Luật PT

  • Dịch vụ pháp luật
    • Luật sư Dân sự
    • Luật sư Đất đai
    • Luật sư Doanh nghiệp
    • Luật sư Hình sự
    • Luật sư Hôn nhân
    • Dịch vụ xử lý nợ xấu
  • Kiến thức pháp luật
    • Nợ xấu và xử lý nợ
    • Luật đầu tư
    • Nợ xấu và xử lý nợ
    • Pháp luật dân sự
    • Pháp luật đất đai
    • Pháp luật doanh nghiệp
    • Pháp luật hình sự
    • Pháp luật hôn nhân
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn luật dân sự
    • tư vấn luật đất đai
    • Tư vấn luật đầu tư
    • Tư vấn luật doanh nghiệp
    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
    • Tư vấn luật lao động
    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
    • tư vấn pháp luật hình sự
  • Tin tức và sự kiện
  • Liên hệ

Tác giả: dovankieu

  • Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Việc giải quyết ly hôn phải được thực hiện tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. Vậy làm thế nào để xác định được thẩm quyền của Toà án giải quyết ly hôn? Phải xử lý như thế nào khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền giải quyết ly hôn của Toà án?

    Việc xác định thẩm quyền của Toà án giải quyết ly hôn phải dựa vào hai yếu tố: cấp có thẩm quyền và lãnh thổ, địa lý. Cụ thể như sau:

    – Thứ nhất, xác định Toà án có thẩm quyền theo cấp bậc hành chính: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện.

    – Thứ hai, xác định Toà án có thẩm quyền theo lãnh thổ, địa lý: Theo đó, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì tuỳ vào từng trường hợp đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn sẽ xác định được Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết, cụ thể:

    + Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Nguyên đơn (vợ hoặc chồng) sẽ nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương tại Toà án nhân dân cấp quận huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú), làm việc. Theo đó, nếu ly hôn theo diện ly hôn đơn phương thì khi xác định Toà án nhân dân có thẩm quyền phải dựa vào nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn.

    Lưu ý: Trong trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc tại Việt Nam thì nguyên đơn sẽ được quyền chọn Toà án giải quyết ly hôn đơn phương theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

    + Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Vợ, chồng có thể thoả thuận với nhau về việc nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú, làm việc.

    Như vậy, việc giải quyết ly hôn thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn (đối với đơn phương ly hôn) hoặc nơi vợ hoặc chồng (đối với thuận tình ly hôn) đang cứ trú, làm việc.

    Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt thì việc xác định Toà án thuộc cấp có thẩm quyền được lưu ý thực hiện như sau: Theo quy định của Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành thì yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
    Tuy nhiên, đối với trường hợp ngoại lệ, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết vẫn thuộc Toà án nhân cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

    Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền:

    Theo như phân tích tại mục 1 của bài viết này thì khi nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn, người nộp hồ sơ phải nộp tại đúng Toà án nhân dân có thẩm quyền về cả cấp bậc hành chính và vị trí địa lý, lãnh thổ. Do đó mà khi người có yêu cầu giải quyết ly hôn mà nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân không đúng thẩm quyền thì Toà án nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ từ chối tiếp nhận và hướng dẫn cũng như yêu cầu người nộp hồ sơ thực hiện nộp đúng tại Toà án nhân dân có thẩm quyền.

    Theo đó, người nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn sẽ phải xác định được hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn của mình thuộc diện ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương. Nếu ly hôn thuận tình thì sẽ tiến hành thoả thuận nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.

    Nếu là ly hôn theo diện đơn phương ly hôn thì bên nguyên đơn phải xác định được cụ thể nơi cư trú (tạm trú hoặc thường trú) hoặc nơi làm việc của bị đơn để xác định được chính xác lãnh thổ của Toà án có thẩm quyền.

