Tác giả: dovankieu

  • Thủ tục thay đổi họ tên cho con theo quy định của pháp luật 2022

    Thủ tục thay đổi họ tên cho con theo quy định của pháp luật 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hộ tịch 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Thông tư 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

    2. Quyền thay đổi họ, tên

    Quyền thay đổi họ

    Điều 27 Bộ luật Dân sự ghi nhận 08 trường hợp cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, gồm:

    – Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    – Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

    – Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

    – Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

    – Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    – Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

    – Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

    – Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Quyền thay đổi tên

    Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 khẳng định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong 07 trường hợp sau đây:

    – Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

    – Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

    – Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

    – Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

    – Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

    – Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

    – Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Trường hợp thay đổi họ, tên do pháp luật về hộ tịch quy định

    Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch); không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.

    Phạm vi thay đổi họ tên

    Khi cá nhân muốn thực hiện việc thay đổi họ, thay đổi tên sẽ dựa trên một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Điều này góp phần giúp đỡ người dân trong việc thay đổi thông tin hộ tịch khi có yêu cầu chính đáng, tránh trường hợp lạm dụng, thay đổi tùy ý.

    Đồng thời đối chiếu với quy định tại Điều 26 luật Hộ tịch 2014:

    Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

    1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

     2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

    Như quy định của pháp luật, thay đổi tên trên giấy khai sinh nằm trong phạm vi thay đổi hộ tịch và điều này phải được căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

    3. Điều kiện thay đổi họ, tên

    Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

    1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

    4. Cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên

    Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);

    Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).

    5. Thủ tục thay đổi họ, tên

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

    Giấy tờ phải nộp:

    – Tờ khai đăng ký thay đổi họ tên theo mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của Bộ tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định 123 (sau đây viết tắt là thông tư 04)

    – Giấy tờ làm căn cứ thay đổi họ tên cho con (tùy vào từng trường hợp thay đổi họ tên cho con thuộc trường hợp nào theo quy định được quyền thay đổi họ tên đã nêu trên mà cần cung cấp những giấy tờ để làm căn cứ cho việc thay đổi họ tên như Hộ chiếu/ chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của cha, mẹ đẻ /cha, mẹ nuôi con; Giấy khai sinh của con;  Giấy chứng nhận nuôi con nuôi và các giấy tờ khác có liên quan)

    – Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật nếu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi họ tên cho con.

    Giấy tờ phải xuất trình:

    – Một trong các giấy tờ như hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân được cấp bởi thẩm quyền, vẫn còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký thay đổi họ tên cho con;

    – Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh người nộp hồ sơ đã nộp đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết(trong giai đoạn chuyển tiếp đang xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).

    Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, công chức tư pháp-hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

    Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

    Lệ phí thay đổi họ, tên

    Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.

    Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.

    Sau khi thay đổi họ, tên trên giấy khai sinh, người thay đổi họ, tên có thể làm lại, điều chỉnh thông tin trên các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.

    6. Tình huống

    Chào luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi và chồng kết hôn năm 2015, sau một thời gian chung sống chúng tôi không còn tình cảm nên đã ly hôn vào tháng 9/2022. Chúng tôi có con chung là 1 bé gái 10 tuổi. Nay ly hôn, tôi được quyền nuôi dưỡng bé, tôi muốn đổi họ của con theo họ của tôi có được không?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

    Điều kiện thay đổi họ tên

    Theo khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014:

    Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

     1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.”

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

    Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

     1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.”

    Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền thay đổi họ:

    1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

    a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

    Như vậy, bạn có quyền thay đổi họ cho con từ họ của bố đẻ sang họ của mẹ đẻ.

    Tuy nhiên, việc thay đổi họ cho bé dưới 18 tuổi cần phải có sự đồng ý của cha, mẹ và được thể hiện rõ trong tờ khai, đối với bé 10 tuổi thì còn phải có sự đồng ý của bé.

    Cha mẹ đã ly hôn, việc này chỉ chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo pháp luật còn mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái thì vẫn tồn tại. Con ở đây là con chung, cả bố và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ đối với con nên việc thay đổi này phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp phía bên gia đình chồng bạn không đồng ý về vấn đề này thì bạn không thể thực hiện thủ tục đổi họ tên cho con mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục thay đổi họ tên cho con theo quy định của pháp luật 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn khi đương sự vắng mặt có được không? (2022)

    Ly hôn khi đương sự vắng mặt có được không? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Ly hôn khi đương sự vắng mặt được hiểu như thế nào?

    Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Hiện có 02 hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và đơn phương ly hôn.

