Tác giả: dovankieu

  • Trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

     

    Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai cá nhân với nhau. Giấy đăng ký kết hôn được xem là loại văn bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc điều chỉnh, tham gia vào các quan hệ, sự kiện pháp lý khác trong thực tiễn đời sống xã hội. Chính vì vậy, việc làm trích lục kết hôn có vai trò, ý nghĩa vô cùng quan trọng . Vậy trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Cơ sở pháp lý

    Luật Hộ tịch 2014;

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch

    Trích lục kết hôn là gì?

    – Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều kiện kết hôn và thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    – Như vậy, giấy đăng ký kết hôn được xem là căn cứ pháp lý, xác nhận quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng về mặt pháp luật. Nó là minh chứng chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp trong các sự kiện pháp lý có liên quan.

    – Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18, Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 62 Luật Hộ tịch 2014 trường hợp khi người dân bị mất cả 02 giấy đăng ký kết hôn (bản chính) sau ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì sẽ không được cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Chính vì thế trong trường hợp làm mất giấy đăng ký kết hôn, ta cần làm trích lục kết hôn.

    – Trích lục kết hôn là một dạng của trích lục hộ tịch. Khoản 9 Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định cụ thể như sau:

    “Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch”.

    Giấy trích lục đăng ký kết hôn được hiểu là loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch; mà cụ thể ở đây là việc 02 công dân đã đăng ký kết hôn. Như vậy, có thể hiểu trích lục kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự kiện kết hôn của cá nhân đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Trích lục kết hôn để làm gì?

    Thực tế, có rất nhiều trường hợp làm mất bản gốc giấy đăng ký kết hôn. Vậy nên, công dụng chính của trích lục kết hôn cũng thường được sử dụng để thay thế giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và được dùng để ly hôn trong trường hợp bị mất/thất lạc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Văn bản này có giá trị pháp lý tương đương với giấy chứng nhận kết hôn.

    Thủ tục trích lục đăng ký kết hôn:

    Khoản 5, Điều 4 Luật hộ tịch 2014 quy định như sau:

    ” Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật”.

    Như vậy, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy trích lục kết hôn là Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch, bao gồm: Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Để xin trích lục giấy chứng nhận kết hôn, công dân có thế đến đến cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch trước kia thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn; hoặc đến một trong những cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch để làm thủ tục.

    – Quy trình xin trích lục đăng ký kết hôn thường bao gồm các bước cơ bản sau:

    + Bước 1: Soạn hồ sơ

    áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

    Một bộ hồ sơ xin để thực hiện thủ tục trích lục giấy kết hôn gồm:

    Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (theo mẫu);

    Giấy tờ chứng thực cá nhân;

    Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;

    Giấy tờ ủy quyền; trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục.

    Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

    + Bước 2: Nộp hồ sơ

    Người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;

    Người thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ; cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có thể trực tiếp gửi văn bản yêu cầu tại Cơ quản quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ, văn bản yêu cầu qua hệ thống bưu chính.

    Người làm công tác hộ tịch tiếp nhận hồ sơ của bạn sẽ xem xét thành phần hồ sơ; nội dung trong các văn bản đó để kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.

    Trường hợp hồ sơ còn thiếu thành phần; nội dung trong các văn bản còn chưa chính xác; họ sẽ hướng dẫn bạn điều chỉnh, bổ sung hồ sơ cần thiết. Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ; thì bạn sẽ được cấp giấy biên nhận; đồng thời cũng chính là giấy hẹn trả kết quả thủ tục hành chính.

    + Bước 3: Nộp lệ phí

    Bạn tiến hành nộp lệ phí cho cơ quan hộ tịch. Mức lệ phí cụ thể sẽ theo từng tỉnh quy định.

    + Bước 4: Nhận kết quả

    Việc trả kết quả thông thường có thể diễn ra ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì sẽ trả kết quả cho bạn theo ngày trên giấy hẹn trả. Theo đúng ngày đó, bạn quay lại nơi nộp hồ sơ thể nhận kết quả.

    Như vậy, thủ tục xin trích lục kết hôn khá đơn giản. Chỉ trong một thời gian ngắn, sau khi nộp hồ sơ nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, công dân có thể dễ dàng xin được bản trích lục đăng ký kết hôn. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch, ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

    Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Hiện nay, pháp luật không có quy định nào quy định về việc hạn chế thời hạn của bản sao được cấp từ sổ gốc hay bản sao được chứng thực từ bản chính nên có thể hiểu giá trị của bản sao là vô thời hạn. Nhưng có thể hiểu cụ thể trên thực tiễn thì bản chính có giá trị bao lâu thì bản sao cũng có giá trị bấy nhiêu thời gian.

    Như vậy, thời hạn của trích lục kết hôn tương đương với thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trích lục kết hôn để làm gì? Trích lục kết hôn có thời hạn bao lâu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

    Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

     

    Vấn đề tài sản khi ly hôn luôn được quan tâm và thắc mắc. Vậy đối với tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015;

    Luật Đất đai 2013;

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

    Thông tư 13/2022/TT-BTC Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

    Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

    Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không?

    Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong những trường hợp sau đây thì được miễn thuế thu nhập cá nhân:

    – Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong đó bao gồm cả nhà ở được hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

    – Đối với trường hợp bất động sản trong đó bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản được do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân mà được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn thì được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

    Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp nhà đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.

    Chia tài sản nhà đất khi ly hôn có phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên không?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ bao gồm:

    – Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; Tài sản đã được hợp nhất của vợ chồng sau khi kết hôn; Tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Hộ gia đình hoặc thành viên gia đình là những người đang có quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng căn cứ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    – Đối với trường hợp khi thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.

