Tác giả: dovankieu

  • Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022 như thế nào?

    Trước khi kết hôn với chị Kiều, anh Hải được bố mẹ cho 01 mảnh đất. Sau khi kết hôn, anh Hải không nhập khối tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng mà đem tài sản đó cho thuê, mỗi tháng được 2.000.000 đồng, số tiền cho thuê tài sản anh Hải để tiêu xài riêng.

    Thấy vậy chị Kiều rất bức xúc, yêu cầu anh Hải phải nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng, tiền cho thuê nhà hàng tháng phải để chi tiêu cho cuộc sống chung của vợ chồng, anh Hải không đồng ý nên đã dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng.

    Luật sư cho tôi hỏi anh Hải có trách nhiệm nhập khối tài sản riêng vào khối tài sản chung vợ chồng không? Số tiền cho thuê nhà anh Hải có trách nhiệm nhập vào khối tài sản chung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của vợ chồng không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tài sản riêng

    1. Căn cứ pháp lý:

    • Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
    • Điều 09 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
    • Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
    • Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
    • Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
    1. Tài sản riêng của vợ, chồng

    Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    “Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

    • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
    • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
    • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng;
    • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
    • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng
    1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    Căn cứ theo Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

    “Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
    3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
    4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    Như vậy, mảnh đất của anh Hải được bố mẹ cho riêng trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của anh Hải, anh Hải có quyền nhập hoặc không nhập vào tài sản chung, chị Kiều không có quyền yêu cầu anh Hải nhập tài sản riêng của anh Hải vào khối tài sản chung vợ chồng.

    1. Tài sản chung của vợ chồng

    Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Trong đó, Khoản 1 Điều này quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm

    • Tài sản do vợ, chồng tạo ra,
    • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
    • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,
    • Trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này;
    • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
    • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

    1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
    2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
    3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
    2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

    Theo đó, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là tài sản chung của vợ chồng, do đó, số tiền cho thuê đất mỗi tháng 2.000.000 đồng từ tài sản riêng của anh Hải được xác định là tài sản chung vợ chồng, chị Kiều có quyền yêu cầu anh Hải nhập số tiền cho thuê đất là tài sản chung vợ chồng để đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt chung của vợ chồng.

    5. Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng ?

    Theo quy định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng thì cần dựa trên các cơ sở sau đây :

    a) Về thời điểm xác lập tài sản

    Thời điểm xác lập tài sản có ý nghĩa quan trọng, do tài sản được tạo lập trước thời điểm kết hôn sẽ là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng; còn tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn sẽ thuộc tài sản chung trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Để chứng minh tài sản riêng khi ly hôn, các bên cần có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc các trường hợp là tài sản riêng.

    Đối với tài sản có trước khi kết hôn:

    – Hợp đồng mua bán tài sản;

    – Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;

    – Giấy chứng nhận quyền sở hữu…

    Đối với tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng:

    – Văn bản chứng minh quyền thừa kế hợp pháp;

    – Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho….

    – Đối với tài sản được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp văn bản thỏa thuận chia tài sản chung được công chứng theo quy định của pháp luật.

    – Tài sản phục vụ nhu cầu cấp thiết của vợ chồng như các đồ dùng, tư trang cá nhân…

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

    Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

    1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
    2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
    3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    Theo đó, pháp luật quy định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

    – Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

    – Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

    – Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được theo qui định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

    b) Về nguồn gốc tài sản

    Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có nguồn gốc từ đâu ?

    Từ tiền riêng hay từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng ?

    Có giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay khoản tiền riêng của vợ hoặc chồng hay không ?

    6. Quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ khi giải quyết tranh chấp ?

    Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu các bên vợ, chồng không thể cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh thời điểm xác lập tài sản, nguồn gốc tài sản (do bị mất giấy tờ, không thể trích lục giấy tờ cần thiết,…) thì các bên có thể yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.

    7. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

    8. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:

    Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

    Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015

    Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

    Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được hiểu là loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng.

    Người nào có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

    Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

    • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
    • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.

    4. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

    Một là, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật

    Hành vi trái pháp luật trong trách nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

    Hành vi trái pháp luật là việc thực hiện không đúng theo quy định của pháp luật, được thể hiện dưới một trong ba dạng hành vi sau:

    (i) Thực hiện hành vi mà pháp luật cấm

    (ii) Không thực hiện hành vi mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện

    (iii) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi pháp luật cho phép thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định.

    Hai là, có thiệt hại xảy ra

    Bồi thường thiệt hại nhằm khắc phục tình trạng tài sản cho người bị thiệt hại nên yếu tố thiệt hại là một yếu tố không thể thiếu. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có thiệt hại xảy ra. Thiệt hại là sự mất mát hoặc giảm sút thực tế về tài sản, thể chất hoặc tinh thần… và được tính thành tiền. Thiệt hại có thể được chia thành hai loại:

    (i) Thiệt hại trực tiếp: là những thiệt hại đã xảy ra khách quan, thực tế, có cơ sở chắc chắn để xác định. Bao gồm: mất mát, hư hỏng về tài sản, các chi phí cho việc ngăn chặn, khắc phục thiệt hại.

    (ii) Thiệt hại gián tiếp: là những thiệt hại mà phải dựa trên sự suy đoán của khoa học mới có thể xác định được thiệt hại.

    Ba là, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra

    Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

    Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của thiệt hại nếu giữa hành vi đó và thiệt hại có mối quan hệ tất yếu có tính quy luật chứ không phải ngẫu nhiên.

    Thiệt hại sẽ là kết quả tất yếu của hành vi nếu trong bản thân hành vi cùng với những điều kiện cụ thể khi xảy ra chứa đựng một khả năng thực tế làm phát sinh thiệt hại.

    Bốn là, có lỗi của người gây ra thiệt hại

    Lỗi là một trong bốn điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nói riêng và trách nhiệm dân sự nói chung. Con người phải chịu trách nhiệm khi họ có lỗi, có khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

    Bởi vậy, những người không có khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình sẽ không có lỗi trong việc thực hiện các hành vi đó.