    Trong khi thuận tình là việc hai vợ chồng thống nhất đi đến ly hôn, đã thỏa thuận được các vấn đề về nuôi con, cấp dưỡng, tài sản chung vợ chồng… thì đơn phương là việc một bên yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Thông thường ly hôn đơn phương sẽ gặp nhiều vấn đề khó khăn hơn so với thuận tình ly hôn bởi vì thuận tình ly hôn đã có sự thống nhất đi và chỉ chờ bản án, quyết định của Tòa án tuyên ly hôn còn ly hôn đơn phương do chỉ có yêu cầu từ một bên nên sẽ có những việc như bên còn lại không hợp tác trong đó có trường hợp vắng mặt không tham gia phiên tòa vì những vấn đề nào đó:

    – Không tham gia phiên hòa giải và phiên tòa để giải quyết việc ly hôn;

    – Bỏ đi khỏi nơi cư trú;

    – Mất tích không thể liên lạc được;

    – Vì ốm đau, bệnh tật… nên không thể tham gia giải quyết ly hôn…

    Ly hôn, không được ủy quyền cho người khác. Bởi quyền ly hôn là quyền nhân thân của mỗi người nên không thể chuyển giao cho người khác được. Do đó, nếu muốn giải quyết ly hôn, vợ hoặc chồng hoặc cả vợ chồng đều phải trực tiếp tham gia mà không được ủy quyền cho người khác làm thay mình.

    Đây cũng là quy định nêu tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì họ là người đại diện.

    Căn cứ quy định trên, vợ, chồng không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng. Tuy nhiên, nếu nộp đơn ly hôn, nộp án phí … thì vẫn có thể ủy quyền được.

    3. Giải quyết ly hôn thuận tình khi đương sự vắng mặt

    Thứ nhất, thuận tình ly hôn được giải thích và hướng dẫn rõ tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn“.

    Điều 367. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự

    1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.2. Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.

    2. Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.

    Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.

    3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.

    Theo quy định trên thì trong phiên họp giải quyết việc dân sự thì người yêu cầu ly hôn phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Toà án. Trường hợp người yêu cầu ly hôn vắng mặt lần thứ nhất thì Toà án hoãn phiên họp, trừ trường hợp có đơn xin ly hôn vắng mặt gửi Toà án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ.

    Trường hợp người yêu cầu ly hôn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.

    4. Giải quyết đơn phương ly hôn khi đương sự vắng mặt

    Khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt

    Tại phiên làm việc lần đầu trong thủ tục ly hôn đơn phương như hòa giải lần một, phiên xét xử lần một,… mà ít nhất một bên liên quan không có mặt và không có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ hoãn phiên làm việc và mở lại theo đúng quy định pháp luật.

    Tại phiên làm việc lần hai, sự vắng mặt của các bên chỉ được cho phép trong một số trường hợp nhất định nếu không thuộc vào trường hợp đó mà vẫn vắng mặt sẽ dẫn tới hệ quả như sau:

    Đối với nguyên đơn trong thủ tục ly hôn đơn phương:

    Nguyên đơn ở đây được hiểu là người có yêu cầu và làm đơn xin ly hôn đơn phương gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Pháp luật hiện nay không khuyến khích nguyên đơn vắng mặt tại Tòa án nhưng có ghi nhận một số trường hợp có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt. Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ghi nhận vấn đề này như sau:

    2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

     a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định nói trên, để có thể vắng mặt nhiều lần khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, nguyên đơn cần có văn bản gửi đến Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc phải chứng minh được mình đang rơi vào những tình huống, sự kiện khách quan và không thể có mặt theo đúng lịch làm việc.

    Nếu không thuộc các trường hợp của quy định này, nguyên đơn sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu khởi kiện của mình (trong thủ tục ly hôn đơn phương có thể hiểu theo hướng không yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nữa) và vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết.

    Đối với bị đơn trong thủ tục ly hôn đơn phương:

    Bị đơn trong thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt có thể được hiểu đơn giản là người bị kiện (bên vợ/chồng còn lại trong quan hệ hôn nhân).

    Trường hợp người này không có yêu cầu độc lập thì việc vắng mặt của họ không ảnh hưởng quá nhiều đến quá trình và kết quả giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt, cụ thể điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

    Theo cơ chế này, người bị kiện vắng mặt tại phiên làm việc lần thứ hai mà không có lý do được quy định trong Luật vụ án sẽ tiếp tục được giải quyết mà không cần sự có mặt của họ.

    Tuy nhiên, cần làm rõ là sự vắng mặt của bị đơn chỉ nên được hiểu theo hướng bị đơn không có mặt tại Tòa án mà vẫn cư trú tại địa phương nơi Tòa án đang giải quyết vụ việc.

    Nếu bị đơn đã đi khỏi nơi cư trú và vắng mặt trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ phải đình chỉ giải quyết vụ việc và khi đó cách giải quyết vụ việc cần có sự thay đổi.

    Như vậy, trong một số trường hợp và đối với một số đối tượng cụ thể có thể thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt.

    Tuy nhiên, khi muốn ly hôn đơn phương vắng mặt, người có yêu cầu cần tuân thủ những quy định liên quan để không làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án và quyền lợi bản thân.

    Thủ tục đơn phương ly hôn khi bị đơn vắng mặt

    Khi thực hiện, các bạn cần lưu ý các bước chủ yếu để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt bao gồm:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

    Khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt các bạn cần chuẩn bị đơn ly hôn theo đúng mẫu và có đầy đủ nội dung của một đơn khởi kiện. Đồng thời, bổ sung các giấy tờ kèm theo đơn ly hôn gồm:

    • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng (Bản chứng thực);
    • Đăng ký kết hôn (Bản chính hoặc bản trích lục);
    • Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản chứng thực);
    • Giấy khai sinh của các con chung (Bản sao);
    • Giấy tờ về tài sản chung vợ chồng nếu có tranh chấp;

    Trường hợp bị đơn đang sinh sống, làm việc khác địa chỉ trên sổ hộ khẩu người làm thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt cần bổ sung giấy tờ chứng minh nơi cư trú của bị đơn.