    Đối với trường hợp có thay đổi về ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ dẫn đến phát sinh tăng diện tích đất thì sẽ phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng. Trong trường hợp có sự thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ nhưng phát sinh giảm diện tích đất thì sẽ được miễn nộp lệ phí trước bạ.

    Căn cứ theo các quy định trên, thì đối với trường hợp nhà đất là tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ. Do đó, đối với trường hợp này thì bạn không phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên.

    Điều kiện để bố mẹ sau khi ly hôn chuyển nhượng bất động sản cho con có hiệu lực?

    Căn cứ dựa theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì các bên tham gia hợp đồng phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Với hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì điều kiện chủ thể còn phải thỏa mãn theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai số 45/2013/QH13 theo đó:

    – Người sử dụng đất sẽ được thực hiện các quyền như: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi xét thấy có các điều kiện sau đây:

    + Người sử dụng đất có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    + Đất đang sử dụng không có tranh chấp;

    + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm cho việc thi hành án;

    + Đất đang trong thời hạn sử dụng đất.

    – Ngoài các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ngoài ra còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.

    Đối với quy định về hình thức hợp đồng, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì tất cả các hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đều phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, để hợp đồng có hiệu lực thì cá nhân khi thực hiện các giao dịch cần phải đáp ứng được những quy định nêu trên.

    Thủ tục để vợ chồng ly hôn muốn để đất lại cho con

    Căn cứ theo quy định hiện nay thì trong trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn thì vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung đó, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì tài sản chung này sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp mỗi bên.

    Nếu trường hợp vợ chồng thỏa thuận muốn chuyển toàn bộ quyền sở hữu của mảnh đất đó cho con thì vợ chồng sẽ phải làm thủ tục tặng cho tài sản. Thủ tục tặng cho được thực hiện như sau:

    – Đầu tiên 2 vợ chồng sẽ cùng làm 1 hợp đồng tặng cho ngôi nhà cho con, hợp đồng phải tuân thử về hình thức có công chứng chứng thực của Ủy ban nhân dân.

    – Sau khi làm hợp đồng tặng cho tài sản thì 2 vợ chồng sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho con trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được thực hiện như sau:

    – Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ trong đó bao gồm:

    – Tờ khai lệ phí trước bạ;

    – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên bán, trừ những trường hợp được miễn thuế);

    – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    – Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có chứng thực);

    – Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và sổ hộ khẩu của hai bên có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

    Sau khi có thông báo nộp thuế: hai bên sẽ tiến hành nộp thuế trong thời hạn 10 ngày vào ngân sách của nhà nước.

    Trong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất sẽ phải thực hiện đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    – Văn phòng đăng ký đất đai là nơi có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

    + Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo về việc thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

    + Xác nhận về nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trong trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

    + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản được chia khi ly hôn có phải nộp thuế không

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Một trong những nguyên dân dẫn đến ly hôn có thể xác định là có dấu hiệu ngoại tình. Hiện nay pháp luật bảo vệ chế độ một vợ một chồng, vậy trường hợp chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không? Cùng Công ty Luật TNHH PT tìm hiểu nhé

    Căn cứ pháp lý

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Pháp luật Việt Nam với việc bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Do đó, việc có quan hệ ngoại tình có con với người khác không chỉ ảnh hưởng đến tình nghĩa vợ chồng mà còn là hành vi vi phạm pháp luật.Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Đối với hành vi chung sống với người khác khi đang có vợ, có chồng luôn là hành vi bị cấm. Không chỉ dừng lại ở Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh vấn đề này mà Luật hình sự cũng có điều chỉnh về hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân, tùy vào mức độ của hành vi, sự việc mà các quy phạm được áp dụng cũng khác nhau.

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác, hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

    Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung, đã được gia đình, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

    Theo đó trong trường hợp người đã kết hôn, có con ngoài giá thú và chung sống như vợ chồng với người khác thì người viên này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    – Phạt tiền có giá trị từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    +  Đang có vợ hoặc đang có chồng mà còn kết hôn với người khác, hoặc chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng mà còn chung sống như vợ chồng với người khác;

    + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng nhưng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình đã biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Người có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    Như vậy, đối với trưởng hợp đang có vợ hoặc chồng và sinh sống dẫn đến có con với người khác còn bị phạt vi phạm về hành chính.

    Người có có con ngoài giá thú bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?

    Theo quy định hiện nay thì người có con ngoài giá thú chỉ có con, mà không chung sống như vợ chồng thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, việc có con ngoài giá thú đó là kết quả cho hành vi chung sống như vợ chồng đối với người khác thì có thể bị truy cứu hình sự.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đâu, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Theo đó, đối với người đã kết hôn mà còn có con ngoài giá thú và chung sống như vợ chồng với người khác thì ngoài xử phạt hành chính còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường đã nêu trên.

    Cách xác định cha mẹ con thế nào khi chưa ly hôn đã có con riêng?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xác định cha mẹ như sau:

    – Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng.

    – Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm vợ chồng chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    – Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và nếu được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp cha hoặc mẹ không thừa nhận đó là con của mình thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    – Dẫn chiếu với quy định trên nếu trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Do đó, nếu vợ ngoại tình sau đó mang thai với người khác thì con sinh ra vẫn được xác định là con của cặp vợ chồng bạn, như vậy mặc dù bạn biết chắc rằng đứa bé trong bụng là con của người khác do hậu quả của ngoại tình của vợ bạn thì đứa bé trong bụng vẫn được xác định là con trong thời kì hôn nhân của bạn và vợ bạn.

