Tác giả: dovankieu

  • Bị mất giấy đăng kí kết hôn có làm thủ tục ly hôn được không?

    Bị mất giấy đăng kí kết hôn có làm thủ tục ly hôn được không?

    Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì khi ly hôn thì phải nộp giấy đăng ký kết hôn bản gốc. Vậy, nếu muốn ly hôn thì có cần xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn hay không ?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Mất giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?

     

    Trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn vẫn có thể ly hôn được. Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao giấy đăng ký kết hôn. Đồng thời, trong hồ sơ ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn bản gốc.

    Theo đó, hồ sơ ly hôn gồm có:

    – Đơn xin ly hôn;( Mẫu đơn ly hôn đơn phương bạn tham khảo Tại đây )Mất giấy đăng kí kết hôn có ly hôn được không

    – Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( hoặc bản sao và lý do không có bản chính)

    – Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

    – Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

    – Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

    – Bản sao giấy khai sinh của các con.

    Hồ sơ để thực hiện việc đăng ký lại kết hôn gồm có:

    – Tờ khai theo mẫu quy định;

    – Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp, không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

    Cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

    Sau khi được cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thì bạn mới có thể làm thủ tục ly hôn. Đối với trường hợp không có Giấy đăng ký kết hôn thì sẽ bị coi là hồ sơ không hợp lệ và tòa án có thể từ chối thụ lý đơn của bạn.

    Như vậy theo quy định ở trên thì cơ quan chức năng chỉ tiến hành cấp lại giấy đăng ký kết hôn với những trường hợp kết hôn trước ngày 01/01/2016. Với những trường hợp kết hôn sau này thì chỉ có thể cấp lại giấy trích lục.

    Thủ tục xin trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

    Trường hợp của bạn, do làm mấy Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn cần làm thủ tục xin trích lục lại thông tin tại Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    Căn cứ Điều 63 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký thì cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

    Theo quy định trên, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tích cấp bản sao trích lục hộ tịch của mình đã được đăng ký. Do đó, bạn đã mất bản chính Giấy đăng ký kết hôn nên bạn có thể làm hồ sơ xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn. Thủ tục xin trích lục được quy định tại Điều 9 và Điều 64 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:

    “1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”

    Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”

    Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm Cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp xã, UBND cấp huyện,..), Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã đăng ký hộ tịch để xin cấp trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Sau khi đã có trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã cấp, bạn tiến hành nộp đơn xin ly hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc.

    Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

    Hồ sơ cần chuẩn bị khi mất giấy đăng ký kết hôn, gồm:

    – Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu của Tòa án) hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao) do cơ quan hộ tịch nơi hai bạn đăng ký kết hôn cấp, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;

    – Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), đăng ký xe, sổ tiết kiệm… (bản sao có chứng thực).

    Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện.

    Thủ tục tiến hành ly hôn khi mất giấy kết hôn

    Căn cứ theo Điều 51, 52, 53 Luật hôn nhân gia đình 2014, thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn gồm các bước sau:

    Bước 1: Nguyên đơn/Người yêu cầu gửi hồ sơ khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn (người vợ hoặc người chồng) đang cư trú, làm việc.

    Bước 2: Sau khi nhận  hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn/người yêu cầu, Tòa án xem xét nếu đã đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/tạm ứng lệ phí.

    Bước 3: Nguyên đơn/Người yêu cầu tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí/tạm ứng lệ phí cho Tòa án.

    Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bị mất giấy đăng kí kết hôn có làm thủ tục ly hôn được không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • 05 Kinh nghiệm để giành quyền nuôi con sau ly hôn

    05 Kinh nghiệm để giành quyền nuôi con sau ly hôn

    Giành quyền nuôi con theo pháp luật hiện hành như thế nào? Để có thể giành quyền nuôi con cần chứng minh những gì?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Giành quyền nuôi con sau khi ly hôn theo pháp luật hiện hành

    Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc chăm nom và nuôi dưỡng con sau khi ly hôn được tiến hành như sau:

    • Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn được quyền chăm sóc và nuôi dưỡng con chưa thành niên, con thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, bị mất khả năng lao động không có tài sản để nuôi bản thân.Giành quyền nuôi con sau ly hôn
    • Vợ, chồng sau khi ly hôn có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, người con lại phải có nghĩa vụ sau khi ly hôn đối với con. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên vợ hoặc chồng (người đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định) trực tiếp nuôi phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì tòa án phải xem xét nguyện vọng của con.
    • Đối với con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đáp ứng đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Ta có thể thấy, việc nuôi con sau khi ly hôn trước tiên vẫn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên. Nếu hai bên không thể thỏa thuận với nhau, có thể yêu cầu tòa án giải quyết.

    Tuy nhiên, để công bằng mọi mặt về quyền lợi cho con, Tòa án sẽ xem xét các điều kiện của từng người, sau đó sẽ ra quyết định nên giao con cho ai nuôi dưỡng. Vì vậy, muốn giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh đủ điều kiện nuôi con tại Tòa án.