    Xét về hình thức lỗi là thái độ tâm lý của người  có hành vi gây thiệt hại, lỗi được thể hiện dưới dạng cố ý  hay vô ý.

    (i) Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.

    (ii) Vô ý gây thiệt hại là một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây ra thiệt hại mặc dù phải biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây ra thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

    5. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
    • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
    • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
    • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    6. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

    • Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
    • Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
    • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
    • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

    7. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

    Căn cứ theo Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015: Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.

    – Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người;

    – Nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

    8. Xác định thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể

    Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

    Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

    • Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;
    • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;
    • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;
    • Thiệt hại khác do luật quy định.

    Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

    Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

    • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
    • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
    • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
    • Thiệt hại khác do luật quy định.

    Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

    Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

    Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
    • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
    • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
    • Thiệt hại khác do luật quy định.

    Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

    Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

    Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

    • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
    • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
    • Thiệt hại khác do luật quy định.

    Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    9. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

    Tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    10. Tình huống minh hoạ

    Ví dụ 1: Ông A sở hữu một chiếc xe máy trị giá 50 triệu đồng. Ông đỗ xe đúng quy định ở bãi đỗ của công ty. Ông B lái xe ô tô của mình vào bãi gửi xe, do có sử dụng rượu khi lái xe nên vào bãi đổ xe ông B đã không làm chủ được tay lái, đâm vào xe máy của ông A làm xe hư hỏng nặng.

    Như vậy, trong trường hợp này ông B đã có hành vi xâm phạm tài sản của ông A, đây là hành vi trái pháp luật. Do đó, ông B đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho ông A.

    Ví dụ 2: A làm nghề lái xe ôm. Một hôm, A cho B là người hàng xóm mượn xe để về quê. Từ quê lên, do uống rượu say nên B đã lao xe vào gốc cây bên đường khiến xe bị hư hỏng rất nặng. Xe hỏng khiến A không thể chở khách được, thu nhập của A bị giảm sút. Vậy khi B có trách nhiệm bồi thường thiệt hại để khắc phục những tổn thất cho A.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật hiện hành 2022

    Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật hiện hành 2022

    Xin chào Luật PT. Tôi chuẩn bị kết hôn với bạn trai mang quốc tịch Hàn Quốc và đăng sinh sống tại Hàn Quốc. Vậy cho tôi hỏi kết hôn có yếu tố nước ngoài cần có những điều kiện gì và hồ sơ, thủ tục đăng ký như thế nào? Cảm ơn luật sư.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Hộ tịch 2014 

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

    1. Kết hôn là gì?

    Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thi kết hôn được định nghĩa như sau:

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn.

    2. Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài là gì?

    Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

    Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

    3. Phạm vi quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài

    Yếu tố nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình được xác định dựa trên các dấu hiệu như:

    – Chủ thể tham gia quan hệ ít nhất một bên là người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài.

    – Sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân gia đình xảy ra ở nước ngoài.

    – Tài sản ở nước ngoài.

    Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài có phạm vi vô cùng rộng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài. Trường hợp này xác định kết hôn có yếu tố nước ngoài thông qua quốc tịch của hai bên nam, nữ khi tham gia vào quan hệ hôn nhân.

    Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể là công dân nước ngoài hoặc người không có quốc tịch.

    Người nước ngoài và người Việt Nam khi tham gia vào quan hệ có yếu tố nước ngoài phải đáp ứng và tuân thủ theo quy định Việt Nam về điều kiện kết hôn.

    – Trường hợp kết hôn giữa hai công dân Việt Nam tại nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài. Trong đó hai bên tham gia quan hệ hôn nhân đều là người mang quốc tịch Việt Nam, tuy nhiên sự kiện pháp lý kết hôn làm phát sinh quan hệ giữa hai công dân Việt Nam lại xác lập ở nước ngoài.

    – Trường hợp hai bên kết hôn là hai người nước ngoài nhưng thường trú tại Việt Nam và kết hôn với nhau tại Việt Nam. Khi đó hai bên tham gia quan hệ hôn nhân cần đáp ứng được các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước của Việt Nam bên cạnh các thủ tục theo quy định tại nước người đó mang quốc tịch.

    – Trường hợp hai bên nam, nữ đều là công dân Việt Nam, tuy nhiên tại thời điểm đăng ký kết hôn thì một trong hai người đang định cư ở nước ngoài. Đối với trường hợp này, các nhà làm luật dựa vào nơi cư trú của các bên để xác định kết hôn có yếu tố nước ngoài.

    2. Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài

    Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

    1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

    2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

    Như vậy, cả hai bạn đều phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Ngoài ra, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì bạn trai của bạn còn phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam.

    Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    (a. Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d. Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng)

    3. Thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

    Thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp của bạn thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam, căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch 2014:

    “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

    4. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

    Căn cứ pháp lý: Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, Điều 31, 32, 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Bước 1: Hai bên nam nữ nộp các hồ sơ theo quy định pháp luật

    Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu:

    – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

    Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

    Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

    – Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

    Ngoài giấy tờ nêu trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

    Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

    Bước 2: Tiếp nhận, nghiên cứu, thẩm tra và xác minh hồ sơ

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

    Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

    Bước 3: Hai bên nam nữ cùng có mặt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân để đăng ký kết hôn

    Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

    Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

    Chú ý: Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (Điều 10 Luật Hộ tịch 2014).

    Danh sách các nước và các loại giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự các bạn có thể xem tại Trang Thông tin điện tử của Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao Việt Nam tại địa chỉ www.lanhsuvietnam.gov.vn.

    Lệ phí hộ tịch

    Thông tư 106/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí quy định về lệ phí hộ tịch như sau:

    Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

    Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong đó bao gồm có kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn).

    – Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

    – Miễn, giảm lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 10 Luật Phí và lệ phí và khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn liên quan đến Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn và chia tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Ly hôn và chia tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Ly hôn và chia tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như thế nào? Thẩm quyền giải quyết lý hôn?

