Tác giả: dovankieu

  • Cưỡng ép kết hôn theo quy định của pháp luật 2022

    Cưỡng ép kết hôn theo quy định của pháp luật 2022

    Cưỡng ép kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành như thế nào? Chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm này như thế nào?

    Ông Toàn bà Bích ở xã X có con trai tên là Tuấn đã 30 tuổi, bị bệnh đao bẩm sinh. Vì muốn lấy vợ cho con trai, bà Bích đã tìm cách vu cáo cho chị Cúc là người giúp việc cho gia đình bà lấy trộm 1 cây vàng.

    Bà Bích đe dọa nếu chị Cúc không muốn bị báo công an phường, không muốn bị đi tù thì phải lấy con trai bà, vừa được làm bà chủ, không phải làm người giúp việc lại có cuộc sống sung sướng.

    Vì nhận thức hạn chế, trình độ văn hóa thấp nên chị Cúc đã đồng ý lấy con trai bà Bích. Hôn lễ chỉ tổ chức giữa hai gia đình mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại phường.

    Luật sư cho tôi hỏi, việc làm của bà Bích có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Khái niệm cưỡng ép kết hôn:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    “9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.”

    Theo đó, cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ.

    Ở đây, bà Bích vì muốn lấy vợ cho con trai bị đao bẩm sinh mà có hành vi vu cáo cho chị Cúc lấy trộm vàng, đe dọa chị Cúc phải lấy con trai bà nếu không chị Cúc sẽ phải đi tù. Hành vi của bà Bích nhằm mục đích buộc chị Cúc phải kết hôn trái với ý muốn của chị Cúc.

    Vì vậy, hành vi của bà Bích được coi là hành vi cưỡng ép kết hôn theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    1. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1.Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    2.Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3.Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Trong đó, Điểm b Khoản 2 Điều này quy định pháp luật nghiêm cấm hành vi “Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.”

    Theo đó, hành vi cưỡng ép kết hôn là hành vi bị pháp luật cấm. Cho nên, bà Bích đã có hành vi vi phạm luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    1. Xử phạt vi phạm:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    2.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

    Trong đó, Điểm c Khoản 2 Điều này quy định:

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;”

    Theo đó, pháp luật quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng về hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    1. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

    Bên cạnh đó, Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cũng có quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:

    “Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
    Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải

    hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”

    1. Kết luận:

    Như vậy, bà Bích đã dùng thủ đoạn gian dối để vu cáo cho chị Cúc có hành vi trộm cắp tài sản, từ đó uy hiếp tinh thần chị Cúc và đe dọa, buộc chị phải kết hôn với con trai mình.

    Hành vi của bà Bích là hành vi vi phạm pháp luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, bà Bích sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Thủ tục sang tên quyền sở hữu nhà ở từ chị sang em theo pháp luật hiện hành 2022

    Thủ tục sang tên quyền sở hữu nhà ở từ chị sang em theo pháp luật hiện hành 2022

    Tôi và chị ruột hiện đang đứng tên một căn nhà do bố mẹ để lại. Nay chị tôi chuẩn bị xuất cảnh nên muốn làm thủ tục sang tên căn nhà cho tôi. Xin hỏi thủ tục như thế nào? Trân trọng cảm ơn!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Nhà ở 2014

    Luật Công chứng 2014

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 148/2020/NĐ-CP)

    Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT)

    2. Điều kiện thực hiện giao dịch tặng cho nhà ở

    Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện thực hiện tặng cho nhà ở như sau:

    “Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

    Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.”

    3. Thủ tục tặng cho, sang tên quyền sở hữu nhà ở

    Bước 1: Lập hợp đồng mua bán/tặng cho có công chứng, chứng thực

    Theo khoản 1 Điều 120 Luật Nhà ở 2014, các bên tham gia giao dịch nhà ở thoả thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.

    Như vậy, chị bạn muốn sang tên phần nhà ở thuộc sở hữu của mình cho bạn thì trước tiên cần lập hợp đồng mua bán hoặc tặng cho.