    Bước 2: Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền

    Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật, người làm hồ sơ ly hôn đơn phương có thể nộp hồ sơ đến Tòa án bằng các cách sau:

    – Mang hồ sơ đến nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt;

    – Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính đến đúng địa chỉ trụ sở Tòa án;

    Một phương thức khác được ghi nhận tại quy định pháp luật nhưng trên thực tế ít được sử dụng trong việc gửi hồ sơ ly hôn đơn phương là thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ ly hôn đơn phương, Tòa án cần có thời gian để kiểm tra và phân công nhân sự để xử lý vụ việc nên các bạn cần chờ một khoảng thời gian để nhận được thông báo từ phía Tòa án.

    Bước 3: Thụ lý vụ án

    Khi nộp hồ sơ đến Tòa án, trong thời hạn 03 ngày làm việc một Thẩm phán sẽ được phân công để phụ trách giải quyết đơn ly hôn đơn phương. Nếu hồ sơ ly hôn đơn phương của các bạn đã đầy đủ giấy tờ Tòa án sẽ thông báo để người làm đơn nộp tiền tạm ứng án phí.

    Từ thời điểm được ghi nhận tại thông báo của Tòa án, người làm đơn xin ly hôn đơn phương phải nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày và nộp lại biên lai cho Tòa án để vụ án được thụ lý, giải quyết. Nếu quá thời hạn nói trên, người xin ly hôn đơn phương không nộp tiền theo đúng quy định và không chứng minh được lý do chính đáng thì Tòa án vẫn trả lại hồ sơ ly hôn.

    Bước 4: Tham gia các hoạt động để chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn đơn phương

    Đối với vụ án ly hôn đơn phương thời gian chuẩn bị xét xử sẽ kéo dài 04 tháng kể từ ngày vụ án được thụ lý, thời gian này có thể được gia hạn không quá 02 tháng đối với các vụ việc phức tạp.

    Trong khoảng thời gian này, các bên và đặc biệt là người làm đơn xin ly hôn cần hợp tác với Tòa án để thực hiện công tác xác minh, làm rõ các tình tiết của vụ việc, cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình. Đồng thời, các bên sẽ phải tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tham gia phiên hòa giải bắt buộc theo quy định pháp luật.

    Thời gian nói trên được pháp luật quy định cụ thể nhưng trên thực tế, tùy thuộc vào mức độ tranh chấp một vụ việc ly hôn đơn phương có thể kéo dài hơn. Bên cạnh đó, số lần các đương sự có mặt làm việc tại Tòa án theo lịch thông báo của Tòa án cũng khá nhiều. Các phát sinh này bắt nguồn từ việc Thẩm phán có thể mời các bên hòa giải nhiều lần nhằm tạo điều kiện cho vợ chồng nói chuyện, hòa giải với nhau hoặc các bên không có mặt khiến phiên làm việc bị hoãn, phải mở lại…

    Bước 4: Xét xử vụ án ly hôn đơn phương

    Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên Tòa trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

    Như vậy, theo quy trình trên các bên trong quá trình ly hôn đơn phương sẽ phải có mặt làm việc việc tại Tòa án khá nhiều lần kể từ khi nộp hồ sơ đến khi vụ án được xét xử. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của các bên nhưng đương sự, đặc biệt là người làm đơn khởi kiện cần có mặt để đảm bảo cho việc giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn khi đương sự vắng mặt có được không? (2022).

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định về yêu cầu thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành 2022

    Quy định về yêu cầu thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014)

    2. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự

    yêu cầu thi hành án dân sựKhoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.

    Theo đó, nếu hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì người được thi hành án coi như mất quyền yêu cầu thi hành án. Vụ việc cũng không được khởi kiện lại vì đã có Bản án có hiệu lực của Tòa án.

    Điều 30 Luật Thi hành án dân sự quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự như sau:

    – Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

    + Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    + Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    – Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

    – Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

    1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

     Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn.

     2. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

     b) Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ;

    đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn;

    tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế;

    tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

     3. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:

     a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản này;

     b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;

     c) Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;

     d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

     đ) Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.

     e) Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.

     4. Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

    Theo đó trong trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định thì có thể yêu cầu thi hành án quá hạn. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định trên.

    3. Hình thức yêu cầu thi hành án dân sự

    Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức sau:

    – Trực tiếp nộp đơn;

    – Trình bày bằng lời nói;

    – Gửi đơn qua bưu điện.

    Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

    Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

    4. Đơn yêu cầu thi hành án dân sự

    Đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải có các nội dung sau:

    – Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

    – Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

    – Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

    – Nội dung yêu cầu thi hành án;

    – Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

    – Ngày, tháng, năm làm đơn;

    – Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

    Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung nêu trên, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

    Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

    (Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014)

    5. Trường hợp bị từ chối yêu cầu thi hành án dân sự

    Theo khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau:

    – Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014);

    – Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

    – Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    6. Cơ quan có thẩm quyền thi hành án dân sự

    Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) quy định về thẩm quyền thi hành án dân sự như sau:

    6.1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện

    Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

    – Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

    – Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

    – Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

    – Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

    6.2 Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh

    Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

    – Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;

    – Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;

    – Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

    – Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

    – Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;

    – Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

    – Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

    – Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nêu tại mục 6.1 mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

    – Bản án, quyết định nêu tại mục 6.1 mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.