    Năm 2000, ông Tình và bà Soa kết hôn. Sau một thời gian chung sống, ông Tình tới tỉnh A và chung sống như vợ chồng với chị Thư. Trong khoảng thời gian này, ông Tình tạo lập được với chị Thư 01 mảnh đất trị giá 900 triệu đồng.

    Năm 2017, bà Soa vay 100 triệu đồng của người quen biết cùng với số tiền kinh doanh (trong thời gian ông Tình bỏ đi) mua được căn nhà tại thành phố H trị giá 600 triệu đồng. Đầu năm 2018, bà Soa vay thêm 300 triệu để sản xuất, kinh doanh.

     Đến tháng 11/2018, ông Tình trở về và yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn và chia tài sản là căn nhà tại thành phố H. Ông Tình cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào của bà Soa do bà Soa tự xác lập mà không có sự thỏa thuận hay đồng ý của ông Tình.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết các yêu cầu của ông Tình như thế nào?.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ly hôn chia tài sản

    1. Căn cứ pháp lý:

    • Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;
    • Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
    • Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
    • Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
    1. Định nghĩa về Ly hôn:

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó, pháp luật quy định người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc cả hai người. Thậm chí trong một số trường hợp sau đây, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

    Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Tuy vậy, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được yêu cầu ly hôn.

    Trong trường hợp này, bà Soa hiện không có thai, không sinh con và không nuôi con dưới 12 tháng tuổi nên ông Tình có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    1. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:

    “Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

    1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

    Theo đó, pháp luật quy định Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

    1. Hòa giải tại Tòa án

    Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Hòa giải tại Tòa án:

    “Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Theo đó, Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ việc và giải quyết theo quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự.

    ly hôn

    1. Liên hệ tình huống:

    Các tài sản chung của ông Tình và bà Soa được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định:

    • Căn nhà tại thành phố H trị giá 600 triệu đồng;
    • Mảnh đất trị giá 900 triệu đồng ông Tình tạo lập được với chị Thư sẽ được chia đôi, ông Tình hưởng một phần trị giá 450 triệu. Do trong thời kỳ hôn nhân với bà Soa nên phần tài sản của ông Tình sẽ được tính vào tài sản chung của bà Soa và ông Tình.
    • Nghĩa vụ về tài sản là số tiền 300 triệu đồng.

    Trường hợp trên nếu ông Tình và bà Soa thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung thì tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên.

    Trong trường hợp ông Tình và bà Soa không thỏa thuận được với nhau hoặc việc thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng về việc chia tài sản chung thì việc chia tài sản tuân thủ giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo quy định tại các điều từ Điều 59 đến Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định về chia tài sản Luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
      Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    5. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    6. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    7. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

    Theo đó, vì sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố được liệt kê tại Khoản 2, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm: Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng,…

    Có thể thấy đối với tài sản chung là căn nhà trị giá 600 triệu của bà Soa thì công sức đóng góp của bà Soa là nhiều hơn, tương tự với phần tài sản ông Tình tạo lập được với chị Thư thì công sức của ông Tình nhiều hơn.

    Về nghĩa vụ về tài sản, số tiền 100 triệu đồng bà Soa vay để mua căn nhà trên là nghĩa vụ chung của cả ông Tình và bà Soa do số tiền này góp phần tạo lập nên tài sản chung. Do đó, ông Tình có trách nhiệm cùng bà Soa liên đới chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ về tài sản này. Việc ông Tình cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào là không chính xác.

    Còn số tiền 200 triệu đồng mà bà Soa vay để kinh doanh riêng không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng.

    1. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

    “Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

    Vì vậy, bà Soa phải tự chịu trách nhiệm với phần nghĩa vụ tài sản này.

    1. Các hình thức ly hôn:

    Về các hình thức ly hôn, hiện Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định có 02 cách để yêu cầu ly hôn:

    Về thuận tình ly hôn được quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn nếu hai vợ chồng cùng yêu cầu; thật sự tự nguyện; thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái… bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;

    Ly hôn đơn phương (hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên) được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Là một bên vợ hoặc chồng yêu cầy ly hôn, không hòa giải được. Tòa án chấp nhận giải quyết ly hôn trong trường hợp này nếu có các căn cứ sau:

    – Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;

    – Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn;

    – Có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia;

    – Vợ chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để hướng dẫn cụ thể căn cứ này, điểm a Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP nêu rõ:

    Quan hệ hôn nhân trầm trọng: Đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn vi phạm:

    – Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau: Mỗi người chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc người còn lại…

    – Vợ hoặc chồng luôn ngược đãi, hành hạ nhau: Thường xuyên đánh đập, hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau,…

    – Vợ chồng không chung thuỷ với nhau: Ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình…

    Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài: Sau khi được nhắc nhở, khuyên bảo nhiều lần nhưng không cải thiện tình trạng hôn nhân thì đây có thể là căn cứ cho rằng đời sống vợ chồng không thể kéo dài.

    Mục đích của hôn nhân không đạt được: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ, chồng sau khi kết hôn. Theo đó, khi kết hôn, hai vợ chồng phải:

    – Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình;

    – Có tình nghĩa vợ chồng như: Yêu thương nhau, chung thủy, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…

    Có thể thấy, nếu cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng như đã phân tích ở trên thì Tòa án sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để quyết định giải quyết yêu cầu ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thủ tục thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo pháp luật hiện hành 2022

    Thủ tục thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo pháp luật hiện hành 2022

    Xin chào Luật sư! Công ty tôi đang có kế hoạch mở rộng kinh doanh thêm hoạt động trông giữ xe. Tôi muốn thuê đất của Nhà nước để làm bãi. Vậy thủ tục thuê đất để làm bãi đỗ xe như thế nào? Mong các Luật sư tư vấn giúp ạ.

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13

    Thông tư 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất

    2. Điều kiện được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư

    Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Điều 58 Luật Đất đai 2013 như sau:

    1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

    a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

    b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

    2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

    3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

    b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

    c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Trước hết, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 (hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP):

    + Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư

    • Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên;
    • Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

    + Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư

    + Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác

    Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo các căn cứ sau đây:

    • Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường
    • Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác.