    Căn cứ theo khoản 1, 4 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    (Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014: “Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu”).

    Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    Theo quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây:

    • Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu)
    • Dự thảo hợp đồng (nếu có)
    • Bản sao chứng minh nhân dân (Căn cước công dân), sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên được tặng cho
    • Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu căn nhà
    • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có

    Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở

    Các bên thoả thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.

    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP):

    Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

    Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT), hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:

    • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
    • Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
    • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp
    • Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

    • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
    • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    Thời gian thực hiện thủ tục sang tên

    Căn cứ điểm l khoản 2 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP):

    Thời gian thực hiện thủ tục này là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện là 20 ngày.

    Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận

    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng và Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Ba mẹ tôi kết hôn với nhau và đã có 3 người con. Mẹ tôi muốn ly hôn đơn phương bởi vì ba tôi ngoài cờ bạc, cá độ, nợ nần bắt mẹ tôi phải trả. Gần đây nhất, ba tôi bắt một mình mẹ đứng ra ký tên trên giấy vay 150 triệu để ba trả nợ.

    Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn dùm tôi nếu mẹ tôi ly hôn đơn phương thì số nợ đó phải kê khai trong đơn ly hôn như thế nào và ai là người phải trả sau khi ly hôn?

    Trong thời gian chung sống, mẹ tôi đã tích góp mua được 1 miếng đất hoàn toàn bằng tiền  mẹ nhưng ba tôi lại giành đứng tên.

    Luật sư cho tôi hỏi khi ly hôn nếu như mẹ tôi không kê khai miếng đất này thì sau khi ly hôn mẹ tôi có quyền bán không? Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi chân thành cảm ơn.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Về khoản vay 150 triệu, khi mẹ bạn đứng ra vay và ký tên trên giấy vay nợ, không có chữ ký của bố bạn thì rất khó để yêu cầu bố bạn trả khi yêu cầu tại Tòa bởi lẽ người vay và người ký tên trên hợp đồng vay tài sản là mẹ bạn chứ không phải là bố bạn.

    1. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:

    Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:

    “Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

    1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
    2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

    Theo đó, về trách nhiệm liên đới của vợ và chồng, nếu như mẹ bạn chứng minh được số tiền vay đó phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống gia đình thì bố bạn cũng phải có nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp này.

    1. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

    Căn cứ theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

    “Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

    Trong đó, Khoản 2 Điều này quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng bao gồm nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    Vì vậy trong đơn ly hôn mẹ bạn có thể ghi số nợ đó vay để phục vụ nhu cầu thiết yếu trong gia đình và phải chứng minh được việc này. Khi có đủ đủ căn cứ chứng minh thì mẹ bạn có thể yêu cầu tòa về việc xử lý phần nợ sau ly hôn thuộc trách nhiệm chung của cả 2 vợ chồng.

    Về vấn đề mảnh đất, do hiện nay đã đứng tên bố bạn nên việc lấy lại mảnh đất là rất khó. Nếu như mẹ bạn hoàn toàn chứng minh được số tiền của mẹ bạn dùng để mua mảnh đất là tài sản riêng thì mảnh đất đó sẽ là tài sản riêng của mẹ bạn.

    Tuy nhiên, số tiền này là khoản tích cóp của mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn được coi là tài sản chung. Khi ra tòa, Tòa sẽ chia tài sản theo hình thức tài sản chung vợ chồng. Nhưng khi chia tài sản, Tòa sẽ dựa vào căn cứ công sức đóng góp của hai vợ chồng để chia tài sản cho hợp lý.