    Xác nhận cha cho con là thủ tục yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác nhận mối quan hệ huyết thống giữa cha và con. Việc yêu cầu sẽ phát sinh nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý ràng buộc. Để tìm hiểu về thủ tục này, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây để được cung cấp thông tin chi tiết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Sau khi ly hôn, chồng không được Tòa án giao cho quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn nhưng lại không tuân thủ các quyền, nghĩa vụ của hai bên sau đó bắt cóc con là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy khi đó phải giải quyết thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật

    Căn cứ Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền cũng như nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    – Đối tượng là cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn sẽ có trách nhiệm tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    – Đối tượng là cha, mẹ không trực tiếp nuôi con phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con.

    – Cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con sẽ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con không ai được phép cản trở.

    Lưu ý: Nếu như cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con có hành vi lạm dụng việc thăm nom con để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trông nom, giáo dục con thì cha hoặc mẹ đang trực tiếp nuôi con thì sẽ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền chăm sóc, thăm nom con của người đó.

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì thấy sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ không được giao quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con sẽ phải tôn trọng quyền của con được sống chung với cha hoặc mẹ trực tiếp được chăm sóc, nuôi dưỡng con. Do đó, nếu như chồng cũ có hành vi bắt cóc con sau khi ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật.

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Như mục 1 phân tích, việc chồng cũ bắt cóc con sau khi ly hôn khi không có sự đồng ý của người vợ cũ thì đó là hành vi vi phạm pháp luật. Và thực tế, việc này đã xảy ra rất nhiều. Chồng cũ chỉ nghĩ rằng đó là con của mình thì mình được phép làm như vậy nhưng họ chưa hiểu rõ trách nhiệm của pháp luật quy định.

    Khi xảy ra tình trạng chồng bắt cóc con sau khi ly hôn thì vợ hoặc ông bà ngoại có thể xử lý như sau:

    Chồng cũ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn lạm dụng việc thăm nom với mục đích cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì người vợ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người chồng, cụ thể chồng cũ có hành vi như:

    + Bị kết án về một trong các tội xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm của con với lỗi cố ý.

    + Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    + Hành vi phá tán tài sản của con.

    + Người chồng cũ có lối sống đồi trụy, không lành mạnh.

    + Có hành vi xúi giục, ép buộc con thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội.

    Như vậy, nếu xảy ra tình trạng người chồng cũ bắt cóc con đi mà người vợ không hề biết và việc này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người con hoặc người chồng cũ có hành vi, lối sống không lành mạnh làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con thì được phép làm đơn ra Tòa án yêu cầu hạn chế quyền gặp, thăm nom, chăm sóc của người chồng cũ.

    Hồ sơ, thủ tục yêu cầu hạn chế quyền thăm nom của người chồng sau khi ly hôn có hành vi bắt cóc con

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

    Hồ sơ yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con của người chồng gồm:

    – Đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con của người chồng.

    – Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân (bản sao).

    – Quyết định hoặc bản án ly hôn đã có hiệu lực.

    – Các giấy tờ, tài liệu, bằng chứng chứng minh việc người chồng cũ bắt cóc con hoặc việc thăm nom con mà gây ảnh hưởng đến quyền lợi của con.

    Bước 2: Nộp hồ sơ:

    Sau khi soạn đầy đủ hồ sơ như trên, người vợ có thể nộp đơn tại:

    – Tòa án nơi cha/mẹ của con chưa thành niên cư trú (căn cứ điểm k khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự).

    – Tòa án tại nơi người con cư trú (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự)

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn của cha hoặc mẹ.

    Do đó, người vợ có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú hoặc nơi người con chưa thành niên cư trú.

    Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:

    Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Toà án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết khi thụ lý đơn trong 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.

    Sau đó chuẩn bị xét đơn yêu cầu.

    Thời gian để giải quyết đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm nom của người chồng đối với con sau khi ly hôn sẽ rơi vào khoảng 01-02 tháng.

    Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn bị xử lý như thế nào?

    Hành vi bắt cóc con sau khi ly hôn có thể quy về hành vi chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 153 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

    – Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: trường hợp người nào có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi.

    – Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    + Thực hiện hành vi vi phạm có tổ chức.

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm.

    + Thực hiện hành vi phạm tội đối với người mình có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc.

    + Thực hiện hành vi vi phạm đối với 02 đến 05 người.

    + Thực hiện hành vi phạm tội 02 lần trở lên.

    + Gây hậu quả làm thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    – Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    + Thực hiện hành vi phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.

    + Thực hiện hành vi đối với 06 người trở lên.

    + Gây hậu quả làm thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

    + Hậu quả làm nạn nhân chết.

    + Tái phạm nguy hiểm.

    – Ngoài ra, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Xử  hành vi ngăn cản không cho thăm nom con

    Hiện nay, rất nhiều trường hợp vợ/chồng sau khi ly hôn có hành vi ngăn cản không cho thăm nom con. Trên thực tế, hành vi này xảy ra rất nhiều. Căn cứ Điều 56 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

    Như vậy, trường hợp vợ hoặc chồng có hành vi cản trở không cho người còn lại thăm nom con thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức ở trên.

    Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

    – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    – Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    – Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng bắt cóc con sau khi ly hôn phải giải quyết thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Không đăng ký kết hôn, tranh chấp chia tài sản thế nào

    Không đăng ký kết hôn, tranh chấp chia tài sản thế nào

     

    Không đăng ký kết hôn được hiểu là nam, nữ đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không thực hiện việc đăng ký mà chỉ chung sống với nhau như vợ chồng. Vậy không đăng ký kết hôn, tranh chấp chia tài sản thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Không đăng ký kết hôn, tranh chấp chia tài sản thế nào

    Không đăng ký kết hôn, tranh chấp chia tài sản thế nào?

    Việc đăng ký kết hôn được Nhà nước ta quy định từ Luật Hôn nhân gia đình năm 1959, Điều 11 của Luật này quy định Việc kết hôn phải được Uỷ ban hành chính cơ sở nơi trú quán của bên người con trai hoặc của bên người con gái công nhận và ghi vào sổ kết hôn. Luật Hôn nhân gia đình năm 1986 cũng quy định tại Điều 8 đó là việc kết hôn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một trong hai người kết hôn thực hiện công nhận và ghi vào sổ kết hôn theo nghi thức do Nhà nước quy định….

    Mọi nghi thức kết hôn khác sẽ đều không có giá trị pháp lý. Từ ngày Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 có hiệu lực (bắt đầu từ ngày 01/01/2001) và theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành (năm 2014), thì việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền là phải bắt buộc. Nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện đăng ký kết hôn thì hôn nhân không được pháp luật thừa nhận, việc kết hôn không có giá trị pháp lý.

     

    Đăng ký kết hôn là một nghi thức bắt buộc, chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký về việc kết hôn cho họ thì giữa họ mới phát sinh quan hệ vợ chồng. Loại tranh chấp này là việc do một bên có yêu cầu Tòa án giải quyết đồng thời cả 3 mối quan hệ phát sinh từ quan hệ hôn nhân hợp pháp, đó chính là quan hệ về hôn nhân, quan hệ về nuôi con chung và quan hệ về chia tài sản. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

     

    Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 chung sống với nhau như vợ chồng mà không tiến hành đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh những quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, đối với tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:

    – Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được sẽ giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

    – Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; nếu trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo các quy định của Bộ luật dân sự và những quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm được các quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác mà có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Như vậy, khi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn (Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn) thì không được công nhận về quan hệ hôn nhân nhưng nếu có tranh chấp về chia tài sản chung, nuôi con chung thì sẽ thuộc trường hợp vụ án Hôn nhân và gia đình chứ không phải vụ án dân sự thông thường. Khi đó, tài sản sẽ giải quyết như sau:

    – Thỏa thuận giữa các bên.

    – Trong trường hợp không có thỏa thuận (có tranh chấp) thì chia tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Chia tài sản khi không đăng ký kết hôn theo quy định của Bộ luật dân sự

    Như đã phân tích ở mục trên, nếu các bên (chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn) không thỏa thuận được việc phân chia tài sản (tức có tranh chấp về tài sản) thì sẽ chia tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, tài sản được chia theo quy định của Bộ luật dân sự được quy định tại Điều 219 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

     

     

     

    – Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung  đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu như tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn hoặc theo quy định của luật thì cả hai bên hoặc một trong hai bên nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi đã hết thời hạn đó.

    – Khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì có yêu cầu chia tài sản có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp một trong hai bên nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn yêu cầu đối phương thực hiện nghĩa vụ thanh toán và người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu sẽ có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.

    – Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị đối phương phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ phải bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp chia tài sản khi không đăng ký kết hôn

    Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm có:

    – Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi đã ly hôn.

    – Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng ở trong thời kỳ hôn nhân.

    – Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi đã ly hôn.

    – Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc là xác định con cho cha, mẹ.

    – Tranh chấp về cấp dưỡng.

    – Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

    – Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

    – Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, thẩm quyền giải quyết tranh chấp chia tài sản khi không đăng ký kết hôn chính là Tòa án nhân dân.

    Thêm nữa, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Điều này quy định tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật là một trong những tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện đăng ký kết hôn được giải quyết tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (trừ trường hợp hai bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không thực hiện đăng ký kết hôn thỏa thuận nơi giải quyết là nơi nguyên đơn cư trú, làm việc).

    Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp chia tài sản khi không đăng ký kết hôn theo thủ tục sơ thẩm chính là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (trừ trường hợp hai bên nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng thỏa thuận nơi giải quyết là nơi nguyên đơn cư trú, làm việc).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Không đăng ký kết hôn, tranh chấp chia tài sản thế nào

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

     

    Có những trường hợp sau khi vợ chồng ly hôn thì người vợ mới biết mình đã có thai và sinh con sau khi vợ chồng ly hôn. Vậy con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    – Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    – Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do chính người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    – Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    Theo đó, pháp luật quy định con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do chính người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Thời điểm chấm dứt hôn nhân được xác định trong hai trường hợp sau:

    – Chấm dứt hôn nhân do ly hôn: thời điểm chấm dứt hôn nhân do ly hôn kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    – Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết: thời điểm chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết chính là thời điểm mà vợ hoặc chồng chết, còn nếu trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân sẽ được chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

    Như vậy, con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (tức kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân, theo quy định của pháp luật, con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Nếu trong trường hợp con được sinh ra trong thời gian đã vượt quá 300 ngày kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì đó không phải con chung của vợ chồng (đã ly hôn) mà là con riêng của người vợ.

    Ngoài ra, để xác định con chung hay còn riêng còn phải xét về mối quan hệ huyết thống. Nếu như con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật nhưng người con đó không phải con đẻ của người chồng cũ thì khi đó người chồng cũ hoặc người mẹ (vợ cũ) có thể thực hiện thủ tục yêu cầu ra Tòa án để xác định cha con.