    Kinh nghiệm giành quyền nuôi con

    Kết hôn là sự gắn kết tình yêu giữa hai con người, không ai trong chúng ta mong muốn hôn nhân của mình bị đứt gánh giữa đường. Tuy nhiên, khi hai vợ chồng không thể có tiếng nói chung trong cuộc sống, không cùng mục đích đắp xây hạnh phúc, thì ly hôn trong bình yên là điều nên làm để giải thoát cho nhau.

    Hệ quả của việc ly hôn trên phương diện pháp lý là chấm dứt quan hệ vợ chồng, tiến đến việc phân chia tài sản và nhân thân. Vậy ai là người có quyền nuôi con? Khi đã làm cha, mẹ ai cũng muốn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con cái thành người, bởi vậy tranh chấp quyền nuôi dưỡng con cái là tranh chấp rất hay xảy ra. Dưới đây là 5 kinh nghiệm của chúng tôi về việc giành quyền nuôi con, quý khách hàng có thể tham khảo:

    Bằng chứng lợi thế trước tòa cho thấy đối phương có lỗi trong việc ly hôn

    Khi ra tòa, nếu bạn chứng minh được đối phương là người có lỗi làm cho cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục thì bạn sẽ có lợi thế trong việc giành quyền nuôi con.

    Bạn cần đưa ra các bằng chứng chứng minh được rằng người vợ/người chồng của mình đã có những hành động hoặc những vi phạm về đạo đức dẫn đến phải chấm dứt hôn nhân như:

    • Ngoại tình,
    • Bạo lực gia đình,
    • Không thực hiện tốt nghĩa vụ của người chồng, người vợ

    Trên thực tế, việc chứng minh được đối phương có lỗi trong khi ly hôn cũng góp phần giúp bạn giành những lợi thế đáng kể khi Tòa án phán xét quyền nuôi con.

    Yếu tố phẩm chất đạo đức là một trong những yếu tố quan trọng để Tòa án quyết định việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng. Những người vợ/người chồng khiến đối phương ly hôn vì không chung thủy, vì có hành vi bạo lực cũng thể hiện đạo đức và phẩm chất của người đó không tốt.

    Các bằng chứng đó có thể là :

    • Video, hình ảnh về hành vi ngoại tình của vợ/chồng,
    • Giấy tờ hình ảnh chứng minh thương tích do hành vi bạo hành gây ra.
    Chứng minh thu nhập của bản thân có thể đảm bảo nuôi con đầy đủ

    Yếu tố vật chất là cơ sở thứ 2 để Tòa án ra quyết định phán quyết quyền nuôi con. Người không có thu nhập ổn định khó có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho con. Vì vậy, người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cái phải là người có điều kiện vật chất đảm bảo nuôi con.

    Bạn phải đảm bảo nhu cầu tối thiểu của một đứa trẻ như:Kinh nghiệm giành quyền nuôi con

    • Nhu cầu ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng
    • Quần áo cần thiết và phải đủ ấm cho mùa lạnh
    • Nhu cầu đến trường lớp để học tập
    • Có nhà ở ổn định

    Những giấy tờ có thể chứng minh năng lực tài chính của bạn như: Bảng lương (bảng lương thu nhập phải ổn định hàng tháng), sổ bảo hiểm xã hội, doanh thu bán hàng, các thu nhập riêng khác,…

    Người nào có thu nhập nhiều hơn thì người đó sẽ có lợi. Tất nhiên, nếu bạn không thể chứng minh năng lực tài chính của bạn thân, tòa án sẽ xem xét bạn không đủ điều kiện để nuôi con đầy đủ, điều này chắc chắn sẽ là bất lợi trong việc giành nuôi con.

    Chứng minh bạn có thời gian để chăm sóc tốt cho con

    Đi kèm với thu nhập mức đầy đủ cho con, bạn còn phải chứng minh mình có thời gian để chăm sóc và nuôi dưỡng con. Bắt buộc người trực tiếp nuôi dưỡng con phải có thời gian dành cho con. Bởi để một đứa trẻ được phát triển đầy đủ không chỉ có mặt vật chất mà phải có yếu tố tinh thần.

    Nếu có kinh tế nhưng lại không thể có thời gian để chăm sóc, nuôi dưỡng và gần gũi con thì Tòa án khó có thể giao quyền nuôi con cho bạn chăm sóc. Vậy nên, nếu như đối phương là thường xuyên phải đi công tác, làm xa nhà, hoặc không về nhà đều đặn, không có thời gian quan tâm chăm sóc con, thì đây là lợi thế cho bạn giành quyền nuôi con trong cuộc chiến này.

    Trong trường hợp đối phương có năng lực tài chính hơn bạn nhưng nếu bạn chứng minh họ không có đủ thời gian chăm sóc và trực tiếp nuôi con thì đó là bất lợi của họ. Trên Tòa án bạn có thể nêu các bằng chứng chứng minh thời gian làm việc của bạn hàng tuần, hàng tháng, tính chất công việc không phải đi xa nhà, và có đầy đủ thời gian để quan tâm chăm sóc con.

