lý đối với hành vi “ngoại tình”

    Hành vi “ngoại tình” tùy theo mức độ mà có cách xử lý khác nhau (không xử lý, xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự), cụ thể:

    • Xử phạt vi phạm hành chính

    Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

    Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng” bao gồm đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    • Truy cứu trách nhiệm hình sự

    Người thực hiện hành vi ngoại tình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, cụ thể:

    Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

    Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi về chủ đề “Ngoại tình và hậu quả pháp lý của ngoại tình”.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào về Tội cướp tài sản?

    Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào về Tội cướp tài sản?

    Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào về Tội cướp tài sản? Tình huống:

    Bảo thấy chị Hằng đeo hai nhẫn vàng ở ngón tay nên Bảo đã dùng gậy đánh vào sau gáy của chị Hằng làm chị Hằng bất tỉnh, sau đó Bảo lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị Hằng.

    Luật sư cho tôi hỏi, Bảo phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội danh này?

      

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.Tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015:

    Bảo đã dùng gậy đánh vào sau gáy chị Hằng làm chị Hằng bất tỉnh nhằm mục đích lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị Hằng. Hành vi của Bảo là hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.

    Thực tế Bảo đã lấy đi tài sản của chị Hằng là hai chiếc nhẫn vàng. Vì vậy, Bảo đã phạm tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    “Điều 168. Tội cướp tài sản

    1.Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

    c) Làm chết người;

    d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5.Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    6.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì một trong các hành vi khách quan của tội cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực.

    Hành vi dùng vũ lực được hiểu là việc dùng sức mạnh vật chất (có thể có vũ khí hoặc không có vũ khí) để tác động, tấn công người khác như: dùng chân tay đấm, đánh, bóp cổ, dùng dây trói, dùng súng bắn, dùng gậy đánh, đập, dùng dao đâm, chém…

    Hành động tấn công này có thể gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết cho người bị tấn công nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể cho nạn nhân. Việc dùng vũ lực là nhằm mục đích là làm cho người bị tấn công mất khả năng chống cự nhằm cướp tài sản.

    Việc dùng vũ lực được thực hiện ở cả hai phương thức đó là phương thức bí mật (như: bắn lén lút, đánh vào sau gáy…) và phương thức công khai (tấn công trước mặt người bị tấn công để cho người đó biết, bất luận có người nào khác biết hay không).

    Trong trường hợp này, Bảo đã có hành vi sử dụng vũ khí (gậy) tác động, tấn công chị Hằng, cụ thể là đánh vào gáy chị Hằng, khiến chị Hằng bất tỉnh, mất đi khả năng chống cự nhằm mục đích cướp tài sản của chị Hằng gồm hai chiếc nhẫn vàng.

    Như vậy, Bảo đã phạm Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    2.Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với Tội cướp tài sản:

    Pháp luật cũng có quy định rõ về các khung hình phạt đối với tội danh này như sau:

    Khung 1:

    Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

    Khung 2:

    Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

    d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

    đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

    g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    Khung 3:

    Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    Khung 4:

    Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp sau đây:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

    c) Làm chết người;

    d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    Khung 5:

    Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người chuẩn bị phạm tội này.

    Hình phạt bổ sung:

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng hay chung?

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng hay chung?

    Vợ chồng tôi có đăng ký kết hôn và chung sống với nhau từ năm 2015. Từ trước khi lấy chồng, tôi có sở hữu một ngôi nhà trên phố và kinh doanh phụ kiện ở đó nhưng hiện tại đang cho thuê với giá 30.000.000 đồng/tháng. Tôi muốn hỏi khoản thu nhập này là tài sản riêng của tôi hay tài sản chung của vợ chồng?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Quy định về thu nhập từ tài sản riêng của vợ, chồng

    Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:

    + Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

    + Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

    + Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;

    (Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân)

    + Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    + Khoản 1 Điều 33 quy định:

    Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng“.

    + Khoản 1 Điều 40 quy định: “Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng“.