    Nếu ly hôn có yêu tố nước ngoài thì sẽ nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc thuộc trường hợp đặc biệt tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì vẫn nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền.Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Trong trường hợp Toà án nhân dân không có thẩm quyền giải quyết ly hôn những đã tiếp nhận và thụ lý thì phải lập tức chuyển hồ sơ về Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết và tiến hành xoá tên vụ án trong sổ thụ lý của Toà án theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Sau khi chuyển hồ sơ về Toà án nhân dẫn có thẩm quyền thì phải gửi ngay Quyết định đến các đương sự có liên quan trong vụ, việc ly hôn này.

    Thủ tục giải quyết ly hôn tại Toà án nhân dân có thẩm quyền:

    Để giải quyết ly hôn thì vợ, chồng phải nộp hồ sơ và giải quyết tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. Để hoàn tất thủ tục ly hôn thì hai bên vợ, chồng phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:

    Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn:

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi yêu cầu giải quyết ly hôn, vợ, chồng cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:

    – Đơn khởi kiện đơn phương ly hôn (đối với trường hợp ly hôn đơn phương) hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (đối với trường hợp ly hôn thuận tình);

    – Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

    – Bản sao Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân của vợ và chồng;

    – Trích lục bản sao Giấy khai sinh của các con chung (nếu có);

    – Bản sao Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có);

    – Các giấy tờ chứng minh về công nợ chung của hai vợ chồng (nếu có);

    Một số lưu ý:

    – Trong trường hợp vợ, chồng yêu cầu ly hôn mất Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì phải liên hệ với cơ quan hộ tịch- tư pháp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đã cấp Bản gốc Đăng ký kết hôn của hai vợ chồng để xin lại Trích lục Giấy đăng ký kết hôn;

    – Khi không có Bản sao Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân của hai vợ chồng hoặc của vợ hoặc chồng thì vẫn nộp hồ sơ và trình bày để Toà án hướng dẫn nộp giấy tờ tuỳ thân thay thế;

    – Từ ngày 01/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã bị khai từ theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 nên việc quản lý dân sự sẽ được thực hiện thông qua Hệ thống dữ liệu quốc gia hay còn gọi là Sổ hộ khẩu điện tử. Do đó, trong hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Toà án không còn Bản sao sổ Hộ khẩu nữa mà thay vào đó, theo yêu cầu của Toà án để xác minh cư trú thì người nộp hồ sơ có thể xin Giấy xác nhận cư trú theo mẫu CT07 được ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA.

    Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Toà án nhân dân có thẩm quyền:

    Sau khi chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người có yêu cầu sẽ nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền giải quyết:

    – Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện nơi bị đơn cứ trú, làm việc;

    – Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Vợ, chồng có thể thoả thuận về việc nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú, làm việc.

    Tuy nhiên, đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài (vợ hoặc chồng đang cứ trú hoặc làm việc ở nước ngoài) thì nguyên đơn sẽ gửi hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Toà án nhân dân cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú cuối cùng của bị đơn tại Việt Nam. Nếu thuộc trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì vẫn nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền.

    Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:

    Toà án nhân dân cấp quận/ huyện có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa bảo đảm tính hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung hồ sơ hợp lệ.

    Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ sẽ lập Phiếu tiếp nhận và ra Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người nộp hồ sơ. Người nộp hồ sơ sẽ nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục/ Cục Thi hành án dân sự cùng cấp với Toà án để được thụ lý, giải quyết vụ, việc hôn nhân.Sau đó, Toà án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết hồ sơ, yêu cầu ly hôn theo trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xử lý khi Tòa án từ chối đơn ly hôn không đúng thẩm quyền

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 9, 2024
  • Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

    Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

    Vì một lý do nào đó và một người trong vụ án ly hôn vắng mặt thì Tòa án có được xét xử hay không. Bài viết dưới đây sẽ phân tích về việc khi ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

     Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

    Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa như sau:

    Tòa án vẫn sẽ tiến hành thủ tục xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

    – Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

    – Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa.

    – Các trường hợp được quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

    Bên cạnh đó, tại điểm b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

    – Nếu trường hợp được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị thực hiện thủ tục xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án vẫn có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

    + Bị đơn không có yêu cầu phản tố hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    + Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

    + Đối với trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

    + Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án sẽ vẫn tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt họ.