    Chứng minh được đối phương trong thời gian chung sống bạo lực với con

    Nhân cách sống là điều cực kỳ quan trọng, người được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con phải là người thực sự yêu thương và dành nhiều tình cảm cho con.

    Trong trường hợp này bạn phải chứng minh đối phương trong thời gian chung sống thường xuyên có những hành động bạo lực với con về thể xác hoặc tinh thần, có thể thường xuyên đánh đập con cái dẫn đến thương tích trên cơ thể, chửi bới những lời lẽ xúc phạm, thiếu văn minh, đạo đức. Ngoài ra, bạn có thể chứng minh được đối phương không có cử chỉ quan tâm, lo lắng cho con cái, trong thời gian chung sống đối phương không hề làm tốt trách nhiệm của bậc làm cha/mẹ, điều này sẽ giúp bạn giành được lợi thể rất nhiều.

    Chứng minh bạn có những điều kiện khác tốt hơn cho con sau ly hôn

    Yếu tố vật chất là một trong những yếu tố quan trọng khi Tòa án phán quyết quyền nuôi con. Tuy nhiên, đó không phải là yếu tố quyết định.

    Điều đó có nghĩa dù đối phương có năng lực tài chính tốt hơn, bạn vẫn có thể giành quyền nuôi con. Điều kiện tài chính đảm bảo mà pháp luật nhắc tới không phải là yêu cầu cho con có cuộc sống chất lượng cao, đầy đủ mọi thứ.

    Vậy nên, ngoài yếu tố về tài chính bạn phải chứng minh được khả năng nuôi dưỡng, thời gian chăm sóc con tốt hơn đối phương. Nếu chứng minh được những yếu tố này, bạn sẽ giành lợi thế tuyệt đối khi Tòa án phán quyết quyền nuôi con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề 05 Kinh nghiệm để giành quyền nuôi con sau ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài thực hiện thế nào?

    Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài thực hiện thế nào?

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là xin đơn phương ly hôn sẽ tồn tại rất nhiều khó khăn, vướng mắc về vấn đề pháp lý. Nguyên do là hiện nay vấn đề này chưa có sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật và các nguyên nhân khách quan khác nhau.

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

    Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm: ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam.ly hôn khi làm việc ở nước ngoài

    Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài?

    Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 469 và 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể:

    Nếu bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Tài liệu, hồ sơ liên quan có yếu tố nước ngoài

    Tài liệu trong hồ sơ thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm:

    – Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng nơi);

    – Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

    – Bản sao Sổ hộ khẩu, CMND/CCCD/Hộ chiếu của 2 đương sự;

    – Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con chung);

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung, tài sản riêng nếu có tranh chấp về tài sản.

    Tài liệu trong hồ sơ đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm:

    – Đơn khởi kiện (theo mẫu của từng nơi);

    – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có);

    – CMND/CCCD/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực) (nếu không có giấy tờ tùy thân của đối phương thì chuẩn bị giấy tờ của người xin ly hôn);

    – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con chung);

    – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản chung và riêng nếu có tranh chấp tài sản;

    – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).thủ tục ly hôn

    Trình tự, thủ tục thực hiện giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền

    Đương sự nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền (căn cứ theo thẩm quyền đã được nêu ở mục 1)

    Bước 2: Tòa án kiểm tra hồ sơ và thụ lý yêu cầu xin ly hôn

    Trong thời hạn 7-15 ngày, Tòa án sẽ kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí. Đương sự tiến hành nộp tiền tạm ứng phí dân sự sơ thẩm tại chi cục Thi hành án Quận/Huyện/thành phố, sau đó đến Tòa án nộp biên lai phí tạm ứng.

    Bước 3: Mở phiên tòa hòa giải

    Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải. Nếu trường hợp hòa giải thành công, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. Trong thời hạn 07 ngày nếu các bên không thay đổi ý kiến thì Tòa sẽ rá quyết định công nhận hòa giải thành. Nếu hòa giải không thành Tòa sẽ tiến hành ly hôn theo thủ tục sơ thẩm.

    Bước 4: Tòa án ra bản án ly hôn

    Nếu xét thấy có đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng hoặc công nhận thuận tình ly hôn và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc ly hôn, nếu các đương sự có yêu cầu.

    Thông thường, thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý, mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản, nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản.

    Đang làm việc ở nước ngoài nhưng muốn ly hôn thì phải làm sao?

    Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Như vậy, thủ tục ly hôn đối với người đang làm việc tại nước ngoài có thể tiến hành giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của công dân Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài. Nếu vợ chồng đồng thuận ly hôn, Vợ/chồng đang ở Việt Nam có thể tiến hành nộp tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp là đơn phương xin ly hôn, mà người xin ly hôn đang ở nước ngoài thì bạn làm đơn khởi kiện và nộp hồ sơ nộp hồ sơ bằng cách sau:

    • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
    • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính
    • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn khi đang làm việc ở nước ngoài thực hiện thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Các trường hợp được phép hoặc không được phép ly hôn đơn phương

    Các trường hợp được phép hoặc không được phép ly hôn đơn phương

    Những trường hợp vợ chồng được quyền đơn phương ly hôn là câu hỏi được nhiều cặp vợ chồng quan tâm. Khi cuộc sống vợ chồng không thể duy trì được, có mong muốn ly hôn nhưng không biết làm thế nào để đủ điều kiện ly hôn theo pháp luật hiện hành.