    3. Các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

    Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định:

    1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

    a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

    b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

    c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

    d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

    đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

    e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

    g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

    Theo điểm đ khoản 1 Điều này, Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để

    • Thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
    • Sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    • Xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
    • Thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.

    Theo đó, công ty bạn thuộc trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm hoặc thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê.

    4. Thủ tục thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư

    Trường hợp dự án có sử dụng đất của bạn đã đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, bạn thực hiện thủ tục thuê đất của Nhà nước theo các bước sau đây:

    Bước 1: Người xin thuê đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ:

    Căn cứ: Điều 3, 4 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT

    Đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:

    • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
    • Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.

    Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    + Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án:

    • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điều 3, 4 và 6 của Thông tư này được lập trên cơ sở hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và ý kiến tại cuộc họp thẩm định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc kết quả kiểm tra thực địa.
    • Nội dung văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất gồm:

    a) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    b) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có liên quan đến dự án (nếu có);

    c) Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất.

    Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá;

    d) Đánh giá về khả năng sử dụng đất đảm bảo hiệu quả thông qua việc đánh giá về năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư; tác động môi trường do sử dụng đất; mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; hệ số, mật độ xây dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất đối với dự án xây dựng công trình; mức độ ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an ninh (nếu có);

    đ) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư.

    • Nội dung văn bản thẩm định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:

    a) Xác định loại dự án đầu tư và đối tượng phải áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    b) Đánh giá về mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện về không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    + Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

    Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:

    • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
    • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

    • Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
    • Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
    • Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

    Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

    • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
    • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

    Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.

    góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuêBước 2: Nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013; hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai 2013.

    Bước 3: Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với trường hợp cho thuê đất

    Bước 4: Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người được giao đất,

    Thời gian thực hiện thủ tục cho thuê đất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn liên quan đến Thủ tục thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Anh Minh đã nộp đơn đề nghị Ủy ban nhân dân xã hòa giải tranh chấp đất đai. Trong thời gian này, anh Minh được biết xã có mời bà Lê là người sinh sống lâu đời ở địa phương tham gia vào Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.

    Luật sư cho tôi hỏi, việc Ủy ban nhân dân xã mời bà Lê tham gia như trên có đúng không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Định nghĩa hòa giải tranh chấp đất đai:

    Pháp luật hiện hành không quy định khái niệm hòa giải là gì. Song trên phương diện lý thuyết, đây được xem là một phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hoà giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ các tranh chấp đã phát sinh.

    Còn tranh chấp đất đai những mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân, tổ chức trong quan hệ pháp luật về đất đai. Có thể giữa bên chủ thể là người sử dụng đất với nhau, hoặc giữa người sử dụng đất với nhà nước.

    Bởi vậy, hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp giải quyết tranh chấp về đất đai giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc người sử dụng đất với nhà nước để làm hạn chế, chấm dứt các xích mích, mâu thuẫn và đi đến sự thống nhất ý chí bằng việc các bên thương lượng hoặc qua một bên thứ ba trung gian.

    2.      Nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai?

    Hòa giải tranh chấp đất đại tại ủy ban nhân dân cấp xã phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

    Một là, phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; theo nguyên tắc công khai, dân chủ

    Hai là, phải tôn trọng quyền tự do, tự cam kết, thỏa thuận của các bên tranh chấp; đảm bảo phù hợp đạo đức xã hội, phong tục tập quán của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong nội bộ nhân dân, quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của những đối tượng yếu thế trong xã hội hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

    Ba là, không được lợi dụng việc hòa giải để ngăn cản các bên tranh chấp bảo vệ quyền và lợi ích của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

    1. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:

    “Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;

    tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    1. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    1. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
    2. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.”

    Trong đó, Điểm b Khoản 1 Điều này đã được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP

    1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 88 như sau:

      “b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;

    người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;”

    Theo đó, thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải, gồm:

    • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
    • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
    • Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
    • Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
    • Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
    • Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;
    • Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc;
    • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
    • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
    • Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

    1. Kết luận

    Theo quy định trên, nếu bà Lê là người sinh sống lâu đời tại địa phương và biết rõ về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất liên quan đến mảnh đất tranh chấp thì việc mời bà Lê tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân xã là đúng quy định pháp luật.

    1. Những ưu điểm và nhược điểm của hòa giải tranh chấp đất đai

    Có thể nói, hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp đầu tiên và phổ biến khi xảy ra tranh chấp. Một số ưu điểm khi sử dụng biện pháp này trên thực tế có thể kể đến bao gồm:

    – Thủ tục thực hiện linh hoạt:

    Đặc trưng của hòa giải là có thể được tiến hành trong nhiều môi trường và thời gian khác nhau nên thủ tục có thể được điều chỉnh cho phù hợp. Quan trọng nhất của hòa giải là tính thống nhất ý chí của các bên. Bởi vậy, không có quy định thống nhất về thủ tục mà tùy thuộc và các bên chủ thể.

    – Mang tính bí mật và bảo đảm thông tin của chủ thể:

    Các phiên họp hòa giải được tổ chức kín đáo, cũng như không công khai nội dung được trao đổi. Những người không liên quan chỉ có thể biết được nội dung thủ tục nếu như được các bên đồng ý. Bởi vậy, việc tiến hành hòa giải sẽ đảm bảo được bí mật của các bên.

    – Có sự tham gia của một bên thứ ba, độc lập

    Khi các bên xảy ra tranh chấp, đồng nghĩa với việc sẽ tự cho quan điểm của mình là đúng. Bởi vậy, trong trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, sẽ có Tòa án hoặc một bên khác đứng ra hòa giải và được xem như “trọng tài” giải quyết vụ việc. Khi đó, cân bằng được quan điểm và hai bên có thể suy nghĩ về tranh chấp và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

    – Hòa giải không làm ảnh hưởng đến việc các bên sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp khác.

    Trong đất đai, hòa giải có thể dẫn đến 02 kết quả: Hòa giải thành và không hòa giải thành. Khi đó, các bên có thể lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp khác nếu như việc thực hiện bằng hòa giải không đáp ứng được yêu cầu cũng như mong muốn của mình.