    Như vậy, theo như quy định trên thì nếu đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:

    – Người yêu cầu ly hôn là vợ hoặc chồng của người đó có gửi đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

    – Vợ, chồng khi vắng mặt nhưng đã có người đại diện tham gia phiên tòa;

    – Nếu trường hợp vợ, chồng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

    Đồng thời, nếu như sau hai lần triệu tập mà chồng vẫn cố tình để không có mặt tại Tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với yêu cầu xin ly hôn đơn phương.

    Nếu trường hợp bị đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 1 thì phiên tòa sẽ bị hoãn nhưng nếu đến lần thứ 2 nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt.

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

    Thẩm quyền để giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    +  Tòa án nơi bị đơn đang cư trú, làm việc, nếu trường hợp bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

    + Đối với các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu trường hợp nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    + Đối tượng tranh chấp nếu là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Như vậy Tòa án được xác định có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc. Do đó, người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.

    Ly hôn đơn phương có cần phải có chữ ký của chồng không?

    Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hiện nay pháp luật cho phép vợ, chồng đượcđơn phương ly hôn. Tuy nhiên, đối với thủ tục ly hôn này sẽ phải thực hiện dựa trên cơ sở những căn cứ để chứng minh một trong hai bên có hành vi, vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ, chồng. Căn cứ theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong những trường hợp sau:

    – Khi vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án nhưng không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu xác định có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    – Đối với trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết cho ly hôn.

    – Trong trường hợp nếu có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hon nhân và gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Ngoài ra, Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định các chủ thể có quyền yêu cầu ly hôn gồm:

    – Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    – Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc không làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Tuy nhiên, chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Do đó, đối với trường hợp này nếu chị dâu bạn không ký vào đơn ly hôn thì anh trai bạn vẫn có thể tự mình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương và gửi đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn đơn phương vắng mặt chồng có được không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 8, 2024
  • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Chế độ hôn nhân một vợ một chồng là chế độ được nhà nước tôn trọng và quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay cho thấy nhiều cuộc hôn nhân chỉ diễn ra tốt đẹp trong thời gian đầu nhưng sau đó hôn nhân lại rơi vào tình trạng rạn nứt không thể hàn gắn. Vì lý do đó mà nhiều người đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng để thoả mãn nhu cầu cá nhân.

    Một trong số những hành vi vi phạm chế độ này là hành vi ngoại tình của vợ hoặc chồng hoặc cả hai người. Theo đó, mọi hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng đều được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy trong trường hợp chồng có hành vi ngoại tình thì khởi kiện ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình được thực hiện như thế nào?

    Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
    • Luật Tố cáo năm 2018;
    • Nghị định 110/2013/NĐ-CP
    • Nghị định 82/2020/NĐ-CP

    Ngoại tình có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?

    – Ngoại tình được hiểu là mối quan hệ tình cảm ngoài hôn nhân. Cụ thể là khi một người đã có vợ hoặc có chồng theo quy định của pháp luật nhưng lại có quan hệ tình cảm ngoài luồng hôn nhân với một người khác ở bên ngoài thì được gọi là ngoại tình.

    Ngoại tình có thể được thực hiện qua các tin nhắn thân mật, hẹn hò và thậm chí là chung sống với nhau như vợ chồng.

    – Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân một vợ, một chồng bình đẳng được công nhận là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình.

    Bên cạnh đó, pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện hành cũng quy định cấm hành vi chung sống như vợ chồng đối với trường hợp: Người đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng.

    Theo những quy định trên thì hành vi ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật bởi ngoại tình đã xâm phạm đến quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

    Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu?

    Việc tố cáo chồng ngoại tình khi phát hiện hành vi ngoại tình của chồng và có đầy đủ căn cứ để chứng minh hành vi ngoại tình của chồng được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền như Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn hoặc nộp trực tiếp lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn hoặc Cơ quan Công an có thẩm quyền…

    Việc tố cáo chồng ngoại tình phải được thực hiện bằng đơn tố cáo và kèm theo tài liệu chứng cứ chứng minh đối với hành vi đó để đảm bảo tính xác thực.