    Từ thời điểm quyết định/bản án của Tòa án có hiệu lực quyết định về việc người con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân không phải con đẻ của người chồng cũ thì người con được sinh ra sau khi ly hôn chính là con riêng của hai người.

    Con sinh ra sau khi ly hôn có được hưởng thừa kế từ người cha không?

    Căn cứ phân tích ở mục trên, có 03 trường hợp xảy ra để xác định con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng:

    – Trường hợp 1: Con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân

    Ở trường hợp này, con sinh ra sau khi ly hôn là con chung của vợ chồng (đã ly hôn).

    – Trường hợp 2: Con sinh ra sau khi ly hôn trong thời gian đã vượt quá 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân

    Ở trường hợp này, con sinh ra sau khi ly hôn không phải là con chung của vợ chồng (đã ly hôn), trừ khi người con này là con đẻ của người chồng (cũ), khi đó các bên phải thực hiện thủ tục xác nhận cha con thông qua thủ tục hành chính theo Luật Hộ tịch hoặc yêu cầu Tòa án xác định theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    – Trường hợp 3: Con sinh ra sau khi ly hôn trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân nhưng không phải con đẻ của người chồng (cũ)

    Ở trường hợp này, người con được xác định là con riêng của người vợ (cũ), tương tự như trường hợp 2, các bên phải thực hiện thủ tục xác nhận cha con thông qua thủ tục hành chính theo Luật Hộ tịch hoặc yêu cầu Tòa án xác định theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

    Con sinh ra sau khi ly hôn có được hưởng thừa kế từ người cha (chính là người chồng đã ly hôn trước khi người con ra đời) sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp đã nêu trên. Nếu người cha (người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời) để lại di chúc (di chúc hợp pháp) chỉ định người con sinh ra sau khi ly hôn này được thừa kế tài sản của mình thì sẽ thực hiện theo di chúc. Còn nếu như tài sản được chia theo pháp luật thì tùy từng trường hợp sau:

    – Nếu thuộc trường hợp 1: con được xác định là con đẻ của người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời, thế nên vẫn được quyền hưởng thừa kế (kể cả thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc).

    – Nếu thuộc trường hợp 2: con được xác định không phải là con đẻ của người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời, nên người con này không được hưởng thừa kế, trừ khi người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời thực hiện thủ tục xác nhận cha con (nếu là con đẻ) thì người con được quyền hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

    – Nếu thuộc trường hợp 3: Sau khi người chồng cũ đã ly hôn trước khi người con ra đời đã làm thủ tục yêu cầu xác định cha con, sau khi quyết định của Tòa án có hiệu lực thì con được xác định là con riêng của người vợ cũ, nên người con này không được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Con sinh ra sau khi ly hôn người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con không?

    Theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, căn cứ quy định này thì một trong các quyền và nghĩa vụ của người cha đối với con sinh ra sau khi ly hôn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (người con đó là con đẻ của người này) đó là cấp dưỡng cho con.

    Còn nếu như người con sinh ra sau khi ly hôn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân, nhưng không phải con đẻ và đã thực hiện thủ tục xác định cha con theo thủ tục hành chính hoặc theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc con sinh ra sau khi ly hôn trong thời gian đã vượt quá 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (không phải con đẻ) thì người này không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho người con đó.

    Nếu trong những trường hợp người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sinh ra sau khi ly hôn, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng sẽ do người cha (người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn) và người đang trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (thông thường là người mẹ) thỏa thuận với nhau, nếu như các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Căn cứ yêu cầu mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng phụ thuộc vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng (người cha không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn) và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng (người con được sinh ra sau khi ly hôn).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con sinh ra sau khi ly hôn là con chung hay con riêng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

     

    Sau khi ly hôn, vẫn luôn phải đảm bảo được những quyền lợi tốt nhất cho con. Do đó, muốn giành được quyền nuôi con các bên phải chứng minh được điều kiện để đảm bảo việc nuôi con. Vậy có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Căn cứ pháp lý

    Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái sau khi ly hôn:

    – Sau khi ly hôn thì cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối với con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    – Vợ, chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; đối với trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu trường hợp con ở trong độ tuổi từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Đối với con dưới 36 tháng tuổi thì con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Như vậy, để giành quyền nuôi con, thì các bên cần phải chứng minh cho Tòa án viết về  điều kiện vật chất và điều kiện tinh thần để đảm bảo cho con có cuộc sống tốt nhất.

    – Điều kiện vật chất:

    + Đối với trường hợp bạn ở nhà thuê, nhưng bạn cần chứng minh về thu nhập hàng tháng, về thời gian để chăm sóc con, và có sự hỗ trợ từ bố mẹ bạn trong việc trông nom cháu hay không, làm sao để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho con.

    + Việc bạn ở nhà thuê nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện học tập của con theo đúng độ tuổi, căn nhà thuê đó đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của con, đảm bảo được vấn đề học tập, vui chơi của con.

    – Điều kiện tinh thần:

    + Công việc của bạn sẽ giúp bạn có đủ thời gian để nuôi con; thời gian đưa đón con đi học, chăm sóc, nuôi dưỡng con.

    + Bạn là người có thể tâm sự với con, thấy hiểu được con và luôn dành tình cảm cho con; thương yêu chăm sóc, không có hành vi đánh đập, ngược đãi con.