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Đơn phương ly hôn là gì?

    Hiện nay thì ly hôn xảy ra một cách khá là phổ biến trong xã hội ngay nay. Các vấn đề liên quan đến ly hôn cũng nhận được nhiều sự quan tâm của người dân hơn. Chúng ta thường biết đến ly hôn với hai hình thức đó là li hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Ly hôn thuận tình thì xảy ra nhiều và phổ biến hơn so với đơn phương, bên cạnh đó thì liên quan đến đơn phương ly hôn cũng gặp nhiều vấn đề pháp lý rắc rối hơn. Vậy thì các bạn hiểu thế nào về ly hôn đơn phương? Ly hôn đơn phương là gì?

    Ly hôn đơn phương

    Hiện nay thì mức sống người dân được nâng lên, thì độ hiểu biết pháp luật cũng theo đó mà tăng do vậy mà nhiều người đã biết đến ly hôn đơn phương để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Một phần nào đó cũng là do nhận thức nâng cao cho nên cũng phần nào hạn chế bớt tình trạng là người vợ hoặc chồng bị kỳ thị sau khi li hôn. Vậy cho nên hiện tượng đơn phương ly hôn cũng tăng theo.

    Trường hợp vợ, chồng không được phép ly hôn

    Theo đó, vợ chồng sẽ không được ly hôn trong các trường hợp sau:

    • Không có căn cứ chứng minh về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    • Căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em, do đó pháp luật hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Trên thực tế, phải xác định người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng có thực sự đang nuôi con, chăm sóc, trông nom con dưới 12 tháng tuổi hay không. Do đó, khi thực hiện quy định sẽ phát sinh những vướng mắc trong một số trường hợp mà chúng ta cần phải xem xét người chồng có thực hiện được quyền đơn phương ly hôn hay không, chẳng hạn:

    • Trường hợp người phụ nữ sinh con dưới 12 tháng tuổi nhưng không trực tiếp nuôi con, thì trên thực tế người vợ không thể xét vào trường hợp mang thai/sinh con/đang nuôi con dưới 12 tháng, như vậy người chồng vẫn có thể thực hiện quyền đơn phương ly hôn.
    • Trong trường hợp người vợ mang thai hộ cho người khác thì về nguyên tắc người vợ vẫn đang mang thai, do đó trong trường hợp này người chồng không có quyền đơn phương ly hôn.
    • Người vợ nhờ người khác mang thai hộ, nên trên thực tế người vợ cũng không được xác định là đang mang thai/sinh con/nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nên trong trường hợp này người chồng sẽ không bị hạn chế quyền ly hôn.
    • Trường hợp người vợ nhận nuôi con nuôi (hợp pháp theo quy định pháp luật hiện hành) mà đứa con dưới 12 tháng tuổi thì về nguyên tắc người chồng sẽ bị hạn chế quyền yêu cầu đơn phương ly hôn.

    Điều kiện để được ly hôn

    Để nói về điều kiện để người vợ hoặc người chống có thể tiến hành ly hôn đơn phương đó là những trường hợp như sau:

    Hành vi bạo lực gia đình:

    Để xác định vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hay không thì cần phải căn cứ vào Luật Phòng chống bạo lực gia đình. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm các hành thức sau, cụ thể:

    • Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
    • Hành vi lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm;
    • Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;bạo lực gia đình
    • Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ gia đình giữa ông bà và cháu, giữa cha mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
    • Hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục;
    • Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
    • Hành vi chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc các hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên trong gia đình;
    • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của các thành viên thành viên nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
    • Có thực hiện hành vi trái pháp luật buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở

    Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng:

    • Về tình trạng trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được:
    • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau;
    • Vợ, chồng luôn có hành vi ngược đãi hành hạ nhau, thường xuyên có hành vi đánh đập, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau;
    • Vợ chồng có hành vi ngoại tình.

    Như vậy thì khi có đủ điều kiện để ly hôn đơn phương thì tòa án mới giải quyết cho ly hôn đương phương. Bên cạnh đó thì khi muốn đơn phương ly hôn thì người có yêu cầu đơn phương ly hôn họ phải chứng minh được rằng họ có căn cứ để yêu cầu tòa án giải quyết ví dụ như có băng ghi âm, ghi hình, hình ảnh giấy tờ chứng minh rằng người chồng hoặc người vợ ngoại tình hoặc là có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hôn nhân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những trường hợp pháp luật quy định được hoặc không được đơn phương ly hôn 2023

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Giải quyết ly hôn đơn phương hết bao nhiêu thời gian?