    3. Ý kiến tư vấn

    chuyen quyen su dung dat cua vo chong sang vochongCăn cứ vào những quy định trên, mặc dù ngôi nhà để kinh doanh cửa hàng là tài sản riêng của bạn nhưng khoản lợi tức (khoản thu nhập) từ việc bạn cho thuê cửa hàng là tài sản chung của vợ chồng bạn theo quy định tại khoản 1 Điều 33 về Tài sản chung của vợ chồng, trong đó quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015

    Tôi muốn hỏi về Tội giết người theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:

    Chị Lan, 28 tuổi, lấy chồng là anh Khánh (sĩ quan quân đội). Trong những năm đầu họ chung sống với nhau rất hạnh phúc và đã có 2 con.

    Thế nhưng, kể từ đầu năm 2021 Khánh bị đám bạn xấu lôi kéo vào cuộc sống xa đọa. Lương và tiền làm thêm Khánh không đưa về nuôi gia đình mà mang đi bao một cô tiếp viên nhà hàng tên là Quyên.

    Mỗi khi về nhà Khánh còn thường xuyên nhiếc mắng, đánh đập, hắt hủi Lan. Lan nhiều lần khuyên nhủ nhưng Khánh vẫn không nghe. Lan rất ghen tức nên có ý định giết Khánh và Quyên.

    Ngày 24/4/2022, biết đôi tình nhân hẹn gặp nhau ở nhà trọ của Quyên, Lan lấy khẩu súng K54 Khánh để ở nhà (khẩu súng này Khánh được giao khi làm nhiệm vụ) đến đó phục.

    23 giờ cùng ngày, thấy Khánh đi cùng với Quyên và một tiếp viên khác về nhà trọ, Lan dùng súng bắn Khánh nhưng Khánh chỉ bị thương, Lan lại dùng súng bắn Quyên, không ngờ Quyên lại không việc gì, mà cô tiếp viên đi bên cạnh là Hà bị trúng đạn chết.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này Lan phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội danh đó?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.Tội giết người:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội giết người:

    “Điều 123. Tội giết người

    1.Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;

    b) Giết người dưới 16 tuổi;

    c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

    d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

    e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

    g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

    h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

    i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

    k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

    l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

    m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

    n) Có tính chất côn đồ;

    o) Có tổ chức;

    p) Tái phạm nguy hiểm;

    q) Vì động cơ đê hèn.

    2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.”

    Theo đó, giết người được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt sự sống của người khác một cách trái pháp luật.

    Khách thể của tội giết người là quyền sống của con người. Đối tượng tác động của nó là con người đang sống, đang tồn tại. Trong trường hợp này, hành vi của Lan đã xâm hại tới quyền sống của Khánh, Quỳnh, Hà. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Lan chính là Khánh, Quỳnh, Hà.

    Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở hành vi khách quan tước đoạt quyền sống của người khác, tức là hành vi có khả năng trực tiếp gây ra cái chết của nạn nhân, chấm dứt sự sống của họ. Hành vi tước đoạt tính mạng (quyền sống) của người khác trong mặt khách quan của tội giết người phải là hành vi trái pháp luật.

    Căn cứ vào các tình tiết của vụ án cho thấy, hành vi dùng súng K54 bắn vào Khánh và Quỳnh của Lan là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trực tiếp xâm hại đến quyền sống của Khánh và Quỳnh. Đây là hành vi tước đoạt sự sống của Khánh và Quỳnh một cách trái phép, bị pháp luật cấm.

    Hậu quả chết người không phải là dấu hiệu bắt buộc (dấu hiệu định tội) của tội này, mà nó chỉ là dấu hiệu để xác định tội phạm hoàn thành. Nếu hậu quả chết người không xảy ra vì do nguyên nhân chủ quan thì hành vi phạm tội được coi là giết người chưa đạt.

    Trong trường hợp hậu quả chết người xảy ra người định tội danh cần phải kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả đó để từ đó xác định mức độ trách nhiệm hình sự của người phạm tội.

    Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Phạm tội chưa đạt như sau:

    “Điều 15. Phạm tội chưa đạt
    Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
    Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.”