    Như vậy, theo như phân tích trên thì việc bạn ở nhà thuê có giành được quyền nuôi con hay không thì hoàn toàn phụ thuộc vào những lập luận, phân tích với hội đồng xét xử.

    Sau khi ly hôn thì vợ có được cản trở chồng gặp con hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    – Cha, mẹ nếu không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    – Cha, mẹ nếu không trực tiếp nuôi con thì phải có trách nhiệm có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    – Sau khi ly hôn nếu người không trực tiếp nuôi con thì có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    – Cha, mẹ nếu không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con sẽ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Cũng theo quy định tại Điều 94 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về quyền thăm nom con sau khi ly hôn:

    – Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Nếu trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con đang lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Như vậy, dựa theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình, sau khi ly hôn nếu con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc trường hợp con không có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi mình sẽ được giao cho một trong hai vợ, chồng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

    Người được trực tiếp giao nuôi con sẽ phải có trách nhiệm để tạo điều kiện tốt nhất cho con để con nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con một cách tốt nhất. Còn đối với người không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Theo quy định trên thì cả hai vợ, chồng đều phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng việc nuôi dưỡng con của người được trực tiếp nuôi con và việc chăm sóc con của người không trực tiếp nuôi con. Đồng thời, nếu người nào không trực tiếp nuôi con phải thực hiện cấp dưỡng theo thỏa thuận của hai vợ, chồng.

    Đặc biệt, người còn lại tuyệt đối không được cản trở nuôi thăm non con của người không trực tiếp nuôi con. Đây là quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con.

    Do đó, theo quy định hiện nay thì sau khi ly hôn, nếu con được giao cho vợ nuôi dưỡng, chăm nom, giáo dục thì người vợ tuyệt đối không được cấm chồng cũ thăm con.

    Như vậy, dẫn chiếu với trường hợp của bạn sau ly hôn bạn vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con và vợ cũ của bạn không có quyền cản trở trừ trường hợp việc thăm nom, chăm sóc của bạn ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng, giáo dục con của vợ cũ – người nuôi con sau ly hôn được Tòa án hạn chế quyền thăm nom.

    Cha không trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn có bị hạn chế quyền gặp con hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các trường hợp hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên như sau:

    – Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với trường hợp con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    + Cha hoặc mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc đã có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

    + Cha mẹ có hành vi phá tán tài sản của con;

    + Cha mẹ có lối sống đồi trụy;

    + Cha mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    – Dựa vào căn cứ của từng trường hợp cụ thể, thì Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này để thực hiện ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.

    Như vậy, nếu trường hợp cha, mẹ người không trực tiếp nuôi dưỡng con mà có những hành vi, lối sống gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con thì có thể sẽ bị hạn chế quyền gặp, thăm nom và chăm sóc con theo quyết định của Tòa án trong một thời hạn cụ thể.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có giành được quyền nuôi con khi đang ở nhà thuê không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    Trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện được quy định như thế nào? Đại diện thực hiện giao dịch tài sản chung của vợ chồng? Khi nào thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện được quy định như thế nào?

    Trong quan hệ hôn nhân, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và theo như cuộc sống thường ngày, khi vợ chồng cùng chung sống với nhau và cùng nhau đóng góp tạo nên khối tài sản chung nhất định, các cặp vợ chồng có quyền lựa chọn nhiều chế độ tài sản khác nhau. Điều này có nghĩa là họ có thể không có tài sản chung hoặc chọn phân chia tài sản chung và riêng.

    Tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

    Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

    “1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

    2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

    Theo đó, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp sau:

    – Trường hợp xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng; Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    – Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.

    – Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng.

    Trường hợp này được áp dụng khi tài sản liên quan đến nhà đất, động sản phải đăng ký…mà chỉ có tên vợ hoặc chồng, nhưng đó là tài sản chung của vợ chồng. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung này đều do hai vợ chồng chịu trách nhiệm.

    Điều 288 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

    “1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ”.

    Mục đích chính của việc xác định một nghĩa vụ liên đới khi có nhiều người cùng tham gia quan hệ nghĩa vụ là buộc những người có nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ đó theo đúng thỏa thuận và quy định của pháp luật, nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi cho chủ thể có quyền, kể cả khi có một trong số những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

    Điều này có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo các quyền dân sự của các chủ thể được bảo đảm, đồng thời cũng giúp ngăn ngừa tình trạng một bên không chịu trách nhiệm hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trong các trường hợp liên quan đến tài sản chung. Quy định về nghĩa vụ liên đới đặt ra các quy tắc rõ ràng và công bằng để xác định trách nhiệm và sự chia sẻ của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba.

    Đại diện thực hiện giao dịch tài sản chung của vợ chồng?

    Đại diện thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

    Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng:

    – Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định, mà phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

    – Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

    Khi nào thì vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung đối với tài sản

    Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập: Trong hôn nhân, khi vợ chồng cùng đồng ý và thực hiện một giao dịch dân sự, ví dụ như mua bán tài sản, ký hợp đồng, vay tiền, thế chấp tài sản, thì hai bên phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó. Điều này có nghĩa là mỗi bên không chỉ chịu trách nhiệm cá nhân mà còn chịu trách nhiệm cùng nhau trong trường hợp xảy ra vấn đề phát sinh từ giao dịch đó.

    Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm: Trong trường hợp một trong hai bên của vợ chồng gây thiệt hại cho bên thứ ba hoặc gây tổn hại đến quyền, lợi ích của người khác, theo quy định của pháp luật, cả hai vợ chồng đều phải chịu trách nhiệm liên đới đối với việc bồi thường thiệt hại đó.Trách nhiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình: Trong hôn nhân, cả vợ và chồng có nghĩa vụ thực hiện các hành vi nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Các nhu cầu này bao gồm việc chăm sóc, nuôi dưỡng gia đình, chi tiêu cho cuộc sống gia đình như sửa nhà, ăn uống, chăm sóc con cái. Khi một bên thực hiện nghĩa vụ này, bên còn lại cũng phải chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tương tự.

    Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung: Trong trường hợp vợ chồng sở hữu tài sản chung, khi một bên sử dụng, chiếm hữu, hoặc định đoạt tài sản chung mà không có sự đồng ý của bên còn lại, bên đó sẽ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ việc này.

    Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình: Trong hôn nhân, mỗi bên có thể sử dụng tài sản riêng của mình để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình. Tuy nhiên, khi sử dụng tài sản riêng này, bên đó phải chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản đó.

    Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì cha mẹ phải bồi thường: Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, trong trường hợp con gây ra thiệt hại cho người khác và không có khả năng bồi thường do con chưa thành niên hoặc không có tài sản riêng, cha mẹ của con sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đó. Trong trường hợp này, cha mẹ đóng vai trò là người giám hộ của con và phải chịu trách nhiệm thay cho con.

    Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan: Ngoài các nghĩa vụ đã đề cập, pháp luật cũng có thể quy định những nghĩa vụ khác mà vợ chồng phải thực hiện trong hôn nhân. Các nghĩa vụ này có thể liên quan đến việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái, chăm sóc người già, tôn trọng quyền và lợi ích của bên kia.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trách nghiệm liên đới của vợ chồng do một bên thực hiện

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng

    Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ hoặc chồng

     

    Hiện nay, xảy ra thực trạng nhiều vụ án ly hôn có một bên vợ hoặc chồng sống ly thân nhiều năm hoặc bỏ đi làm thuê ở các tỉnh, thành phố lớn mà không cho bên còn lại biết địa chỉ. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn do không còn cư trú tại địa chỉ nguyên đơn ghi trong đơn khởi kiện. Nộp đơn ly hôn nhưng không thể xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Trường hợp không biết nơi cư trú của vợ/chồng thì nộp đơn ly hôn đơn phương tại đâu?

    Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Tòa án theo cách sau đây:

    – Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;

    – Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;Làm sao để ly hôn khi không biết nơi cư trú của vợ/ chồng

    – Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Trong đó, Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một người chỉ bị tuyên bố là mất tích nếu:

    – Đã biệt tích 02 năm liền trở lên;

    – Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;

    – Có yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

    Do đó, vợ hoặc chồng khi muốn yêu cầu ly hôn đơn phương thì phải gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.

    Sau khi nhận được quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án thì nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly hôn đến Tòa án nơi người bị mất tích cư trú, làm việc cuối cùng.

    Làm sao để ly hôn khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn

    Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

    Trường hợp bạn không biết thông tin liên lạc và nơi cư trú hiện tại của bị đơn và bạn đã liên lạc với bạn bè người thân của bị đơn nhưng vẫn không biết thông tin của bị đơn thì bạn cần có thể yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

    Trường hợp bị đơn đi khỏi nơi cư trú ít nhất 06 tháng liên tục thì bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú cuối cùng để thực hiện thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú được quy định tại Chương XXV của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

    Nộp đơn yêu cầu

    Bạn cần nộp đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn có hộ khẩu thường trú cuối cùng trước khi biệt tích.

    Đồng thời bạn cần cung cấp những tài liệu chứng cứ để chứng minh chồng bạn đã đi biệt tích từ 06 tháng trở lên chẳng hạn như xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường nơi chồng bạn cư trú.

    Tòa án xem xét đơn yêu cầu

    Trường hợp, trong thời gian xem xét đơn yêu cầu nếu chồng bạn trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.

    Thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

    Nếu chồng bạn trở về bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn theo trình tự của pháp luật.

    Trường hợp sau khi ra thông báo tìm kiếm nhưng vẫn không xác định được thông tin của chồng bạn và kể từ ngày bỏ đi đã biệt tích 02 năm liền trở lên thì yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích.

    Yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích

    Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích được quy định tại Chương XXVI Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Theo đó, bạn cần nộp đơn yêu cầu tuyên bố chồng bạn mất tích cùng với quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.tuyên bố mất tích

    Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

    Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

    Trong thời gian thông báo tìm kiếm, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo nêu trên thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

    Trường hợp có căn cứ tuyên bố mất tích theo quy định, Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

    Trường hợp trong thời gian thông báo tìm kiếm người bị tuyên bố mất tích mà chồng bạn trở về, bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn theo thủ tục thông thường.

    Trong trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn thông báo tìm kiếm mà chồng bạn vẫn chưa trở về thì Tòa án sẽ xem xét đơn yêu cầu, trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích và bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn với người bị tuyên bố mất tích.

    Khi Tòa án đã ra quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích thì bạn có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với người bị tuyên bố mất tích theo căn cứ tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình:

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn

    Như vậy, khi có quyết định của Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm sao để ly hôn khi không xác định được nơi cư trú của bị đơn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Những vấn đề cần biết về việc cấp dưỡng sau ly hôn

    Những vấn đề cần biết về việc cấp dưỡng sau ly hôn

    Tiền cấp dưỡng nuôi con thể hiện trách nhiệm của bậc làm cha làm mẹ với đứa con của mình nhưng không ít trường hợp cha, mẹ không thống nhất được việc này. Vậy những vấn đề cần biết về cấp dưỡng sau khi ly hôn là gì?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Cấp dưỡng khi ly hôn là gì?