    Giải quyết ly hôn đơn phương hết bao nhiêu thời gian?

    Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn bao lâu? Điều kiện thực hiện đơn phương ly hôn là gì? Thời gian cho đơn phương ly hôn

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Ly hôn đơn phương

    Căn cứ pháp lý

    Điều kiện thực hiện ly hôn đơn phương

    Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, một bên được quyền thực hiện đơn phương ly hôn nếu không thuộc các trường hợp không được đơn phương ly hôn, cụ thể:

    • Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, cũng như mục đích hôn nhân không đạt được vì lý do một trong hai bên vợ chồng có hành vi bạo lực hoặc có hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.
    • Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố mất tích yêu cầu được ly hôn.
    • Trong trường hợp một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức được, không thể làm chủ được hành vi và có căn cứ về việc chồng, vợ của họ có hành vi bạo lực gia đình dẫn đến việc ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

    Hồ sơ ly hôn đơn phương

    Hồ sơ ly hôn đơn phương sẽ bao gồm các giấy tờ cơ bản như sau:

    • Mẫu đơn xin ly hôn (theo mẫu);
    • Bản sao chứng thực CMND/CCCD của vợ, chồng;
    • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
    • Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
    • Các giấy tờ chứng minh tài sản.

    Thủ tục ly hôn đơn phương

    Bước 1: Tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền;

    Bước 2: Sau khi đã nộp hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo đến người nộp hồ sơ nộp tiền tạm ứng án phí;

    Bước 3: Sau khi đã nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Cơ quan thi hành án dân sự và người nộp hồ sơ phải nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

    Bước 4: Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ thụ lý vụ án và tiến hành việc giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương.

    Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương trong bao lâu

    Ly hôn đơn phương là việc vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi trong muốn hôn nhân tiếp tục kéo dài. Theo đó, Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ giải quyết cho vợ chồng ly hôn khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể:

    • Hai bên vợ, chồng hòa giải không thành tại Tòa án nhân dân.
    • Có căn cứ chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được.

    Vấn đề thời gian giải quyết ly hôn đơn phương quy tại Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy trình về trình tự, thời gian như sau:

    Bước 1: Nộp đơn ly hôn lên Tòa án có thẩm quyền

    Vợ hoặc chồng tiến hành nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền – Tòa án cấp huyện nơi cư trú của chồng hoặc vợ – Người yêu cầu ly hôn (căn cứ Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) hoặc Tòa án nơi vợ chồng cùng nhau thỏa thuận nộp đơn ly hôn (căn cứ điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

    Nếu nộp đơn trực tiếp tại Tòa án, Tòa án sẽ cấp giấy xác nhận đơn cho người nộp đơn, nếu nộp đơn qua dịch vụ bưu điện thì giấy xác nhận được cấp trong 02 ngày làm việc.

    Bước 2: Tòa án xem xét đơn yêu cầu đơn phương ly hônthuận tình ly hôn

    Tòa án nhân dân có thẩm quyền sẽ tiến hành việc xem xét đơn yêu cầu ly hôn đơn phương trong thời hạn 03 ngày làm việc.

    Bước 3: Tòa đưa ra một số yêu cầu liên quan đến hồ sơ đơn phương ly hôn

    Tòa án thụ lý vụ án ly hôn sẽ đưa ra một số quyết định trong vòng 05 ngày làm việc: Tòa sẽ yêu cầu người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn ly hôn; thụ lý vụ án ly hôn hoặc sẽ chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền hoặc trả lại đơn cho người nộp.

    Bước 4: Tòa án thông báo nộp tạm ứng án phí

    Tòa án nhân dân sau khi đã tiếp nhận đơn yêu cầu ly hôn đơn phương, Tòa án nhân dân sẽ thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày người nộp đơn nhận được giấy báo của Tòa án.

    Bước 5: Tòa ra thông báo thụ lý vụ án

    Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án trong vòng 03 ngày làm việc. Đồng thời, tiến hành phân công thẩm phán thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.

    Bước 6: Chuẩn bị xét xử

    Thời gian Tòa chuẩn bị xét xử vụ án sẽ trong vòng 04 tháng hoặc 06 tháng nếu vụ án ly hôn có tính chất phức tạp/vụ án có sự kiện bất kháng hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời gian này, Tòa án nhân dân sẽ tiến hành việc xác minh, thu thập chứng cứ, tiến hành hòa giải,… và đưa ra một số quyết định sau:

    Công nhận sự thỏa thuận ly hôn;

    Tạm đình chỉ giải quyết vụ án hoặc đình chỉ giải quyết vụ án;

    Đưa vụ án ra xét xử.

    Bước 7: Thời hạn đưa vụ án ra xét xử

    Thời hạn Tòa án đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng.

    Như vậy chúng ta có thể thấy, theo thủ tục thông thường một vụ án ly hôn đơn phương sẽ được được giải quyết từ 06 tháng đến 08 tháng.