    Ở đây, hành vi của Lan chưa gây ra cái chết cho nạn nhân là Khánh và Quỳnh nên theo Điều 15 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Phạm tội chưa đạt, thì đây là trường hợp giết người chưa đạt. Còn cái chết của chị Hà được coi là hậu quả của hành vi giết người chưa đạt này gây ra.

    Chủ thể của tội giết người:

    Căn cứ theo Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: “2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.

    Theo đó, chủ thể của tội này là bất cứ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt từ đủ 14 tuổi trở lên. Trong trường hợp này, Lan 28 tuổi, đã xây dựng gia đình với Khánh được nhiều năm và không có biểu hiện gì của người mất hoặc hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự.

    Như vậy, Lan là người đã thoả mãn đầy đủ các điều kiện của chủ thể tội giết người.

    Mặt chủ quan của tội giết người thể hiện ở dấu hiệu lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp. Dấu hiệu mục đích và động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc.

    Lan có ý định giết Khánh và Quỳnh, khi biết hai người này hẹn hò nhau tại nhà trọ của Quỳnh, Lan đã lấy súng K54 phục trước nhà trọ của Quỳnh, sau đó bắn hai người này. Chi tiết này cho thấy Lan thực hiện hành vi phạm tội bằng lỗi cố ý trực tiếp, Lan biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật cấm nhưng vẫn cố tình thực hiện, bởi Lan mong muốn tước đoạt tính mạng của Khánh và Quỳnh nhằm thoả mãn sự ghen tuông cá nhân.

    Ngoài ra, căn cứ theo Điểm a Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:

    “Điều 123. Tội giết người

    1.Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Giết 02 người trở lên;”

    Ở đây, Lan đã cùng lúc muốn giết 2 người là Khánh và Quỳnh, phạm tội trong trường hợp giết nhiều người. Như vậy, các căn cứ pháp lý trên đã cho thấy rõ Lan phạm tội giết người chưa đạt.

    2.Tội vô ý làm chết người:

    Căn cứ theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội vô ý làm chết người:

    “Điều 128. Tội vô ý làm chết người

    1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
    2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”

    Trong trường hợp này, Lan dùng súng bắn Khánh và Quỳnh nhưng làm cô tiếp viên đi bên cạnh là Hà bị trúng đạn chết. Mục đích của Lan là giết chết Khánh và Quỳnh chứ không phải Hà.

    Việc Hà trúng đạn chết nằm ngoài ý chí của Lan, vì vậy, hậu quả gây ra cái chết của Hà là từ hành vi vô ý của Lan. Chính vì thế, Lan đã phạm tội vô ý làm chết người theo quy định trên.

    Tuy nhiên, việc Lan làm chết chị Hà không phải là kết quả của một hành vi vô ý thông thường mà là kết quả của hành vi cố ý giết người khác. Nếu định tội là vô ý làm chết người thì sẽ đánh giá sai tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó.

    Cho nên không cần định thêm tội vô ý làm chết người, chỉ cần định một tội là tội giết người (chưa đạt) và coi việc làm chết chị Hà là một hậu quả của hành vi giết người (chưa đạt) nói trên.

    Về tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi giết người chưa đạt mà gây ra hậu quả làm chết người khác này có thể coi như trường hợp giết người đã hoàn thành.

    3.Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự:

    Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 304 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự:

    “1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

    2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Có tổ chức;
    b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
    c) Làm chết người;
    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
    e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
    h) Tái phạm nguy hiểm.”

    Khách thể bị tội phạm xâm hại là các quy định của Nhà nước về an toàn công cộng liên quan tới vũ khí quân dụng.

    Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện ở hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng. Đây là tội có cấu thành hình thức. Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi khách quan sử dụng trái phép vũ khí quân dụng. Hậu quả phạm tội không có ý nghĩa cho việc định tội danh.

    Mặt chủ quan của tội phạm thể hiện bằng dấu hiệu lỗi cố ý. Mục đích và động cơ phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc.