    Thủ tục tố cáo ngoại tình được thực hiện như thế nào?

    Thủ tục tố cáo ngoại tình cũng được thực hiện như những thủ tục tố cáo khác. Theo đó, để tố cáo chồng ngoại tình, người tố cáo phải thực hiện theo quy trình, thủ tục sau:

    Bước 1: Người tố cáo ngoại tình có thể tố cáo trực tiếp hoặc gửi đơn tố cáo đến cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    – Trong trường hợp người tố cáo trực tiếp tố cáo lên cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ nhận thông tin có trách nhiệm hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc cán bộ tiếp nhận trực tiếp ghi nhận việc tố cáo của người tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ để xác nhận nội dung văn bản;

    – Trong trường hợp người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền thì cần lưu ý một số nội dung trong đơn tố cáo như sau: thời gian tố cáo; thông tin của người tố cáo; nội dung tố cáo; chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo;

    – Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn được quy định ở một số cơ quan như: Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường hoặc Cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết…

    Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo hoặc thông tin tố cáo có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và giải quyết theo quy định của Luật Tố cáo.

    Theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn phải xác minh nội dung tố cáo và có kết luận rõ ràng về nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố tố cáo.Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Theo đó, sau khi nhận đơn tố cáo, cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết kết quả tố cáo trong thời gian quy định là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn tố cáo. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt có thể gia hạn thêm thời gian giải quyết tố cáo:

    – Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xét thấy vụ việc có tính chất phức tạp thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày so với quy định;

    – Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền xét thấy vụ việc có tính chất đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày so với quy định;

    Theo đó, cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải có quyết định bằng văn bản về việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Xử lý vi phạm đối với hành vi ngoại tình:

    Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật nên khi có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Tuỳ từng hành vi cụ thể, tuỳ tính chất mà mức độ mà quyết định hình thức xử phạt đối với người có hành vi ngoại tình. Theo đó, các hình thức xử phạt bao gồm: xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự và một số hình thức khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi ngoại tình:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì người nào ngoại tình, tức vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo quy định này, người nào đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống với người mà mình biết rõ là đang có vợ, có chồng thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Theo đó có thể thấy hành vi ngoại tình của người chồng hoặc người vợ có thể phải chịu mức xử phạt cao nhất lên đến 5 triệu đồng. Mức xử phạt này đã được tăng lên so với quy định trước kia cụ thể là Nghị định 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP thì mức xử phạt đối với người có hành vi ngoại tình nêu trên chỉ từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Như vậy, việc tăng mức tiền xử phạt cho thấy thái độ khắt khe, nghiêm khắc của pháp luật đối với hành vi ngoại tình.

    Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi ngoại tình:

    Khi hành vi ngoại tình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ hôn nhân và xét thấy cần phải nghiêm khắc răn đe hơn nữa đối với hành vi ngoại tình thì người ngoại tình sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:

    Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ  thì bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Những trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:

    – Làm cho quan hệ hôn nhân của một trong hai bên rơi vào tình trạng nghiêm trọng và dẫn đến ly hôn;

    – Đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đây về hành vi ngoại tình nhưng vẫn tái phạm.

    Như vậy, nếu có hành vi ngoại tình xét thấy thuộc các trường hợp nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù tối đa là 01 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 5, 2024
  • Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được xin cấp lại không?

    Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được xin cấp lại không?

    Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được hiểu như thế nào? Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được xin cấp lại không? Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất?

    Hiện nay, do nhiều lý do khác nhau như do lâu năm, thiên tai, bão lũ,… mà nhiều cặp vợ, chồng làm hư hỏng, mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là giấy tờ, văn bản do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Nhiều bạn đọc thắc mắc rằng, liệu mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được xin cấp lại không? Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được xin cấp lại không?