    Những điểm cần lưu ý để ly hôn đơn phương nhanh chóng

    Để ly hôn nhanh, người yêu cầu ly hôn đơn phương phải lưu ý các điểm sau đây:

    Thứ nhất, có bằng chứng cụ thể về việc ly hôn để Tòa án chấp nhận đơn ly hôn đơn phương

    Một trong hai người vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi vi phạm nghiêm trọng đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng như yêu thương, chung thủy,…

    Lý do khiến cuộc hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài là do chính hành vi trên khiến cho cuộc hôn nhân không thể kéo dài, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau.

    Vì thể, khi muốn tiến hành ly hôn nhanh chóng, người có yêu cầu ly hôn cần phải chuẩn bị đầy đủ các bằng chứng nhằm chứng minh cho yêu cầu xin ly hôn của mình.

    Thứ hai, người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ

    Người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn, để không bị mất thời gian sửa đổi bổ sung. Căn cứ khoản 1 Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân chỉ cho vợ chồng sửa đổi, bổ sung trong thời hạn không quá 01 tháng hoặc gia hạn thêm nhưng không được vượt quá 15 ngày nếu thuộc trường hợp đặc biệt.

    Thứ ba. Có mặt tại Tòa theo giấy triệu tập

    Theo khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể:

    Tòa án sẽ hoãn phiên Tòa nếu đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt ở lần triệu tập thứ nhất, trừ trường hợp có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án nếu đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt ở lần triệu tập thứ hai, vì coi như nguyên đơn từ bỏ yêu cầu khởi kiện.

    Vì thế, nếu không có đơn xin xét xử vắng mặt hoặc vắng mặt hợp lệ khi Tòa án triệu tập thì thời gian giải quyết vụ án sẽ kéo dài.

    Thứ tư, không yêu cầu Toà án tiến hành giai đoạn hoà giải

    Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành giai đoạn hòa giải thì theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án ly hôn đơn phương sẽ không tiến hành giai đoạn hòa giải. Vì thế, giai đoạn chuẩn bị xét xử có thể rút ngắn hơn so với bình thường.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giải quyết ly hôn đơn phương hết bao nhiêu thời gian?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • CHỨNG MINH NHÂN DÂN có thời hạn sử dụng được sử dụng đến khi nào? (2023)

    CHỨNG MINH NHÂN DÂN có thời hạn sử dụng được sử dụng đến khi nào? (2023)

    Với việc thay đổi quy định về giấy tờ tùy thân của người dân khiến rất nhiều người hoang mang, không biết liệu có phải đổi lại Thẻ căn cước công dân mới làm cách đây khoảng một năm thành Thẻ căn cước không? Và những trường hợp vẫn còn đang sử dụng Chứng minh nhân dân (CMND) thì thời hạn được sử dụng là tới khi nào?

    căn cước công dân, chứng minh nhân dân

    1. CÓ CẦN ĐỔI THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN SANG THẺ CĂN CƯỚC?

    Tại Điều 46 Luật Căn cước (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024 thay thế cho Luật Căn cước công dân số 592014/QH13) nêu rõ:

    Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ, được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi công dân có yêu cầu.

    Căn cứ vào quy định trên, công dân đang có thẻ Căn cước công dân cấp trước ngày 01/07/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng đến hết thời hạn ghi trong thẻ. Nếu như có nhu cầu đổi sang thẻ Căn cước thì sẽ được thực hiện thay theo mong muốn.

    2. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐƯỢC CHỨNG MINH NHÂN DÂN

    Tại khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước (Có hiệu lực từ 01/07/2023) cũng đã quy định về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân:

    2. Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.

    Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024 dù còn hạn sử dụng hay đã hết hạn sử dụng.

    Có thể thấy, đây là một trong những thay đổi quan trọng, là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 so với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014. Khi đó, quy định cũ nêu rõ, Chứng minh nhân dân đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết thời hạn 15 năm hoặc khi công dân yêu cầu đổi sang thẻ Căn cước công dân.

    Và cũng theo quy định mới, mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ Căn cước từ ngày 01/01/2025 tới đây.

    Trên đây là thông tin Công ty Luật TNHH PT cung cấp tới quý độc giả về vấn đề Thời hạn còn sử dụng được của Chứng minh nhân dân và có nên chuyển đổi từ Thẻ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước hay không?

    Công ty Luật TNHH PT chuyên cung cấp tấc cả các dịch vụ pháp lý. Luôn đồng hành và hỗ trợ khách hàng thực hiện công việc một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp!

    Liên hệ với chúng tôi qua:

    Email: congtyluatpt@gmail.com

     Website: https://luatpt.com.vn

     Hotline tư vấn luật 24/7: 088.8181.120 hoặc 0946.062.608

    Địa chỉ: Số 20B ngách 5/11, tổ 2 phường Phú Lãm, Hà Đông, Hà Nội

     VPGD: Phòng 906, CT4-1 KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội

     

  • Pháp luật  quy định như thế nào về việc chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn?

    Pháp luật quy định như thế nào về việc chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn?