    6.3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu

    Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:

    – Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;

    – Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;

    – Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

    – Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

    – Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định về yêu cầu thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hoà giải ở cơ sở theo pháp luật hiện hành 2022

    Hoà giải ở cơ sở theo pháp luật hiện hành 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hoà giải ở cơ sở 2013

    Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hoà giải ở cơ sở

     2. Hoà giải ở cơ sở là gì?

    hoà giải ở cơ sởTheo khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013:

    Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.

    Trong đó:

    • Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố)
    • Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này
    • Hòa giải viên là người được công nhận theo quy định của Luật này để thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở

     3. Phạm vi hoà giải ở cơ sở

    Điều 3 Luật Hoà giải ở cơ sở quy định việc hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp sau đây:

    – Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

    – Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự không được hòa giải;

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý vi phạm hành chính;

    – Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật.

    Cụ thể, khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây:

    – Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);

    Ví dụ: Nhà ông A và nhà bà B ở cạnh nhà nhau. Để phát triển kinh tế, bà A cải tạo 100 m2 vườn sau nhà làm chuồng nuôi heo, song chỉ làm bể chứa phân heo thủ công. Chính vì vậy, mùi hôi thối bốc lên rất khó chịu, nhất là những ngày nắng nóng. Mặc dù ông A đã nhắc nhở nhiều lần, nhưng bà B không tiếp thu, không chịu xây dựng hệ thống xử lý chất thải hợp vệ sinh. Giữa hai bên thường xuyên to tiếng, cãi vã nhau vì chuyện này, gây mất trật tự trong thôn xóm.

    – Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất;

    Ví dụ: Cách đây 17 năm, do nhiều nguyên nhân nên ông C và bà V không duy trì được hôn nhân với nhau. Sau khi  ly hôn, bà V mang con gái chung bỏ làng ra đi và không để lại tin tức gì. Một năm sau, ông C kết hôn với một người con gái khác trong làng và có với nhau 03 người con.

    Năm 2016, ông C mất đột ngột không để lại di chúc, tài sản của vợ chồng ông C do vợ ông tiếp tục quản lý. Vừa qua, sau nhiều năm lưu lạc nơi đất khách quê người, bà V đưa con gái về quê thăm họ hàng nội ngoại hai bên, đồng thời yêu cầu chia di sản thừa kế của ông C cho con gái của bà với ông C.

    Vợ ông C, 03 người con của ông C và con gái bà V không thống nhất được việc chia tài sản thừa kế của C nên nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp.

    – Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn;

    Ví dụ: Sau khi ly hôn, chị A được Tòa án giao nuôi con, anh B có nghĩa vụ hàng tháng cấp dưỡng tiền nuôi con là 3.000.000 đồng, anh B được quyền thăm nom con vào các ngày thường trong tuần không quá 30 phút, được đón con về chơi một ngày thứ bảy hoặc chủ nhật. Các nội dung trên được anh B, chị A thực hiện nghiêm chỉnh trong 5 tháng.

    Từ tháng thứ sáu, do bị mất việc, lại phải chi tiêu nhiều cho gia đình mới nên anh B chậm chuyển tiền cấp dưỡng nuôi con. Mâu thuẫn hai bên trở nên gay gắt khi sau 3 tháng nhắc nhở anh B chuyển tiền không được, chị A tuyên bố không cho anh B được thăm nuôi con.

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính;

    – Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây:

    • Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    • Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    • Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
    • Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm hành chính;
    • Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

    Khoản 2 Điều 5 Nghị định này quy định không hòa giải các trường hợp sau đây:

    – Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;

    – Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;

    – Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này;

    – Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa giải ở cơ sở, bao gồm:

    • Hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành;
    • Hòa giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở

    Nguyên tắc tổ chức, hoạt động hòa giải ở cơ sở được quy định tại Điều 4 Luật Hoà giải ở cơ sở như sau:

    – Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở.

    – Bảo đảm phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư; quan tâm đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật và người cao tuổi.

    – Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Luật này.

    – Tôn trọng ý chí, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.

    – Bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở.

    – Không lợi dụng hòa giải ở cơ sở để ngăn cản các bên liên quan bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật hoặc trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý về hình sự.

    5. Căn cứ tiến hành hòa giải

    Hòa giải ở cơ sở được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau đây:

    – Một bên hoặc các bên yêu cầu hòa giải;

    – Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải;

    – Theo phân công của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải

    – Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.

    – Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.

    – Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.

    – Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.

    – Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.

    – Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.

    – Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.

    7. Địa điểm, thời gian hòa giải

    – Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.

    – Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải.

    8. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải ở cơ sở

    Hòa giải ở cơ sở được tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:

    8.1. Phân công hòa giải viên

    – Tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên.

    – Tổ trưởng tổ hòa giải không phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải nếu có căn cứ cho rằng hòa giải viên có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc có lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.