    Chủ thể của tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng là những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt từ đủ 14 tuổi trở lên theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    Dựa trên cơ sở phân tích các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng nêu trên và căn cứ vào các tình tiết diễn biến của vụ án cho thấy:

    Hành vi của Lan dùng súng K54 để bắn Khánh và Quỳnh, Hà là hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng. Nó đã xâm phạm trực tiếp những quy định của Nhà nước về an toàn công cộng liên quan tới vũ khí quân dụng.

    Hành vi này được Lan thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp. Nó đã gây ra hậu quả nghiêm trọng là làm Khánh bị thương và tước đi mạng sống của Hà. Vì vậy, Lan đã phạm tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng.

    Như vậy, Lan đã phạm tội Giết người theo Điểm a Khoản 1 Điều 123, tội Vô ý làm chết người theo Khoản 1 Điều 128 và Tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo Điểm c Khoản 2 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Luật Đất đai 2013 có cho phép hiến tặng đất trồng lúa cho chùa không?

    Luật Đất đai 2013 có cho phép hiến tặng đất trồng lúa cho chùa không?

    Tôi và một số hộ gia đình có đất trồng lúa cạnh chùa A, hiện chúng tôi muốn hiến tặng đất cho chùa. Theo pháp luật đất đai hiện hành, chúng tôi có thể tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà chùa không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    2. Chùa có phải cơ sở tôn giáo không?

    Cơ sở tôn giáo là các cơ sở hoạt động cho mục đích tôn giáo, khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2013 xác định:“Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo”. Chùa là một loại hình cơ sở tôn giáo.

    3. Quy định về việc nhận quyền sử dụng đất của cơ sở tôn giáo

    Điểm g, i, l khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 về Nhận quyền sử dụng đất như sau:

    g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

    i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;

    l) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;

    tang dat trong lua cho chuaBên cạnh đó, Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013 về Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

    • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
    • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
    • Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

    4. Tặng cho đất trồng lúa cho cơ sở tôn giáo có được không?

    Theo các quy định trên thì cơ sở tôn giáo được sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất, Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định và được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai. Do đó, cơ sở tôn giáo không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của người dân.

    Ngoài ra, liên quan đến việc chuyển nhượng đất trồng lúa, pháp luật đất đai không có quy định cấm chuyển nhượng đất trồng lúa, tuy nhiên khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là đất trồng lúa thì ngoài việc người chuyển nhượng cần đáp ứng các yêu cầu được quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì người nhận chuyển nhượng cũng cần đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 191 Luật đất đai năm 2013, đó là phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mới được nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự 2015

    Tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự 2015

    Tôi muốn hỏi về quy định  về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể trong trường hợp sau:

    Vân là người buôn bán ma túy chuyên nghiệp đã thuê con gái tôi là Giang (15 tuổi) với số tiền 500 nghìn đồng để con tôi giúp vận chuyển 400gam Heroin được gói trong bọc quà sinh nhật từ chợ về nhà Vân. Khi con tôi đang mang từ chợ về nhà Vân thì bị công an bắt giữ.

    Luật sư cho tôi hỏi, hành vi vận chuyển ma túy của Giang (con gái tôi) cho Vân có bị coi là tội phạm hay không? Pháp luật quy định như thế nào về tội này? Hiện tại con tôi đang bị cơ quan Công an tạm giữ, vậy tôi phải làm gì để giúp con tôi sớm được về nhà?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.Hành vi vận chuyển ma túy của Giang cho Vân có bị coi là tội phạm hay không?

    Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

    “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1.Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    1.Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.

    Theo đó, Khoản 2 Điều 12 Luật này quy định người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

    Trong trường hợp này, Giang 15 tuổi, đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy nêu trên. Vì vậy, hành vi vận chuyển ma túy của Giang cho Vân có bị coi là tội phạm.

    2.Pháp luật quy định như thế nào về tội này?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy. Cụ thể pháp luật quy định các khung hình phạt đối với tội danh này như sau:

    Khung 1:

    Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
    c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

    d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến

    dưới 10 kilôgam;

    đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
    e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
    g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
    h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

    i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.”