    Cấp dưỡng khi ly hôn là việc người cha hoặc người mẹ sau khi ly hôn đóng góp bằng tiền hoặc tài sản để hỗ trợ người còn lạiNhững vấn đề cần biết về việc cấp dưỡng sau ly hôn trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung của họ nếu con chung đó là người chưa thành niên hoặc người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc cấp dưỡng nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người con khi không trực tiếp sống chung với người cha hoặc người mẹ – là người cấp dưỡng.

    Trách nhiệm cấp dưỡng con sau ly hôn thuộc về ai?

    Trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là nghĩa vụ của người cha hoặc của người mẹ – người mà không trực tiếp nuôi con phải thực hiện, theo thỏa thuận giữa vợ chồng khi ly hôn hoặc theo Bản án/quyết định của Tòa án.

    Người cha hoặc người mẹ – Người mà trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình.

    Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu là bao nhiêu?

    Về mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn, hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể số tiền hay giá trị tài sản để cấp dưỡng là bao nhiêu, mà quy định mức cấp dưỡng sẽ do các bên tự thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người cha hoặc người mẹ và nhu cầu thiết yếu của người con; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Cụ thể, nội dung này đã được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Điều 116. Mức cấp dưỡng

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Như vậy, chỉ khi nào cả hai vợ chồng không thoả thuận được với nhau về mức cấp dưỡng cũng như số tiền chu cấp cho con thì mới có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Toà án.

    Cấp dưỡng nuôi con đến bao nhiêu tuổi?

    Theo quy định, người cha hoặc người mẹ – người mà không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con đủ 18 tuổi.

    Trường hợp con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì người cha hoặc người mẹ – người mà không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.

    Như vậy, nếu người con bình thường, thì cấp dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi. Trường hợp người con bị hạn chế về thể chất hoặc tâm thần, như bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên… v.v, thì người không trực tiếp nuôi dưỡng có nghĩa vụ cấp dưỡng dù con trên 18 tuổi.

    Chồng/vợ không cấp dưỡng nuôi con thì phải làm sao?

    Khi chồng/ vợ không cấp dưỡng nuôi con, thì tùy trường hợp, sẽ thực hiện theo thủ tục sau:

    Trường hợp 1: Vợ chồng khi ly hôn không thỏa thuận được với nhau về việc cấp dưỡng hoặc vợ chồng khi ly hôn thỏa thuận với nhau về việc cấp dưỡng, nhưng sau này, người có nghĩa vụ cấp dưỡng không thực hiện nghĩa vụ của mình.

    Đây là trường hợp vợ chồng không thống nhất được với nhau về số tiền cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng khi ly hôn, hoặc khi ly hôn đã thống nhất, thỏa thuận với nhau về việc cấp dưỡng, nhưng sau đó không thực hiện, thì người trực tiếp nuôi con có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa để được Tòa án giải quyết, và đơn kiện sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thường trú hoặc tạm trú

    Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

    + Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng;

    + Bản sao có chứng thực CMND/CCCD của người khởi kiện;

    + Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của người khởi kiện;

    + Bản án/Quyết định ly hôn;

    + Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con;

    + Chứng cứ chứng minh thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Trường hợp 2: Trường hợp vợ/chồng không cấp dưỡng theo bản án hoặc quyết định của Toà án thì người trực tiếp nuôi con phải nộp hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng tại cơ quan thi hành án.

    Nếu Tòa án đã tuyên buộc người cha hoặc người mẹ phải cấp dưỡng cho con, nhưng người có nghĩa vụ đó không tự nguyện thực hiện, thì người trực tiếp nuôi con cần nộp đơn yêu cầu thi hành án tại Chi cục thi hành án cấp Huyện nơi Tòa án đã xét xử việc cấp dưỡng.

    Hồ sơ yêu cầu thi hành án bao gồm:

    + Bản án hoặc quyết định của Tòa án có ghi nhận về cấp dưỡng

    + Đơn yêu cầu thi hành án dân sự. Hoặc có thể trình bày bằng lời nói trực tiếp để cơ quan thi hành án lập biên bản

    + Tài liệu chứng minh người có nghĩa vụ cấp dưỡng đang có tài sản để thi hành như: bảng lương; tài sản hiện hữu như nhà cửa hoặc xe hoặc tiền trong ngân hàng

    Có được yêu cầu thay đổi cấp dưỡng sau khi ly hôn không?

    Việc cấp dưỡng có thể được thay đổi trong các trường hợp sau:

    Thay đổi về mức cấp dưỡng:

    Theo Khoản 2 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về mức cấp dưỡng:

    Điều 116. Mức cấp dưỡng

    1. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Như vậy, để đảm bảo tốt nhất cho cuộc sống của con cái cũng như cuộc sống của cả vợ và chồng sau khi ly hôn, pháp luật cũng cho phép người cấp dưỡng được thay đổi mức cấp dưỡng nếu có lý do chính đáng cũng như người trực tiếp nuôi con cũng có quyền yêu cầu tăng hoặc giảm mức cấp dưỡng, nếu không thoả thuận được thì cả hai có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

    Thay đổi về phương thức cấp dưỡng:

    Theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về phương thức cấp dưỡng:

    Điều 117. Phương thức cấp dưỡng

    Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Theo đó, cha mẹ có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng hoặc tạm ngừng cấp dưỡng nếu cha/mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào khó khăn kinh tế, không có khả năng cấp dưỡng, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những vấn đề cần biết về việc cấp dưỡng sau ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!