    – Trong quá trình hòa giải, nếu hòa giải viên vi phạm nguyên tắc hoạt động hòa giải hoặc nghĩa vụ khác của hòa giải viên thì tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên khác thực hiện việc hòa giải.

     8.2. Tiến hành hòa giải

    – Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.

    – Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.

    – Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.

    Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

    – Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.

    Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định.

    Lưu ý: Trong quá trình hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên khi được sự đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người có uy tín khác tham gia hòa giải.

    8.3. Kết thúc hòa giải

    Hòa giải được kết thúc khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Các bên đạt được thỏa thuận.

    – Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.

    Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả. Trong trường hợp này, hòa giải viên cần hướng dẫn các bên liên hệ, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời tuyên truyền, vận động các bên chấp hành chính sách pháp luật, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, hoặc gây mất an ninh trật tự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hoà giải ở cơ sở theo pháp luật hiện hành 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Chăn nuôi 2018

    2. Súc vật là gì?

    bồi thường thiệt hại do súc vật gây raPháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể khái niệm súc vật. Tuy nhiên có thể dựa vào định nghĩa về vật nuôi tại Luật Chăn nuôi 2018 để hiểu về khái niệm súc vật.

    Khoản 5, 6, 7, 8 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về vật nuôi, gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi như sau:

    Vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi, trong đó:

    • Gia súc là các loài động vật có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn nuôi.
    • Gia cầm là các loài động vật có 02 chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con người thuần hóa và chăn nuôi.
    • Động vật khác trong chăn nuôi là động vật ngoài gia súc, gia cầm và ngoài Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, động vật rừng thông thường, động vật thủy sản, danh mục động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

    Bản chất súc vật là động vật hoang dã, mang bản tính thú dữ đã được thuần hóa, chăn nuôi, nằm trong sự kiểm soát hoặc sống cùng môi trường với con người.

    3. Quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    Theo quy định tại Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra có nội dung cụ thể như sau:

    1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

     3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

     4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

    Như vậy, theo quy định tại Điều 603 Bộ luật Dân sự năm 2015 về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra thì các chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra bao gồm:

    • Một là, chủ sở hữu

    Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại do súc vật thuộc sở hữu của mình gây ra khi đang trực tiếp quản lý, sử dụng súc vật.

    Chủ sở hữu là người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt súc vật và hưởng hoa lợi, lợi tức do súc vật đem lại. Do đó, trong quá trình quản lý, sử dụng mà súc vật gây thiệt hại cho chủ thể khác thì chủ sở hữu có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bất kể chủ sở hữu có lỗi hay không có lỗi trong việc để súc vật gây thiệt hại.

    Quy định này dựa trên lẽ công bằng, khi một người có quyền hưởng lợi ích từ tài sản thì cũng phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại mà tài sản đó gây ra cho người khác. Như vậy, theo quy định này trách nhiệm bồi thường của chủ sở hữu phát sinh từ quyền khai thác công dụng và hưởng lợi ích mà súc vật mang lại.

    Chủ sở hữu có nghĩa vụ bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. Trường hợp súc vật được thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường theo tập quản nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội.

    • Hai là, người chiếm hữu, sử dụng súc vật

    Người chiếm hữu, sử dụng súc vật là những người được chủ sở hữu súc vật chuyển giao quyền chiếm hữu, sử dụng thông qua các giao dịch dân sự như: cho thuê, cho mượn,…Theo đó, người chiếm hữu, sử dụng là chủ thể có quyền trong việc nắm giữ, sử dụng súc vật đó nhằm phục vụ các nhu cầu về lợi ích của mình như: sử dụng làm sức kéo, lấy sữa, lấy trứng,…hoặc nhận được một khoản tiền công từ việc quản lý, giám sát súc vật thay cho chủ sở hữu.

    Dù trong trường hợp nào thì người chiếm hữu, sử dụng súc vật cũng có quyền và nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng, trông giữ súc vật. Việc chiếm hữu, sử dụng cũng đem lại cho họ một số lợi ích nhất định, do đó, họ trở thành chủ thể phải chịu trách nhiệm với những thiệt hại do súc vật gây ra.

    • Ba là, người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật

    Chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật là những trường hợp chủ thể có được tài sản không thông qua chuyển giao hợp pháp và không thuộc các trường hợp chiếm hữu khác theo quy định pháp luật.

    Khi súc vật gây thiệt hại, với tư cách là người chiếm hữu, sử dụng tài sản, đồng thời còn vi phạm quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản nên người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật phải chịu toàn bộ trách nhiệm.

    Đối với người chiếm hữu, sử dụng hợp pháp tài sản họ có thể được miễn trừ trách nhiệm bồi thường, hoặc thỏa thuận với chủ sở hữu về việc không phải bồi thường hoặc giảm mức bồi thường.

    Tuy nhiên, người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì không có quyền đó, bởi hành vi nắm giữ tài sản của họ đã là một hành vi trái pháp luật và không được bảo vệ. Theo đó, chính việc chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật đã làm tăng nguy cơ gây thiệt hại của súc vật cho những người xung quanh. Bởi vì, việc nắm giữ tài sản trái pháp luật không có cơ sở để họ biết được cách sử dụng, quản lý, chăm sóc súc vật phù hợp với đặc tính của nó để ngăn chặn thiệt hại xảy ra.