    Tuy nhiên, hòa giải có thể có những hạn chế như: Khó đạt được kết quả bởi không có quy định pháp luật áp dụng mà dựa trên sự thỏa thuận ý chí của các bên.

    1. Mục đích của hòa giải tranh chấp đất đai

    Mục đích của việc hòa giải tranh chấp đất đai giống như các phương thức giải quyết tranh chấp khác là giúp cho các bên tranh chấp giải quyết những bất đồng, bảo vệ được quyền cho các chủ thể khi có quyền sử dụng đất hợp pháp.

    Qua đó, bảo vệ và duy trì được sự ổn định trật tự của xã hội và thể hiện được vai trò quản lý của nhà nước về đất đai.

    1. Ý nghĩa của việc hòa giải tranh chấp đất đai

    Có thể xem hòa giải trong tranh chấp đất đai là một biện pháp rất linh hoạt mềm dẻo để giúp cho các bên tranh chấp có một giải pháp thống nhất để tháo gỡ ra những mâu thuẫn bất đồng về tranh chấp đất đai trên cơ sở tự thỏa thuận.

    Hòa giải tranh chấp đất đai có một tầm rất quan trọng đặc biệt, nếu như hòa giải thành công thì có nghĩa là tranh chấp đất đai sẽ kết thúc. Tạo được sự thống nhất giữa các bên, và hạn chế được sự tốn kém phiền hà, cũng như giảm bớt được công việc với Tòa án, duy trì được các mối quan hệ, đoàn kết trong nội bộ, phù hợp với đạo lý của dân tộc tương thân, tương ái.

    Hòa giải còn mang ý nghĩa đối với trật tự xã hội, nếu như hòa giải tranh chấp không thành thì cũng giúp cho các bên nắm rõ được các quyền và nghĩa vụ của mình, giảm bớt được những mâu thuẫn.

    Vì vậy, hòa giải tranh chấp đất đai còn giữ được trật tự an ninh, công bằng xã hội. Làm cho quan hệ xã hội không bằng mệnh lệnh mà được thuyết phục và cảm thông. Mặt khác, hòa giải cũng góp phần tăng cường được ý thức pháp luật trong nhân dân.

    1. Giải quyết trong trường hợp hòa giải thành

    Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định:

    + Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    1. Giải quyết trong trường hợp hòa giải không thành

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thay đổi ý kiến trong biên bản hòa giải tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất được Luật Đất đai 2013 quy định như thế nào?

    Thay đổi ý kiến trong biên bản hòa giải tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất được Luật Đất đai 2013 quy định như thế nào?

    Thay đổi ý kiến trong biên bản hòa giải tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất được Luật Đất đai 2013 quy định như thế nào?

    Hộ gia đình anh Hòa và bà Bông có tranh chấp về ranh giới quyền sử dụng đất. Tại cuộc họp hòa giải của Ủy ban nhân dân phường, anh Hòa đã chấp nhận các thỏa thuận với bà Bông. Cuộc họp được phường lập biên bản hòa giải thành.

    Tuy nhiên, sau một vài ngày suy nghĩ lại và thảo luận với vợ, anh Hòa thấy một số thỏa thuận chưa thỏa đáng và muốn thay đổi ý kiến. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này có được thay đổi nội dung biên bản đã lập không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Quy định hòa giải tranh chấp đất đai
    1. Nguyên tắc xác định ranh giới giữa các thửa đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Ranh giới giữa các bất động sản:

    “Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

    1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

    1. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

    Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định ranh giới giữa các thửa đất bên cạnh được xác định bằng thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà còn được xác định thông qua tập quán địa phương hay quá trình sử dụng đất từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

    1. Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. Theo đó, pháp luật quy định như sau:

    Thứ nhất, trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt,…và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ.

    Thứ hai, ranh, giới thửa đất được xác định căn cứ theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp, các quyết định hành chính có liên quan.

    Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc báo cho Ủy ban cấp xã. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó.

    Nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp.

    3.    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

    Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

    Một là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng con đường hòa giải tại cơ sở.

    Hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có thẩm quyền đối với trường hợp đương sự không có các giấy tờ liên quan đến đất đai.

    Tuy nhiên, Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh có thẩm quyền đối với tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban cấp huyện.

    Ba là Tòa án nhân dân nếu đương sự nộp đơn khởi kiện.

    hòa giải tranh chấp ranh giới đất đai 2013

    4.    Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013 và mục 4, chương 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, pháp luật quy định về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp như sau:

    Bước thứ nhất, các bên có thể tự hòa giải tranh chấp đất đai thông qua tự thỏa thuận, bàn bạc trên tinh thần tự nguyện, tôn trọng lợi ích của nhau. Nếu không hòa giải được thì đương sự có quyền nộp đơn lên Ủy ban cấp xã yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Sau khi nhận được đơn, Ủy ban cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh nguyên nhân và thu thập các tài liệu có liên quan. Sau đó phải thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp và tiến hành tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên và thành viên Hội đồng hòa giải.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.

    Bước thứ hai, nếu tranh chấp đã được hòa giải nhưng không thành thì đương sự có quyền nộp đơn lên Ủy ban cấp huyện và cấp tỉnh để được giải quyết.

    Sau đó, Chủ tịch Ủy ban cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết. Cơ quan này có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn luật đất đai giải quyết tranh chấp (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban ủy ban cùng cấp.

    Bước thứ ba, trường hợp đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh nếu Chủ tịch ủy ban cấp huyện giải quyết, hoặc Bộ trưởng Bộ TN&MT nếu Chủ tịch Ủy ban cấp tỉnh giải quyết.

    Bước thứ tư, trong quá trình giải quyết tranh chấp ngay từ bước thứ hai, đương sự vẫn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định.

    1. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

    Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai:

    “Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

    Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

    4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.”

    Khoản 3 Điều này có quy định trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

    Theo đó, pháp luật quy định trường hợp các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch ủy ban nhân dân xã tổ chức họp Hội đồng hòa giải.