    1. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

    Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3.Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4.Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    5.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    6.Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    7.Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

    Nếu như không kê khai vào đơn ly hôn thì tức là bố mẹ bạn thỏa thuận được với nhau về chia tài sản, khi đó tòa sẽ không can thiệp vào việc này. Mẹ bạn muốn bán mảnh đất đó thì cần có sự đồng ý của bố bạn nếu không sẽ không có giá trị pháp lý.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Đồng sở hữu quyền sử dụng đất qua đời thì quyền sử dụng đất chia theo pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Đồng sở hữu quyền sử dụng đất qua đời thì quyền sử dụng đất chia theo pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Tôi và bác ruột cùng đứng tên đồng sở hữu một mảnh đất. Xin hỏi: Nếu bác tôi qua đời thì tôi có được toàn quyền sử dụng phần đất trên hay phải chia tài sản của bác tôi?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    2. Quy định về sở hữu chung 

    Căn cứ quy định tại Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 về sở hữu chung và các loại sở hữu chung như sau:

    “Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

    1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
    2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.”

    Theo quy định trên, sở hữu chung là trường hợp nhiều chủ thể cùng có quyền sở hữu đối với một tài sản. Đất đồng sử dụng hay nói cách khác là nhiều chủ thể có quyền đối với một mảnh đất, nội dung này được ghi nhận và hợp thức hóa trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý chứng minh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

    Quyền sử dụng đất này có thể là sử dụng chung theo phần hoặc sử dụng chung hợp nhất. Quyền sử dụng đất chung theo phần là xác định được phần quyền sử dụng riêng của mỗi người đối với thửa đất. Quyền sử dụng đất chung hợp nhất là không xác được phần quyền sử dụng riêng của mỗi người đối với thửa đất, những người sử dụng đất này có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với quyền sử dụng đất chung.

    3. Quy định về thừa kế di sản là quyền sử dụng đất

    Điểm đ, khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định về Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau:

    1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    4. Ý kiến tư vấn

    Trong thông tin bạn cung cấp chưa đề cập đến quyền sử dụng đất này là sở hữu chung theo phần hay sở hữu chung hợp nhất. Tuy nhiên dù trong trường hợp nào, khi bác bạn qua đời thì phần quyền sử dụng đất của bác bạn sẽ không chuyển sang cho bạn mà được chia thừa kế theo di chúc (nếu có) hoặc chia theo pháp luật nếu thuộc các trường hợp quy định tại 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trong đó, di sản thừa kế sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    2. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Kết hôn giả tạo theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Kết hôn giả tạo theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Kết hôn giả tạo theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Anh Nam và chị Oanh học trung học cơ sở cùng nhau, anh Nam theo bố mẹ sang định cư tại Mỹ. Khi về thăm quê, anh Nam có gặp lại chị Oanh, từ đó cả hai nối lại tình bạn.

    Sau một thời gian trao đổi, liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị Oanh tỏ ý muốn sang định cư tại Mỹ và nhờ anh Nam giúp đỡ bằng cách đồng ý kết hôn với chị. Hai bên sẽ ly hôn sau khi chị Oanh được nhập quốc tịch Mỹ.

    Trường hợp kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh và nhập quốc tịch nước ngoài này pháp luật có nghiêm cấm không? Pháp luật quy định như thế nào về hành vi này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Kết hôn giả tạo:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.”

    Theo đó, việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch nước ngoài để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình là kết hôn giả tạo.

    Hành vi kết hôn giả tạo là hành vi bị Luật Hôn nhân và gia đình nghiêm cấm tại Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1.Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    2.Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    3.Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Cụ thể Điểm a Khoản 2 Điều này quy định rằng việc Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo là hành vi bị pháp luật cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.

    Việc chị Oanh tỏ ý muốn sang định cư tại Mỹ và nhờ anh Nam giúp đỡ bằng cách đồng ý kết hôn với chị, hai bên sẽ ly hôn sau khi chị Oanh được nhập quốc tịch Mỹ là hành vi lợi dụng kết hôn, nhập quốc tịch nước ngoài để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

    Do vậy hành vi của chị Oanh và anh Nam được coi là kết hôn giả tạo và hành vi này bị pháp luật nghiêm cấm.