    • Bốn là, người thứ ba

    Người thứ ba trong quan hệ bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra là người không có quyền và nghĩa vụ gì với súc vật. Tức họ không phải chủ sở hữu, cũng không phải người chiếm hữu, sử dụng súc vật được chuyển giao quyền, cũng không phải người chiếm hữu, sử dụng súc vật trái pháp luật.

    Tại thời điểm súc vật gây ra thiệt hại, họ không phải là chủ thể có nghĩa vụ quản lý, sử dụng súc vật, tuy nhiên họ vẫn phải chịu trách nhiệm với thiệt hại mà súc vật gây ra. Nguyên nhân xuất phát từ yếu tố lỗi của người thứ ba trong việc tác động, kích động súc vật khiến nó gây ra thiệt hại.

    Thiệt hại không xuất phát từ việc súc vật tự gây ra, mà do tác động của người thứ ba. Bản thân nó không tự mình gây thiệt hại cho con người, mà đơn giản chỉ đang thực hiện hành vi tự vệ hoặc chạy trốn khỏi người thứ ba đã kích động nó, và gây thiệt hại cho người thứ ba. Do đó, cơ sở trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người thứ ba trong trường hợp này là hoàn toàn phù hợp.

    Các trường hợp liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    Ngoài trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra của từng chủ thể, pháp luật còn quy định trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại của các chủ thể trong một số trường hợp nhất định, cụ thể:

    • Một là, giữa người thứ ba và chủ sở hữu

    Trong trường hợp người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi trong trường hợp để gia súc gây nên thiệt hại cho người khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường.

    Trong trường hợp này, người thứ ba là người có lỗi trong việc kích động, tác động đến súc vật khiến chúng gây thiệt hại; còn chủ sở hữu là người có lỗi trong việc không quản lý hoặc quản lý súc vật không chặt chẽ khiến cho người thứ ba có cơ hội tiếp cận. kích động súc vật. Nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không làm phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại của người thứ ba và chủ sở hữu.

    Ví dụ: nhà A có một con chó dữ, nhưng A đã không khóa cổng, khi đi ngang qua B đã ném đá kích động con chó. Con chó sau khi bị kích động đã lao ra và cắn C, lúc đó vừa đi ngang qua. Trong trường hợp này cả A và B đều có lỗi trong việc gây thiệt hại cho C, vì vậy cả hai cùng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho C. Mức bồi thường được chia đều cho hai bên hoặc theo thỏa thuận.

    • Hai là, giữa người chiếm hữu, sử dụng tài sản và chủ sở hữu

    Chủ sở hữu và người chiếm hữu, sử dụng tài sản phải liên đới bồi thường thiệt hại nếu cùng có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật. Trong trường hợp này, trách nhiệm của các bên được xác định dựa trên yếu tố lỗi.

    Cả chủ sở hữu và người chiếm hữu, sử dụng tài sản đều có lỗi trong việc quản lý chặt chẽ gia súc khiến cho chủ thể khác có cơ hội chiếm đoạt. Do đó, họ có trách nhiệm phải cùng nhau bồi thường thiệt hại nếu súc vật bị chiếm đoạt gây thiệt hại cho người khác.

    4. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    Tại Bộ luật dân sự năm 2015, căn cứ loại trừ trách nhiệm bồi thường không được quy định trực tiếp trong Điều 603 mà quy định chung trong khoản 2 Điều 584 Bộ luật này. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được quy định như sau:

    Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

     1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

     2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

     3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Nếu không có thỏa thuận và luật không có quy định gì khác thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được loại trừ theo 2 căn cứ:

    – Do sự kiện bất khả kháng;

    – Hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại. Việc chứng minh sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại là nghĩa vụ của chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật.

    Như vậy, nếu họ không thể chứng minh có một trong hai căn cứ này xảy ra thì họ phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu súc vật gây thiệt hại.

    5. Nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do súc vật áp dụng nguyên tắc chung quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015.

    • Thứ nhất, người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải bồi thường toàn bộ và kịp thời các thiệt hại xảy ra cho bên bị thiệt hại.

    Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    • Thứ hai, người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
    • Thứ ba, khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
    • Thứ tư, bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình

    Về mức bồi thường thiệt hại, có thể xác định tùy vào thiệt hại thực tế, về sức khỏe, tính mạng hay thiệt hại về tài sản do súc vật gây ra.

    – Trường hợp thiệt hại về sức khỏe, mức bồi thường thiệt hại được xác định trên căn cứ sau:

    • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
    • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
    • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
    • Thiệt hại khác do luật quy định.
    • Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần, không quá 50 lần mức lương cơ sở do pháp luật quy định.

    – Trường hợp thiệt hại về tính mạng, cần xác định mức bồi thường theo thiệt hại thực tế dựa trên căn cứ sau:

    • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như đã liệt kê ở trên (nếu có);
    • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
    • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
    • Thiệt hại khác do luật quy định
    • Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần, không quá 100 lần mức lương cơ sở do pháp luật quy định.