    1. Kết luận:

    Như vậy, cuộc họp hòa giải của Ủy ban nhân dân phường, anh Hòa đã chấp nhận các thỏa thuận với bà Bông và cuộc họp được phường lập biên bản hòa giải thành rồi thì sau khi đã lập biên bản hòa giải thành, anh Hòa muốn thay đổi ý kiến thì phải gửi văn bản về nội dung muốn thay đổi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong thời hạn 10 ngày để xem xét giải quyết theo quy định.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hình thức xử lý đối với hành vi hành nghề mê tín dị đoan theo pháp luật hiện hành 2022.

    Hình thức xử lý đối với hành vi hành nghề mê tín dị đoan theo pháp luật hiện hành 2022.

    Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng. Người dân Việt Nam có truyền thống sinh hoạt, hoạt động tín ngưỡng từ lâu đời. Các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống kinh tế và tâm linh của mình. Nhiều người đã lợi dụng niềm tin vào tâm linh, sự nhẹ dạ cả tin để thực hiện những hành vi phi pháp, “mua thần bán thánh” để thu lợi nhuận.

    Trong vài năm trở lại đây, chúng ta ngày càng chứng kiến nhiều hình ảnh, có thể coi là những chỉ báo xã hội rất cụ thể, cho thấy nhu cầu thực hành tín ngưỡng của người dân tăng cao, chẳng hạn như cách các gia đình sửa soạn đồ lễ tươm tất, chăm sóc hương hỏa chu đáo hay cảnh người dân tấp nập ở các lễ hội, di tích….

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá và quảng cáo

    2. Hoạt động mê tín dị đoan là gì?

    Hoạt động mê tín dị đoan

    Mê tín được hiểu là có niềm tin mãnh liệt vào những điều phù phiếm, mơ hồ, không có căn cứ nào để chứng minh. Mê tín dị đoan tin vào những điều mơ hồ, nhảm nhí, không phù hợp với lẽ tự nhiên (tin vào bói toán, chữa bệnh bằng phù phép…) dẫn tới hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình, cộng đồng về sức khoẻ, thời gian, tài sản, tính mạng.

    Hoạt động mê tín dị đoan bao gồm dùng bói toán, đồng bóng, ông đồng, bà cốt, tin xin xăm bói quẻ, tin ngày lành tháng dữ, tin số mệnh sang hèn, tin coi tay xem tướng, tin cúng sao, cúng hạn, cúng kem, tin thầy bùa thầy chú, tin cầu cúng tai qua nạn khỏi, hoặc các hình thức mê tín, dị đoan không có cơ sở khoa học khác để trục lợi.

    Hệ luỵ của hoạt động mê tín, dị đoan

    • Hệ lụy đầu tiên cần phải nhắc tới đó là người mê tín dị đoan vừa bị mất tiền bạc mà vẫn không giải quyết được các vấn đề đang gặp phải. Tiền bạc đối với những người giàu sang thì không thành vấn đề đáng lo ngại, nhưng có những người, những gia đình có hoàn cảnh khó khăn cũng tham gia bỏ một số tiền lớn cho những hoạt động mê tín dị đoan như là tiền mua đồ lễ lạt, dâng cúng giải hạn, … vô hình chung lại biến cuộc sống khó càng thêm khó, kiệt quệ kinh tế, gia đình bế tắc.
    • Không chỉ tiền bị mất mà còn lãng phí thời gian vào những việc không đâu, ảnh hưởng đến việc chăm sóc gia đình và công việc hàng ngày.
    • Sức khỏe, tinh thần cũng bị ảnh hưởng do khi có niềm tin vào những điều hoang đường một cách mù quáng thì sẽ bất chấp mọi lời khuyên ngăn của người thân, bạn bè và chỉ tập trung vào việc đi lễ bái tứ phương mà bỏ bê sức khỏe. Hoặc khi đi xem bói toán, thầy cúng nói những điều tốt đẹp trong tương lai nhưng sau đó không như mong đợi hay thầy cúng nói những thứ xui xẻo sắp xảy ra với bản thân và gia đình thì tâm trạng, tinh thần cũng trở nên bất an vì phải lo nghĩ nhiều về những vấn đề thầy cúng đã đề cập tới.
    • Không chỉ thế, ở mức độ nguy hiểm hơn thì đã có không ít trường hợp từng có nhiều người bị mắc bệnh nhưng lại tin vào thầy cúng rằng chỉ làm lễ để cúng bái thì có thể chữa khỏi bệnh. Điều này dẫn tới bệnh tình ngày càng nặng hơn, khi tới bệnh viện thì đã không kịp để điều trị, cứu chữa nữa và bị mất mạng.
    • Bên cạnh đó, những người mê tín dị đoan còn lôi kéo bạn bè, người thân, những người xung quanh tham gia vào những hoạt động mê tín của mình ảnh hưởng tới trật tự xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc ta.
    • Trong lĩnh vực kinh tế, mê tín dị đoan làm người ta mất đi động lực hoặc gây trì trệ cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh. có những cơ quan, xí nghiệp do thủ trưởng quan niệm ngày tốt, ngày xấu, giờ “hoàng đạo”, giờ “hắc đạo” mà làm lỡ dịp ký kết hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế.

    3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động mê tín dị đoan

    Điểm b khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hoạt động mê tín dị đoan như sau:

    • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.
    • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.
    • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 7 (tổ chức hoạt động mê tín dị đoan)

    4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi hành nghề mê tín, dị đoan

    Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội hành nghề mê tín, dị đoan như sau:

    Điều 320. Tội hành nghề mê tín, dị đoan

    1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Hoạt động mê tín dị đoan có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. Và cần chú ý xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả tác hại xảy ra.

    Cấu thành tội phạm của tội hành nghề mê tín, dị đoan

    Mặt khách quan của tội hành nghề mê tín, dị đoan

    + Người phạm tội có hành vi bói toán, bói toán là đoán những việc của quá khứ, hiện tại và tương lai của một người, việc đoán này là không có căn cứ khoa học.