     

    Trường hợp đất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không? Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lýĐất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không

    Đất chưa có Sổ đỏ khi ly hôn có được chia không

    Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Theo đó, khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận như sau:

    “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

    Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Theo các quy định nêu trên, Sổ đỏ là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Do đó, trường hợp đất chưa có Sổ đỏ sẽ dẫn đến việc giải quyết thủ tục phân chia quyền sử dụng đất trở nên phức tạp và khó khăn do không có giấy tờ xác nhận về quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp nhà, đất đã đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng chưa được cấp và tài sản này được xác định là tài sản chung vợ chung thì khi có yêu cầu phân chia, tòa án có thẩm quyền vẫn thụ lý, giải quyết.

    Cũng cần lưu ý rằng, việc xác định đất đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ/ hay không phụ thuộc vào các yếu tố như:

    – Giấy tờ, tài liệu của thửa đất trong quá trình sử dụng, quản lý

    – Đất đang không có tranh chấp hay vi phạm trong quá trình sử dụng đất…

    Tóm lại, đất chưa có Sổ đỏ ly hôn vẫn có thể được tòa án phân chia khi người có yêu cầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng và đất này đủ điều kiện để được cáp Sổ đỏ.

    Điều kiện để sau khi ly hôn được phân chia đất chưa có sổ đỏ

    Để yêu cầu phân chia đất chưa có Sổ đỏ cần thỏa mãn các điều kiện sau:

    – Có yêu cầu chia tài sản tại tòa án thông qua đơn khởi kiện/đơn ly hôn đơn phương/đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    – Có giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung;

    – Tại thời điểm giải quyết ly hôn, chia tài sản, nhà đất yêu cầu chia phải thỏa mãn các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở (điều kiện về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn…).

    Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất chưa có sổ đỏ sau ly hôn

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, việc cấp Sổ đỏ sau ly hôn trong trường hợp cấp Sổ đỏ theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của Tòa án thực hiện như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơtrẻ em có đứng tên

    Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau

    – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

    – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

    Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với từng trường hợp cụ thể.

    Bước 2: Giải quyết hồ sơ

    – Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng sử dụng nhà ở, xác nhận nguồn gốc/tình trạng tranh chấp/sự phù hợp quy hoạch;

    – Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ…;

    Bước 3: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện công việc;

    – Trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính/hoặc trích lục bản đồ địa chính, kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xác minh điều kiện cấp giấy chứng nhận;

    – Chuyển thông tin sang cơ quan thuế để tính toán tiền thuế, phí theo quy định và chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường;

    –  Cập nhật thông tin về nhà ở, đất ở và đăng ký vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính (nếu có);

    Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ từ chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, thực hiện kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện và trả kết quả cho chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai

    Bước 4: Trả kết quả

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Pháp luật quy định về việc chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù (2023)

    Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù (2023)

    Ly hôn là việc mà chẳng ai trong hai vợ chồng mong muốn cả. Do vậy, chỉ trong trường hợp không thể kéo dài cuộc hôn nhân của mình nữa thì một bên vợ hoặc chồng mới quyết định ly hôn đơn phương. Làm thế nào để ly hôn khi chồng đang đi tù? Thủ tục ly hôn khi chồng đang đi tù như thế nào?

    Để giải đáp vấn đề này, Công ty Luật TNHH PT đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của như sau:

    1.Căn cứ pháp lýly hôn đơn phương

    2. Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù được không?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn”.

    Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
    2. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Như vậy, căn cứ để yêu cầu ly hôn theo yêu cầu một bên là khi vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Đối với trường hợp của bạn, chồng bạn có hành vi rượu chè, cờ bạc, về nhà có hành vi đánh đập, xúc phạm vợ con, và hiện nay lại đang chấp hành án phạt tù. Tất cả những chi tiết trên được xem xét là hành vi bạo lực gia đình, không thực hiên đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người chồng dẫn đến hôn nhân tan vỡ.

    Mặt khác, pháp luật không có bất kì một quy định nào hạn chế việc ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù. Tức là người đang phải chấp hành hình phạt tù có quyền ly hôn; hoặc vợ, chồng của người đang phải chấp hành hình phạt tù có quyền ly hôn với người đang phải chấp hành hình phạt tù. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục ly hôn khi chồng đi tù; kể cả trong trường hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn.

    3. Thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn khi chồng đang đi tù

    không biết nơi cư trúCăn cứ Khoản 4 Điều 35 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, Toà án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

    Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

    Do đó, trong trường hợp ly hôn khi chồng đi tù, bạn sẽ nộp đơn đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trước khi phải chấp hành án phạt tù.

    4. Hồ sơ ly hôn đơn phương khi chồng/vợ đang trong tù

    Hồ sơ ly hôn với người đang chấp hành án phạt tù về cơ bản giống với hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

    • Đơn xin ly hôn đơn phương.
    • Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
    • Bản sao chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng
    • Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của con chung.
    • Các giấy tờ chứng minh về tài sản.
    • Các văn bản liên quan đến việc đang thụ lý án tù của vợ hoặc chồng như: bản án, quyết định thi hành án phạt tù.