    – Trường hợp có thiệt hại về tài sản, cần xác định mức bồi thường căn cứ trên yếu tố sau:

    • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
    • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
    • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
    • Thiệt hại khác do luật quy định

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định về thông báo thu hồi đất 2022

    Quy định về thông báo thu hồi đất 2022

    Quy định về thông báo thu hồi đất theo pháp luật 2022 như thế nào?

    Thông báo thu hồi đất là văn bản đầu tiên, bắt buộc phải có để bắt đầu của thủ tục thu hồi đất. Vậy, việc thông báo thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai được thực hiện như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    quy định về

    1. Căn cứ pháp lý

    1. Định nghĩa về Thu hồi đất:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, pháp luật quy định Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

    1. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013 về Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Điều 67. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
    2. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
    3. Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    4. Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

     

    4. Thông báo thu hồi đất bao lâu thì quyết định thu hồi?

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 về Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau:

    1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.”

    Theo đó, pháp luật quy định thời hạn thông báo thu hồi đất như sau:

    – Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp;

    – Chậm nhất 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp

    Thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết.

    5.      Thẩm quyền thông báo thu hồi đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 về Thẩm quyền thu hồi đất:

    Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

    Theo đó, pháp luật quy định ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    Thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc về các chủ thể sau đây:

    –  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    + Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;

    + Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    (khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013)

    – Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    + Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    + Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    (khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013)

    Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất (khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013).

     

    6.      Quy định về nội dung thông báo thu hồi đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chết thu hồi đất:

    “Điều 17. Thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất

    Việc thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung sau đây:

    a) Lý do thu hồi đất;

    b) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;

    c) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

    d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;

    đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    1. Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này.
    2. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:

    a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;

    b) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

    4. Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

    5. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 71 của Luật Đất đaithì Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật.

    6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).

    Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.”

    Theo đó, Khoản 2 Điều này có quy định “2. Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này.”

    Như vậy, pháp luật quy định thông báo thu hồi đất phải bao gồm các nội dung dưới đây:

    – Lý do thu hồi đất;

    – Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất;

    – Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

    – Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư.

    Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).

    Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.

    7.      Thông báo thu hồi đất được gửi đến ai?

    Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013 về Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

    Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;”

    Theo đó, pháp luật quy định Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất như sau:

    – Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi;

    – Thông báo thu hồi đất được họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi;

    – Thông báo thu hồi đất được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

    – Thông báo thu hồi đất được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 2022

    Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 2022

    Luật sư cho tôi hỏi pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    nhà nước thu hồi đất

    1. Định nghĩa về Thu hồi đất:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, pháp luật quy định Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

    1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 62 về Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng:

    Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

    1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
    2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

    a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

    b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

    c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

    Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

    a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

    b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

    c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

    d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

    đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

     

    Theo đó, pháp luật quy định Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

    – Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

    – Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất,

    – Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.

    1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013  về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    “1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

    1. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
    2. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

    Theo đó, pháp luật quy định việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Và được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

    1. Các khoản bồi thường, hỗ trợ khi bị thu hồi đất ở

    Căn cứ theo Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

    “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

    a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

    b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

    3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.”

    Căn cứ theo Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    “1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

    a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

    b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

    2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

    a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

    b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

    c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

    d) Hỗ trợ khác.”

    Bồi thường về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo điều 88, điều 89 Luật Đất Đai 2013.

    Khi nhà nước thu hồi đất ở của người sử dụng đất để phục vụ mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được bồi thường khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013. Người sử dụng đất có đất và tài sản trên đất được bồi thường về đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như trên.

    5.      Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    Căn cứ theo Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định về Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

    1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

    Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

    b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

    c) Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    d) Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật này.

    1. Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

    b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

    3. Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật này quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;

    b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi,

    trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

    c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

    d) Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.

    Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.

    1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực Đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thu hồi đất là gì? Pháp luật 2022 quy định như thế nào về thu hồi đất?

    Thu hồi đất là gì? Pháp luật 2022 quy định như thế nào về thu hồi đất?

    Luật sư cho tôi hỏi, thu hồi đất là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất? Pháp luật quy định như thế nào về thu hồi đất? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    thu hồi đất

    1. Định nghĩa về Thu hồi đất:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, pháp luật quy định Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

    1. Thẩm quyền thu hồi đất:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 về Thẩm quyền thu hồi đất:

    Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

    b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    2. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

     

    Theo đó, pháp luật quy định ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    Thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc về các chủ thể sau đây:

    –  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    + Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;

    + Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    (khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013)

    – Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    + Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    + Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    (khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013)

    Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất (khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013).

    – Ban Quản lý khu công nghệ cao quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Đất sử dụng cho khu công nghệ cao:

    “2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:

    a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiền thuê đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;

    c) Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;

    d) Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 54 của Luật Đất đai;

    đ) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao;

    e) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Theo đó, pháp luật quy định trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định:

    + Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;

    Cụ thể, Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

    “Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

    b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

    đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

    h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

    i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng

    và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

    2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    + Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.

    Cụ thể, Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

    “Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

    1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

    a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

    đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

    e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

    2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:

    a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

    b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

    c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

    d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

    đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

    – Ban Quản lý khu kinh tế quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về Đất sử dụng cho khu kinh tế:

    “1. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh tế được quy định như sau:

    a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    b) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của Chính phủ;

    c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;

    d) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu kinh tế;

    đ) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

    Theo đó, Điểm c Khoản 1 Điều này quy định trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh tế như sau:

    + Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;

    + Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013;

    – Cảng vụ hàng không quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.