    2. Quy định về việc xử phạt:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/07/2020 của Chính phủ về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

    Trong đó, Điểm d Khoản 2 Điều này có quy định như sau:

    “2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;”

    Theo đó, hành vi kết hôn giả tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, người có hành vi lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    Như vậy, thỏa thuận giữa chị Oanh và anh Nam là hành vi vi phạm pháp luật, bị coi là kết hôn giả tạo và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Ly hôn đơn phương theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Ly hôn đơn phương theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như thế nào về ly hôn đơn phương và quyền nuôi con?

    Em ở Nghệ An, muốn ly hôn với chồng, mà chồng em ở Hải Phòng. Toà án nói em là người kiện, chồng em là bị đơn nên em phải nộp đơn ở Hải Phòng.

    Em có 1 đứa con 18 tháng (bé nằm trong hộ khẩu nhà ngoại) và em đang mang bầu 7 tháng. Trong thời gian ở với nhau, chồng em đánh em mấy lần, và đã về quê được 3 tháng rồi.

    Luật sư cho em hỏi, em có thể nộp đơn thuận tình ly hôn khi chồng em không đồng ý ly hôn không? Nếu em nộp đơn ly hôn đơn phương qua đường bưu điện mà không có mặt tại Tòa thì Tòa có giải quyết cho em không? Sau khi ly hôn, em có được nuôi 2 bé không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự:

    Tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: “a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.

    Theo đó, đối với trường hợp của bạn thì thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc Thẩm quyền Tòa án tại Hải Phòng nơi chồng bạn đang cư trú. Tuy nhiên, vợ chồng bạn có thể tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi bạn cư trú, làm việc để giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố Tụng dân sự năm 2015.

    b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

    1. Quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn đơn phương:

    • Tình nghĩa vợ chồng:

    Theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Tình nghĩa vợ chồng

    “Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

    1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
    2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”

    Theo đó, khi chồng bạn đã không có trách nhiệm với gia đình và không thực hiện các nghĩa vụ của vợ chồng thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.

    • Thuận tình ly hôn:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Thuận tình ly hôn: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

    Việc yêu cầu ly hôn trong trường hợp này chỉ là mong muốn của một mình bạn, không có sự tự nguyện ly hôn của cả hai vợ chồng, chưa thỏa thuận về việc chia tài sản hay trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Vì vậy, đối với trường hợp của bạn không được coi là trường hợp thuận tình ly hôn. Do đó, vụ việc của bạn không phải là ly hôn theo hình thực thuận tình.

    • Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

     “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

    Trong thời gian ở với nhau, chồng bạn có đánh bạn mấy lần và đã về quê được 3 tháng rồi làm cho tình trạng hôn nhân của các bạn trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bạn mong muốn ly hôn thì việc ly hôn của bạn được giải quyết theo hình thức ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật.

     

    • Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án:

    Bên cạnh đó, căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. “1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    ….b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;”

    Theo đó, việc bạn gửi đơn qua đường bưu điện là đúng quy định.

    • Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

    Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án nếu bạn không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thì Tòa án sẽ đình chỉ, bởi vì trong vụ án ly hôn đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

    Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

    Thì họ là người đại diện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

    “4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
    Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

    1. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

    Căn cứ theo Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

    “3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Theo đó, con bạn hiện nay mới 18 tháng tuổi và đang bầu 7 tháng, cả hai bé đều dưới 36 tháng tuổi nên đương nhiên sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hoặc bạn và chồng bạn có thỏa thuận khác.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được chuyển nhượng theo luật hiện hành 2022 không?

    Đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được chuyển nhượng theo luật hiện hành 2022 không?

    Gia đình tôi có mua mảnh đất trồng cây lâu năm với diện tích có 100m2 và hết hạn sử dụng năm 2014. Do gia đình tôi không để ý cho đến bây muốn chuyển nhượng cho người khác mới biết quá hạn mấy năm rồi. Gia đình tôi có thể chuyển nhượng cho người khác không? 

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu

    2. Quy định về đất trồng cây lâu năm

    đất trồng cây lâu nămĐất trồng cây lâu năm là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013.

    Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Tài nguyên và Môi trường, bao gồm :

    • Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa, v.v;
    • Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài, v.v;
    • Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm, v.v;
    • Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng, v.v); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm.

    3. Quy định về thời hạn sử dụng đất

    Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về Đất sử dụng có thời hạn như sau:

    1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

    2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

    7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

    8.Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn là 50 năm.

    4. Quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Ngoài ra, vì đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên khi chuyển đổi quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện tại Điều 190 Luật đất đai 2013 như sau: Chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

    5. Ý kiến tư vấn

    Một trong những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đang trong thời hạn sử dụng đất nên đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng thì không được mua bán. Theo thông tin bạn cung cấp, đất trồng cây lâu năm có thời hạn sử dụng đến năm 2014, đến nay đã quá thời hạn sử dụng thì không được thực hiện việc mua bán. Nếu bạn muốn mua bán thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất nông nghiệp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Xây nhà ở trên đất đang thế chấp theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Xây nhà ở trên đất đang thế chấp theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Tôi có một mảnh đất đang thế chấp cho một khoản vay tại ngân hàng. Hiện nay tôi vẫn chưa thanh toán hết khoản vay, tôi muốn xây nhà ở trên đất đang thế chấp có được hay không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

    2. Quy định về việc xây nhà ở trên đất đang thế chấp 

    Quyền của bên thế chấp

    Theo Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015, bên thế chấp có các quyền sau:

    • Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
    • Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
    • Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
    • Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

    Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

    • Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
    • Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

    Quy định về việc đầu tư vào tài sản thế chấp

    Việc đầu tư vào tài sản thế chấp phải tuân theo quy định tại Điều 20 Nghị định 21/2021/NĐ-CP:

    “Điều 20. Đầu tư vào tài sản thế chấp

    1. Trường hợp bên thế chấp thực hiện quyền đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 321 của Bộ luật Dân sự thì phần giá trị đầu tư tăng thêm thuộc tài sản thế chấp.

    2. Việc đầu tư vào tài sản thế chấp phải có sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong trường hợp:

    a) Bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp;

    b) Bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp làm phát sinh tài sản mới không thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp.

    3. Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu chấm dứt việc đầu tư nếu việc đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này làm giảm giá trị tài sản thế chấp.

    4. Trường hợp bên thế chấp, bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp không tuân thủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên nhận thế chấp.

    5. Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên thứ ba đầu tư vào tài sản bảo đảm thuộc biện pháp bảo đảm khác mà các bên không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan không quy định khác thì áp dụng các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

    3. Ý kiến tư vấn

    Căn cứ vào quy định trên có thể thấy pháp luật cho phép người thế chấp quyền sử dụng đất được xây nhà trên đất đang thế chấp, để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp. Tuy nhiên, bạn phải tuân thủ theo quy định về Đầu tư vào tài sản thế chấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Xin chào Công ty Luật PT, tôi có câu hỏi cần tư vấn: Tôi và vợ kết hôn năm 2011 và có 1 con gái chung sinh năm 2013. Năm 2016, tôi và vợ ly hôn, vợ tôi giành được quyền nuôi con. Gần đây, tôi phát hiện vợ tôi mắc bệnh trầm cảm. Tôi sợ bệnh tình của cô ấy sẽ làm ảnh hưởng đến việc nuôi dạy con cái. Vậy tôi có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con không? Nếu được thì thủ tục như thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Khi ly hôn, nếu hai vợ, chồng có thỏa thuận thì Tòa án sẽ công nhận và giao con cho cha hoặc mẹ nuôi dưỡng theo đúng thỏa thuận của cha, mẹ.

    Nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho cha hoặc mẹ nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

    Đáng chú ý, trong quá trình quyết định ai nuôi con sau khi ly hôn, nếu con đã đủ 07 tuổi trở lên thì việc giao con cho ai nuôi dưỡng phải xem xét nguyện vọng của con. Riêng con dưới 36 tháng sẽ giao cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện hoặc có thỏa thuận khác.

    Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp, sau khi giành được quyền nuôi con, cha hoặc mẹ lại không quan tâm đến con, thậm chí còn bạo lực gia đình… không đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con thì người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

    Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Căn cứ theo quy định trên thì trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân tổ chức bao gồm người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ thì tòa án sẽ xem xét và có thể ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con dựa trên cơ sở lợi ích của con.

    Như vậy, bạn có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con từ vợ bạn sang cho bạn khi bạn có một trong các căn cứ sau đây:

    • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con
    • Trường hợp không thỏa thuận được với nhau thì bạn cần chứng minh được Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
    • Ngoài ra, con bạn đã trên 7 tuổi bạn cần xem xét nguyện vọng của con về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con

    3. Thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

    Hồ sơ cần chuẩn bị

    • Đơn yêu cầu thay đổi quyền nuôi con hoặc đơn khởi kiện yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.
    • Quyết định, bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
    • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu.
    • Giấy khai sinh của con.
    • Các chứng cứ chứng minh cho việc khởi kiện thay đổi quyền trực tiếp nuôi con (áp dụng trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc khởi kiện thay đổi quyền nuôi con khi người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để nuôi con).

    Địa điểm nộp hồ sơ

    Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hay yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình đều là tranh chấp/yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 3 Điều 28, khoản 3 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Căn cứ điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết việc tranh chấp hoặc yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Đồng thời, điểm i khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    i) Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

    Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

    Như vậy, thẩm quyền giải quyết thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bên thỏa thuận thay đổi nuôi con cư trú, làm việc hoặc Tòa án cấp huyện nơi người con đang cư trú.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 2022

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 2022

    Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi xâm phạm quyền sở hữu phổ biến. Vậy Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được Bộ luật Hình sự 2015 quy định như thế nào? 

    Tình huống: Cường có nhu cầu xây dựng nhà ở nên đã hỏi vay của Tài 50 triệu đồng để xây dựng nhà ở. Tài đồng ý và đưa cho Cường vay 50 triệu đồng (việc vay mượn có làm hợp đồng và viết giấy biên nhận).

    Sau khi nhận tiền của Tài thì Cường lại không xây nhà vì Cường không muốn ở Việt Nam mà muốn sang nước Nga cư trú cùng anh ruột của Cường.

    Vì không định trả lại tiền vay cho Tài nên khi đi Cường mang theo 50 triệu đồng đã vay của Tài.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này, Cường phạm tội gì? Pháp luật quy định như thế nào về tội danh này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015:

    Cường vay của Tài 50 triệu đồng để xây dựng nhà ở, việc vay mượn có làm hợp đồng và viết giấy biên nhận hợp pháp. Nhưng sau khi vay được tiền thì Cường đã sang Nga cư trú cùng anh trai và không có ý định trả lại số tiền đã vay cho Tài.

    Mục đích của Cường ở đây rõ ràng là chiếm đoạt tài sản của Tài. Hành vi của Cường chính là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Do đó Cường đã phạm tội lạm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
    g) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Khung hình phạt

    2. Các yếu tố cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

    Theo đó, mặt khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm những hành vi sau:

    Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng hợp pháp rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó:

    + Hình thức của hợp đồng có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng

    + Thủ đoạn gian dối như: giả tạo bị mất tài sản; đánh tráo tài sản; rút bớt tài sản…

    Thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản chỉ xuất hiện sau khi đã nhận được tài sản thông qua hợp đồng hợp pháp.

    Thủ đoạn gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản như đối với thủ đoạn gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    Ở đây, Cường đã có hành vi vay tài sản của Tài bằng hình thức hợp đồng hợp pháp rồi dùng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn sang Nga để chiếm đoạt tài sản đó sau khi đã nhận được số tài sản thông qua hợp đồng hợp pháp.

    Như vậy, hành vi của Cường đã vi phạm pháp luật với tội danh Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120