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Luật Hộ tịch năm 2014;
    • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
    • Thông tư 04/2020/TT-BTP
    • Thông tư 15/2015/TT-BTP

    Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được hiểu như thế nào? 

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 4  Luật Hộ tịch năm 2014, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn của hai bên nam, nữ.

    Sau khi hai bên nam, nữ tiến hành ký tên trên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, cán bộ tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm ghi việc kết hôn này vào sổ hộ tịch, do đó việc kết hôn của nam, nữ đã được công nhận, nghĩa là đây chính là thời điểm quan hệ hôn nhân của hai bên nam, nữ có hiệu lực.

    Theo quy định pháp luật, giấy đăng ký kết hôn sẽ gồm các thông tin cơ bản của hai vợ, chồng gồm:

    – Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD)/hộ chiếu cùng ngày cấp và cơ quan cấp của hai bên nam, nữ;

    – Ngày, tháng, năm nam, nữ;

    – Chữ ký của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp một trong hai bên nam, nữ hoặc cả hai bên nam, nữ không biết ký thì có thể điểm chỉ.

    Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được xin cấp lại không? 

    Việc bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành có 2 trường hợp sau:

    – Trường hợp 1: Mất giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn không còn lưu giữ thì được tiến hành đăng ký lại giấy đăng ký kết hôn khi đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

    i) Việc kết hôn  đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016;

    ii) Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất;

    Người yêu cầu đăng ký lại kết hôn có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

    Việc đăng ký lại kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

    – Trường hợp 2: Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tuy nhiên trước đó hai vợ chồng có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn và nay sổ hộ tịch còn lưu giữ thì tiến hành xin cấp bản sao trích lục kết hôn.

    Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất:

    Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất trong hai trường hợp nêu tại mục 2 nêu trên, cụ thể như sau:

    Trường hợp 1: Mất giấy đăng ký kết hôn và sổ hộ tịch của Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn không còn lưu giữ thì được tiến hành đăng ký lại giấy đăng ký kết hôn:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.

    Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi bị mất trong hai trường hợp này như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    (1) Tờ khai theo mẫu quy định;

    (2) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp trước đây. Trường hợp không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì cần nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn này.

    Bước 2: 

    Kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ.

    Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau: Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được xin cấp lại không?

    – Công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

    – Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn;

    – Công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Lưu ý: Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

    Trường hợp việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn đã tiến hành đăng ký trước đó thì công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây xác minh, kiểm tra về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

    Kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

    Bước 3: Trả kết quả

    Hai bên nam, nữ đến Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nhận kết quả là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch.

    Lưu ý: Đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

    Trường hợp 2: Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tuy nhiên trước đó hai vợ chồng có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn và nay sổ hộ tịch còn lưu giữ thì tiến hành xin cấp bản sao trích lục kết hôn thự hiện theo thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    (1) Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch 2014;

    (2) Hộ chiếu/chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác thông tin cá nhân và cá dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp. Cần lưu ý rằng, các giấy tờ này phải còn giá trị sử dụng nhằm chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.

    (3) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.

    Lưu ý: Văn bản ủy quyền không phải chứng thực trong trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền.

    (4) Bản sao chứng thực giấy tờ phải xuất trình (nêu trên) áp dụng đối với trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.

    Bước 2: 

    Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin tại Tờ khai, kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ nêu tại bước 2.

    – Trường hợp hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

    – Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định;

    Lưu ý: Đối với trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận hồ sơ lập thành văn bản hướng dẫn nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện và ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

    Bước 3: Cấp bản sao trích lục hộ tịch

    Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đầy đủ, công chức làm công tác hộ tịch căn cứ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch và tiến hành ghi nội dung bản sao trích lục hộ tịch. Sau đó, báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch ký cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được xin cấp lại không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

     

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 4, 2024
  • Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Một trong những vấn đề nhiều cặp vợ, chồng ly hôn hiện nay là tranh chấp phần tài sản đã xây dựng trên phần đất của bố mẹ. Vậy khi vợ, chồng xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào? 