    + Người phạm tội  có hành vi đồng bóng, đồng bóng là một hình thức lừa bịp bằng cách lên đồng (giả vờ được thánh thần, ma quỷ nhập vào mình mà phán bảo những điều nhảm nhí khiến cho người bị hại tin theo).

    + Người phạm tội có hành vi dùng hình thức mê tín, dị đoan khác. Được hiểu là các hành vi như cúng ma, yểm bùa, gọi hồn…

    + Những hành vi này gây ra hậu quả nghiêm trọng: Gây mất trật tự công cộng, gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác. Nếu người thực hiện một trong các hành vi trên nhưng không gây ra hậu quả nghiêm trọng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

    Mặt chủ quan của tội hành nghề mê tín, dị đoan

    Người thực hiện hành vi hành nghề mê tín dị đoan là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật , thấy trước được hậu quả của của hành vi hành nghề mê tín dị đoan và mong muốn cho hậu quả xảy ra.

    Chủ thể của tội hành nghề mê tín, dị đoan

    Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội, theo quy định của Luật Hình sự họ phải chịu trách nhiệm về hành vi đó.Chủ thể của tội phạm này phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật Hình sự. Người phạm tội có thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên. Trong trường hợp này, chủ thế thường mượn danh những cô đồng, bà đồng, sau đó tiến hành các hoạt động bói toán, mê tín dị đoan.

    Khách thể của tội hành nghề mê tín, dị đoan

    Khách thể bị xâm phạm trong trường hợp này là trật tự quản lý nhà nước về các hoạt động tâm linh. Làm ảnh hưởng đến nét văn hóa, thuần phong  mỹ tục của Việt Nam. Làm lãng phí, tiêu hao tài sản, ảnh hưởng tới sức khỏe thậm chí là tính mạng của người khác.

    Khung hình phạt của tội hành nghề mê tín, dị đoan

    Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

    Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    1. a) Làm chết người;
    2. b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
    3. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị xử phạt bổ sung: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    5. Biện pháp để phòng chống hoạt động mê tín dị đoan

    • Mỗi người nên phân biệt giữa mê tín và tín ngưỡng. Dù ranh giới này có mong manh nhưng nếu đủ tỉnh táo và hiệu biết thì chúng ta vẫn có thể thực hiện được. Tôn giáo hay tín ngưỡng nào cũng dạy con người ta phải nghĩ tốt, sống tốt, làm điều tốt đẹp cho người khác. Khi chúng ta làm được những điều đó thì xã hội hẳn nhiên sẽ được tốt đẹp. Thêm vào đó, khi chúng ta thực hành tôn giáo, tín ngưỡng đúng đắn, chúng ta sẽ tạo ra gia phong, lối sống tôn trọng truyền thống trong gia đình.
    • Sinh hoạt tín ngưỡng lành mạnh, tuyên truyền bài trừ tệ nạn mê tín, những yếu tố khác, không có căn cứ khoa học, không có ý nghĩa tinh thần, không phải là bản chất của tôn giáo, tín ngưỡng, góp phần gìn giữ những nét đẹp truyền thống và môi trường lành mạnh cho thế hệ sau của mình.
    • Nâng cao chất lượng cuộc sống, trình độ dân trí, đời sống tinh thần cũng là cách triệt mọi đường sống của những tệ nạn mê tín dị đoan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Hình thức xử lý đối với hành vi hành nghề mê tín dị đoan theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người thừa kế và một số tình huống liên quan theo Bộ luật Dân sự 2015

    Người thừa kế và một số tình huống liên quan theo Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

    2. Tình huống minh hoạ

    Tình huống 1

    Chào Luật PT. Tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Ông bà tôi có 2 người con chung là bố và chú tôi. Bố tôi qua đời năm 2018. Ông tôi cũng mới mất năm trước và để lại một mảnh đất là tài sản riêng của ông. Hiện chú tôi đang muốn bán mảnh đất đó. Vậy luật sư cho tôi hỏi những ai được thừa kế mảnh đất đó và bố tôi mất rồi thì tôi có được hưởng phần di sản của ông để lại hay không! Mong luật sư tư vấn!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Trước tiên, cần xác định ông bạn mất có để lại di chúc hay không. Trong trường hợp, ông bạn có để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo di chúc, còn nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản được chia theo pháp luật:

    Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trong thông tin bạn cung cấp, bạn không đề cập đến di chúc nên chúng tôi sẽ tư vấn theo hướng chia theo pháp luật.

    Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự, người thừa kế theo quy định của pháp luật được quy định như sau:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Căn cứ theo quy định trên, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn bao gồm: bà bạn, bố bạn và chú bạn. Những người này được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Tuy nhiên, bố bạn đã mất trước khi ông bạn qua đời nên phần di sản bố bạn được hưởng sẽ chuyển sang cho bạn, căn cứ theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015:

    Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

    Tình huống 2

    Ông nội tôi có 2 người vợ. Vợ cả là vợ hợp pháp của ông tôi nhưng không có con chung, vợ hai là bà nội tôi hiện tại sinh được 2 con trai là bố tôi và chú tôi, tuy nhiên ông và bà chung sống không có hôn thú. Ông tôi mất không để lại di chúc, bà cả đã tự ý giành đất mà sinh thời ông tôi sinh sống ở đó và làm sổ đỏ mà không thoả thuận với gia đình tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi bố tôi có thể kiện ra Toà án để đòi lại tài sản được không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Đối với trường hợp mảnh đất đó là tài sản riêng của vợ cả thì vợ cả của ông bạn được toàn quyền định đoạt mà không cần hỏi ý kiến ai.

    Đối với trường hợp mảnh đất ông bạn sinh sống là tài sản chung của ông bạn và vợ cả thì về nguyên tắc, mỗi người được hưởng ½ giá trị tài sản chung. Khi ông bạn mất không để lại di chúc thì ½ giá trị quyền sử dụng đất đó được chia theo pháp luật, căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015.

    Di sản thừa kế sẽ được chia cho người thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự:

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Như vậy, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn bao gồm: vợ cả (vợ hợp pháp), con đẻ là bố bạn và chú bạn; 3 người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Theo quy định pháp luật thì những người thừa kế phải tiến hành thủ tục kê khai di sản đối với 1/2 mảnh đất trong toàn bộ mảnh đất và làm sổ đỏ theo quy định pháp luật.