    5. Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn đơn phương khi chồng đi tù như thế nào?

    Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn khi chồng đi tù

    Nguyên đơn nộp đơn yêu cầu ly hôn khi chồng đi tù cho Toà án có thẩm quyền. Toà án cấp giấy xác nhận về việc nộp đơn cho bạn. Bạn có thể nộp hồ sơ theo 03 cách:

    Nộp trực tiếp tại Toà, Toà án ghi vào sổ nhận đơn, cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn ch người khởi kiện.

    Nộp đến Toà theo con đường dịch vụ bưu chính, Toà án ghi vào sổ nhận đơn, gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong vòng 02 ngày.

    Gửi trực tuyển bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Toà án, Toà án sẽ in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn, thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua cổng thông tin điện tử.

    Bước 2: Toà án xử lý hồ sơ ly hôn khi chồng đi tù

    Sau khi nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ, Tòa án xem xét và thụ lý đơn ly hôn. Tòa án sẽ uỷ thác tư pháp cho công an đại phương nơi có trại giam mà chồng bạn đang bị giam giữ để lấy ý kiến.

    Tòa án sẽ tiến hành thủ tục hòa giải cho hai vợ chồng tại trại giam nếu có yêu cầu. Hoặc có thể coi vụ việc không tiến hành hòa giải được; và thực hiện theo thủ tục ly hôn được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

    Trường hợp hai bên không thể hòa giải, Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.

    Do một bên vợ hoặc chồng đang chấp hành án phạt tù trong trại giam. Họ không thể có mặt tại phiên tòa khi giải quyết; cũng không thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này; thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử ly hôn vắng mặt theo thủ tục chung.

    Bước 3: Nộp tiền án tạm ứng án phí

    Căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì: Tiền án phí giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình (đơn phương ly hôn) là 300.000 đồng.

    Trường hợp có tranh chấp về tài sản có giá trị trên 6.000.000 đồng thì án phí chia tài sản tính trên tỷ lệ phần trăm tài sản có tranh chấp theo quy định tại Nghị quyết này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành án phạt tù.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình dẫn đến ly hôn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?(2023)

    Chung sống như vợ chồng với người đã có gia đình dẫn đến ly hôn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?(2023)

    Người đã có vợ, có chồng được hiểu là:tái hôn

    + Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật mà quan hệ hôn nhân của họ chưa bị chấm dứt do ly hôn hoặc do một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.

    + Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    + Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa ly hôn, không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc vợ (chồng) của họ bị tuyên bố là đã chết.

     

    Người đang có vợ hợp pháp mà chung sống như vợ chồng với người khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình như sau:

    2. Cấm các hành vi sau đâyChung sống như vợ chồng

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    Căn cứ Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với một trong các hành vi sau:

    a)  Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c)  Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    Theo đó, người đang có vợ hợp pháp mà chung sống như vợ chồng với người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Hành vi chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hợp pháp dẫn đến việc người đó ly hôn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm một vợ một chồng như sau:

    Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà minhf biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;

    2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 04 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Như vậy, việc chồng,vợ ngoại tình dẫn đến việc vợ chồng ly hôn thì người tình có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự chứ không còn bị xử phạt vi phạm hành chính nữa. Cụ thể, nhẹ nhất thì phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hành vi chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hợp pháp dẫn đến việc người đó ly hôn thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    vay tín dụng chết

  • Thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? (2023)

    Thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? (2023)

    Cho tôi hỏi, thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào? Cảm ơn luật sư. 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    2. Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có cần đăng ký lại kết hôn ở Việt Nam hay không?

    đăng ký kết hôn ở nước ngoàiCăn cứ Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài:

    Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

    1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

    2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

    Theo đó, nếu việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam thì không cần đăng ký kết hôn lại ở Việt Nam.

    3. Thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?

    giấy uỷ quyền có bắt buộcQuy định tại Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đáp ứng quy định kể trên thì sẽ được công nhận tại Việt Nam và được ghi vào sổ hộ tịch theo trình tự, thủ tục sau:

    Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn

    1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 của Luật Hộ tịch, gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Tờ khai theo mẫu quy định;

    b) Bản sao Giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

    c) Ngoài giấy tờ quy định tại Điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.

    2. Thời hạn giải quyết ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.

    Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.

    3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

    a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

    b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

    Theo đó, công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam theo thủ tục sau:

    – Chuẩn bị hồ sơ như trên và nộp đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn;

    – Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp cần xác minh thì không quá 10 ngày làm việc.

    – Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.

    – Trong trường hợp nếu việc kết hôn vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình; hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu.

    4. Trường hợp nào đăng ký kết hôn ở nước ngoài phải đăng ký lại kết hôn ở Việt Nam?

    vắng mặt bị đơnViệc đăng ký lại kết hôn đối với người đã đăng ký kết hôn trong trường hợp đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại theo quy định tại Điều 40 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

    Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại và thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục công nhận việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!