     Khung 2:

    Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

    “a) Có tổ chức;
    b) Phạm tội 02 lần trở lên;
    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
    e) Qua biên giới;
    g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
    h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
    i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
    k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
    l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
    m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
    n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

    o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

    p) Tái phạm nguy hiểm.”

    Khung 3:

    Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với một trong các trường hợp sau đây:

    “a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
    b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
    c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
    d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
    đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

    h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”

    Khung 4:

    Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với một trong các trường hợp sau đây:

    “a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
    b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
    c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
    d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
    đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
    e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
    g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

    h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.”

    Khung hình phạt bổ sung:

    “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    3.Hiện tại con tôi đang bị cơ quan Công an tạm giữ, vậy tôi phải làm gì để giúp con tôi sớm được về nhà?

    Bạn có thể bảo lĩnh cho Giang để được về nhà. Tuy nhiên, phải thực hiện đúng những quy định về bảo lĩnh tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:

    Điều 121. Bảo lĩnh

    1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

    2.Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan tổ chức.

    Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

    Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

    3.Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

    a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

    b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

    c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
    Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

    4.Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

    5.Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

    6.Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.”

    Theo đó:

    – Về thẩm quyền quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh: tùy vào giai đoạn điều tra, truy tố hoặc xét xử mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh.

    – Người nhận bảo lĩnh có thể là:

    +) Cá nhân: là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người đều là người thân thích của bị can, bị cáo.

    Người thân thích bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột mà họ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của bị can bị cáo.

    +) Tổ chức: tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức mình.

    – Thủ tục bảo lĩnh:

    +) Người bảo lĩnh nộp đơn xin bảo lĩnh tới cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh. Nếu là cá nhân bảo lĩnh thì đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.

    Nếu là tổ chức nhạn bảo lĩnh thì đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.

    +) Cá nhân, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án.

    – Trách nhiệm của người nhận bảo lĩnh khi vi phạm nghĩa vụ cam đoan: Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

    Như vậy, bạn có thể bảo lĩnh cho con bạn để con bạn sớm được về nhà.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước theo Luật Nuôi con nuôi 2010

    Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước theo Luật Nuôi con nuôi 2010

    Tôi hiện tại là mẹ đơn thân của một bé gái 4 tuổi, nhưng trên giấy khai sinh có cả cha và mẹ. Tôi sắp làm ăn xa quê không thể lo cho con. Nay em gái tôi muốn nhận con tôi làm con để tiện chăm sóc thì phải làm những thủ tục gì nhận nuôi con nuôi? Mong luật sư tư vấn giúp tôi!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Nuôi con nuôi 2010

    Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 24/2019/NĐ-CP)

    2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

    Trước hết, để nhận bé làm con nuôi, em gái bạn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010:

    Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

    Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

    c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

    d) Có tư cách đạo đức tốt.

    Những người sau đây không được nhận con nuôi:

    a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

    b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

    c) Đang chấp hành hình phạt tù;

    d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

    Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

    3. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước

    Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 24/2019/NĐ-CP) như sau:

    • Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
    • Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

    Như vậy, trường hợp em gái bạn (dì) nhận cháu làm con nuôi thì thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của em gái bạn hoặc nơi cư trú của con gái bạn.

    4. Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước

    Hồ sơ

    Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi theo quy định Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2014:

    • Đơn xin nhận con nuôi
    • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế
    • Phiếu lý lịch tư pháp
    • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân
    • Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này (tức Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi)

    Hồ sơ của người được nhận nuôi theo quy định Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2014:

    • Giấy khai sinh;
    • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
    • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
    • Các giấy tờ khác (nếu có):

    + Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;

    + Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;

    + Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;

    + Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

    + Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

    Trình tự thực hiện

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

    Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này

    (Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi

    1.Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó).

    Việc lấy ý kiến do công chức tư pháp – hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi trực tiếp thực hiện.

    Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú nhưng không phải là nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì việc lấy ý kiến của những người liên quan về việc nuôi con nuôi được thực hiện như sau:

    • Trường hợp cử công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp – hộ tịch của mình phối hợp lấy ý kiến của những người liên quan.
    • Trường hợp không thể cử công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp đi lấy ý kiến, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi lấy ý kiến của những người liên quan.