    Nếu vợ cả của ông bạn chiếm hữu toàn bộ di sản mà không có thoả thuận với bố và chú của bạn thì những người có quyền lợi liên quan hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu Toà án chia di sản nếu đáp ứng điều kiện về thời hiệu quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 623. Thời hiệu thừa kế

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Tình huống 3

    Mẹ tôi có đứng tên sổ đỏ mảnh đất do ông bà nội để lại. Sau đó mẹ tôi có làm thủ tục tặng cho mảnh đất này cho em trai tôi (em tôi có một vợ và một con trai). Cách đây mấy năm, em tôi mất, sau đó mẹ tôi cũng mất (phần đất trên em tôi vẫn còn đứng tên trên sổ đỏ). Xin hỏi luật sư phần đất nêu trên được phân chia như thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Phần đất do em bạn đứng tên sổ đỏ là tài sản riêng của em bạn. Trường hợp em bạn mất có để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc hoặc di sản sẽ được chia theo pháp luật trong trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015:

    • Không có di chúc
    • Di chúc không hợp pháp
    • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế
    • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

    Theo thông tin bạn cung cấp thì không đề cập đến di chúc nên chúng tôi sẽ phân tích theo trường hợp thừa kế theo pháp luật.

    Điều 651 quy định:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Bên cạnh đó, Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Và khoản 1 Điều 611 quy định “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.”.

    Do đó, mẹ bạn vẫn là người thừa kế của em bạn.

    Như vậy, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của em trai bạn bao gồm: mẹ bạn, vợ và con trai của em bạn, những người này sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, tức quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho những người này (mỗi người được hưởng ⅓ giá trị quyền sử dụng đất).

    Mẹ bạn sẽ sở hữu ⅓ quyền sử dụng mảnh đất trên. Khi mẹ bạn mất (giả sử không có di chúc) thì người thừa kế của mẹ bạn sẽ gồm có:

    • Bạn (Căn cứ theo khoản 1 Điều 651)
    • Con của em trai bạn

    (Căn cứ theo Điều 652: “Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”).

    Và mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau (mỗi người ⅙).

    Sau khi phân chia di sản thì quyền sử dụng đất của em trai bạn được chia như sau: Bạn được hưởng ⅙ giá trị quyền sử dụng đất, Vợ của em bạn được hưởng ⅓ giá trị quyền sử dụng đất, Con trai của em bạn được hưởng ½  giá trị quyền sử dụng đất.

    Tình huống 4

    Bố mẹ em tổ chức đám cưới có mặt của gia đình 2 bên nội ngoại và chung sống với nhau từ năm 1980 nhưng không đăng ký kết hôn. Nay bố em mất đột ngột không để lại di chúc thì mẹ em có được hưởng di sản thừa kế của bố để lại không?

    thủ tục nhận nuôi con nuôiChào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Theo mục 2d Thông tư liên tịch số  01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    • Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau
    • Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận
    • Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến
    • Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

    Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

    Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết.”

    Như vậy, tuy bố mẹ bạn không đăng ký kết hôn nhưng đã chung sống như vợ chồng trước năm 1987, do đó được coi là mối quan hệ hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận.

    Trong trường hợp bố bạn mất không để lại di chúc thì mẹ bạn được hưởng di sản (trường hợp thừa kế theo pháp luật) vì là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về Một số tình huống liên quan đến thừa kế theo Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.

    Ông Long và bà Lan là anh em, hai anh em có tranh chấp mảnh đất do cha mẹ để lại. Bà Lan đã có giấy tờ hợp pháp về thừa kế. Sau khi hòa giải tại Tổ hòa giải của thôn và tại Ủy ban nhân dân xã nhưng không thành.

    Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp của bà Lan có thể nộp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án được không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa tranh chấp đất đai:

    Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

    Theo đó, ở đây cần hiểu rõ rằng, tranh chấp đất đai là tranh chấp nhằm xác định ai là người có quyền sử dụng đất mà không phải là quyền sở hữu đất (Điều này được ghi nhận rõ tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất đai 2013: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”).

    Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất:

    Đây là những tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó, thường gặp là các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong các quan hệ ly hôn, thừa kế; tranh chấp đòi lại đất (đất đã cho người khác mượn sử dụng mà không trả lại,…).

    Thứ hai, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:

    Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…

    Thứ ba, tranh chấp về mục đích sử dụng đất:

    Đây là dạng tranh chấp dạng dễ tìm ra được cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất đai cho các chủ thể sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng sai mục đích so với khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

    Đây được xem là dạng tranh chấp ít gặp hơn so với hai dạng tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.

    1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

    Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nế u không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

    Theo đó, pháp luật quy định tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành, đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

    1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Trong đó, Điểm c Khoản 1 Điều này quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    Theo đó, pháp luật quy định cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    1. Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự hành chính:

    Trình tự này được áp dụng đối với những tranh chấp mà các đương sự không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân hoặc tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh:

    Đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

    Nếu một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh sau khi tiếp nhận đơn giao cho cơ quan chuyên môn tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc và tiến hành tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp.

    Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức các cuộc họp các ban, ngành có liên quan nhằm giải quyết tranh chấp. Tiến hành hoàn chỉnh hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận (hòa giải thành) cho các bên tranh chấp.

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường:

    Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì các đương sự này có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

    Nếu một trong các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.

    Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi tiếp nhận đơn giao cho cơ quan chuyên môn tiến hành thu thập, nghiên cứu hồ sơ; lập đoàn công tác để thanh, kiểm tra, xác minh tại địa phương và tiến hành tổ chức hòa giải, hoàn chỉnh hồ sơ.

    Bộ trưởng ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định hòa giải thành và gửi cho các bên xảy ra tranh chấp cũng như các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan.

    Ngoài ra, Luật cũng có quy định nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

    Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.

    Như vậy, căn cứ quy định trên, bà Lan có thể nộp đơn đến Tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120