    Căn cứ theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

    “4. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:

    ……

    c) Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê 2022

    Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê 2022

    Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê 2022.

    Anh Hưng là tổng giám đốc công ty đầu tư và tư vấn xây dựng P đã tiến hành đầu tư vốn để xây dựng 01 dự án kinh doanh nhà ở để bán trong trung tâm thành phố.

    Tuy nhiên, khi dự án đang triển khai thì phát sinh một số thay đổi về vốn và nhân lực, nên công ty của anh đã thương lượng để tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở này cho một công ty xây dựng khác trong thành phố.

    Giám đốc công ty này yêu cầu công ty P phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

    Đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải…mới tiến hành nhận chuyển nhượng.

    Luật sư cho tôi hỏi các điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được pháp luật quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    điều kiện

    1. Căn cứ pháp lý:

    1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê:


    Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê


    1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:

    a) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;

    b) Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);

    c) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại khoản 2 Điều này;

    d) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở.

    2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn các phường của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

    3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công bố công khai các khu vực được thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trước khi tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.

    4. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.”

    Theo đó, pháp luật quy định điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền, bao gồm:

    + Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt;

    Đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;

    + Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);

    + Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại khoản 2 Điều này;

    + Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở.

    Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn các phường của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương;

    Khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.

    Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.

    Như vậy công ty đầu tư và tư vấn xây dựng P phải đáp ứngđủ các điều kiện nêu trên để chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

    1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư kinh doanh nhà ở để bán có bắt buộc công chứng hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Theo đó, Khoản 3 Điều này có quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

    Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Như vậy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã.

    Tuy nhiên trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư kinh doanh nhà ở để bán thì có ít nhất một bên tham gia hợp đồng tổ chức kinh doanh bất động sản nên hợp đồng này không cần phải công chứng, chứng thực, việc công chứng này sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng.

    Dù vậy theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị của văn bản công chứng. Theo đó, văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

    Và hợp đồng được công chứng có giá trị chứng cứ, nên khi tranh chấp xảy ra thì hợp đồng đã công chứng không phải thực hiện chứng minh chứng cứ.

    Như vậy, luật không quy định bắt buộc phải thực hiện việc công chứng đối với hợp đồng được giao kết với một bên là tổ chức kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, để bảo đảm tính pháp lý cũng như phòng ngừa trường hợp tranh chấp xảy ra, chúng ta nên thực hiện việc công chứng hợp đồng đó.

    1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì cần đáp ứng điều kiện gì?

    Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau:

    – Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013 này;

    – Đất không có tranh chấp.

    – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

    – Trong thời hạn sử dụng đất.

    – Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có).

    – Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai 2013, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về pháp luật Đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Không tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Không tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022

    Không tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật hiện hành năm 2022 như thế nào?

    Do mâu thuẫn về đất đai trong quá trình xây dựng nhà ở, Dũng đã bàn bạc âm mưu cùng 2 anh trai sang nhà ông Bách hàng xóm gây rối và đánh người nhà ông Bách.

    Kết quả ông Bách và con trai ông đã bị anh em Dũng đánh gây thương tích đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Quá trình điều tra cơ quan công an còn phát hiện bố đẻ Dũng là ông Hiếu cũng biết trước việc này.

    Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này ông Hiếu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự do không tố giác tội phạm hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tố giác

    1.      Mức phạt với tội cố ý gây thương tích:

    Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về một trong các tội sau:

    * Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015sửa đổi 2017):

    – Khung 1:

    Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    + Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

    + Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

    + Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

    + Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

    + Có tổ chức;

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    + Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    + Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

    + Có tính chất côn đồ;

    + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

    – Khung 2:

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

    + Phạm tội 02 lần trở lên;

    + Tái phạm nguy hiểm;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    – Khung 3:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    – Khung 4:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

    + Làm chết người;

    + Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    – Khung 5:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    + Làm chết 02 người trở lên;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

    – Chuẩn bị phạm tội:

    Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    * Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015sửa đổi 2017):

    – Khung 1:

    Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    – Khung 2:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên42;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.

    * Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015sửa đổi 2017):

    – Khung 1:

    Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    – Khung 2:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    + Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên.

    – Khung 3:

    Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

    * Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ (Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015sửa đổi 2017):

    – Khung 1:

    Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    – Khung 2:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31 % trở lên;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    + Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.

    – Hình phạt bổ sung:

    Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    2.      Mức phạt hành chính hành vi cố ý gây thương tích:

    Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

    (Điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

    “5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;

    c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;

    d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;

    e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;

    g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.”

     

    1. Không tố giác tội phạm

    Căn cứ theo Điều 19 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Không tố giác tội phạm:

    “Điều 19. Không tố giác tội phạm


    1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.


    2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.


    3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.”.

    Theo đó, người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 390 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    “1.Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    1. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”.

    Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cũng quy định người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định như trên, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    Đối chiếu với quy định trên, ông Hiếu sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự do không tố giác tội phạm là con đẻ của mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120