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi cử công chức tư pháp – hộ tịch của mình trực tiếp lấy ý kiến của những người liên quan và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã có yêu cầu.

    Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

    Bước 3: Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi

    Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi. Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.

    Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

    Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

    Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định về đơn phương ly hôn: hồ sơ, địa điểm nộp đơn theo pháp luật hiện hành 2022

    Quy định về đơn phương ly hôn: hồ sơ, địa điểm nộp đơn theo pháp luật hiện hành 2022

    Vợ chồng tôi kết hôn 12 năm, hiện có 3 đứa con chung và vẫn đang chung sống với nhau. Trong thời gian sống chung, chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, thậm chí bạo lực gia đình nhiều lần… Tôi có hộ khẩu ở Nghệ An, chồng tôi hộ khẩu ở Hà Tĩnh và cả hai hiện đang sống ở Nghệ An. Bây giờ tôi thể xin đơn phương ly hôn được không? Nếu được thì tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Nộp đơn ở đâu?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên

    Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Căn cứ vào quy định trên, cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn.

    Đơn phương ly hôn hay Ly hôn theo yêu cầu của một bên thực hiện theo quy định Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình:

    • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
    • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình (Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ) thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Với trường hợp của bạn, khi bạn đưa ra được căn cứ về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương tại Tòa án để được Tòa án giải quyết ly hôn.

    3. Hồ sơ đơn phương ly hôn

    • Đơn xin ly hôn (dùng mẫu đơn xin ly hôn đơn phương của Toà án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP)
    • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện
    • Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên
    • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con)
    • Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản)
    • Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu ly hôn có yếu tố nước ngoài)

    4. Địa điểm nộp đơn ly hôn

    Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.

    Đối với trường hợp đơn phương ly hôn, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

    Như vậy, Toà án có thẩm quyền giải quyết là Toà án nhân dân nơi chồng bạn cư trú, làm việc.

    Lưu ý rằng, theo quy định của Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

    1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

    2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

    Liên quan đến nội dung này, bạn có thể tìm hiểu thêm bài viết về Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành 2022, Ly hôn đơn phương

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng sang cho vợ theo pháp luật hiện hành 2022

    Chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng sang cho vợ theo pháp luật hiện hành 2022

    Gia đình tôi mua mảnh đất và đứng tên 2 vợ chồng, nhưng giờ tôi muốn chuyển quyền sử dụng hoàn toàn cho vợ. Vợ chồng tôi phải làm thủ tục gì để hợp thức hoá đúng quy định pháp luật để sau này tránh sự tranh chấp ngoài ý muốn. Xin luật sư giải đáp cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý chuyển quyền sử dụng đất của vợ chồng sang cho vợ

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP)

    2. Quy định về thoả thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. 

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Gia đình bạn mua nhà và đứng tên hai vợ chồng, đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng bạn.

    Để chuyển quyền sử dụng đất đứng tên cả hai vợ chồng thành đứng tên vợ bạn, trước hết bạn cần thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình:

    Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Sau khi đã tiến hành hoàn tất thủ tục công chứng thì vợ của bạn có thể đến cơ quan có thẩm quyền cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên vợ bạn theo quy định Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

    3. Quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    Thẩm quyền cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Căn cứ Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

    Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận.

    Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì:

    • Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
    • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

    Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Về thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:

    Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

    Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính bao gồm những loại giấy tờ sau:

    • Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK
    • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
    • Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

    Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận được nộp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

    Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

    • Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận.
    • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    • Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
    • Ngoài ra, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.

    Bước 3: Trao Giấy chứng nhận

    • Cấp đổi không thuộc trường hợp dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện giữa Văn phòng đăng ký đất đai và người sử dụng đất.
    • Cấp đổi thuộc trường hợp dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện giữa ba chủ thể là: Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng. Cụ thể: Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

    Thời gian giải quyết

    Căn cứ Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) về thời hạn thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. Cụ thể như sau:

    Thời gian thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận không quá 07 ngày, trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. Thời gian trên được tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!