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

     

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Nghị định 126/2014/NĐ-CP

    Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nguyên tắc giải quyết chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    * Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định: 

    – Ưu tiên sự thỏa thuận của các bên khi ly hôn.

    – Khi không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu của hai vợ, chồng.

    * Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận: 

    – Áp dụng chia tài sản theo thỏa thuận đã có.

    – Khi thỏa thuận không rõ ràng, cụ thể thì áp dụng các nguyên tắc theo luật định để giải quyết.

    * Các nguyên tắc khác xét đến khi chia tài sản chung của vợ chồng như sau: 

    – Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ chia đôi, tuy nhiên Tòa có xét đến các yếu tố như sau để giải quyết:

    + Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng:

    Hoàn cảnh này được hiểu là khả năng lao động, khả năng tạo ra thu nhập của một trong các bên sau khi ly hôn hay các tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe của vợ, chồng.

    Đương nhiên Tòa án sẽ cân nhắc bên có khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia phần tài sản nhiều hơn để ổn định cuộc sống và chăm lo cho con cái.

    + Công sức của vợ, chồng đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung:

    Ở đây, Tòa án xem xét trên thực tế vợ hoặc chồng có sự đóng góp như thế nào vào việc tạo lập cũng như duy trì khối tài sản chung của vợ, chồng.

    Bên nào chứng minh được mình có công sức nhiều hơn sẽ được tính toán chia phần tài sản nhiều hơn.

    Lưu ý: lao động của vợ, chồng trong gia đình cũng được tính là lao động có thu nhập.

    + Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập:

    Khi chia tài sản chung, Tòa án vẫn tính toán đến việc đảm bảo được hoạt động nghề nghiệp của mỗi bên sẽ tiếp tục được hành nghề sau khi ly hôn.

    Tuy nhiên, việc đảm bảo lợi ích chính đáng của mỗi bên không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ; chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    + Xem xét một trong các bên ai có lỗi vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng hay không? Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Việc chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn cũng xem xét đến việc một trong các bên có lỗi lầm gì khiến cuộc hôn nhân đổ vỡ, ví dụ như một trong các bên ngoại tình,…

    – Khi chia tài sản thì phải chia bằng hiện vật. Trường hợp không chia được bằng hiện vật thì tính đến việc chia theo giá trị.

    Nếu như bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần ban đầu mình được chia thì sẽ phải có trách nhiệm thanh toán cho bên còn lại phần chênh lệch.

    – Đối với tài sản riêng, tài sản của ai thì người đó hưởng, ngoại trừ trường hợp đã nhập vào khối tài chung của vợ chồng theo thỏa thuận.

    – Nếu như có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    – Khi chia tài sản chung của vợ, chồng, Tòa án vẫn tính đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp có sự tranh chấp về vấn đề xây nhà trên đất bố mẹ khi ly hôn. Trường hợp này phải làm rõ các vấn đề sau:

    Thứ nhất, đất này nguồn gốc là của bố mẹ và hiện tại vẫn đang thuộc quyền sử dụng của bố mẹ. Bố mẹ thực tế chỉ cho con cái xây dựng nhà cửa trên đó để sinh sống chứ không cho tặng hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó sang cho các con. Nếu như vậy, ở đây chỉ có thể xác nhận ngôi nhà là thuộc phần sở hữu của các con, quyền sử dụng đất vẫn là tài sản của bố mẹ.

    Khi các con có ly hôn thì phần đất sẽ không được chia, chỉ có thể chia phần nhà, công trình xây dựng trên đất vì vợ, chồng đã bỏ công sức, toàn bộ tiền bạc xây dựng phần nhà đó.

    Trong tình huống này, khi chia đôi hiện vật là ngôi nhà là rất khó. Thực tế nhà bao giờ cũng gắn liền với đất, không thể tách riêng phần đất ra khỏi phần nhà hoặc tách đôi phần nhà ra được. Như vậy chỉ có những hướng xử lý như sau:

    – Một trong các bên vợ hoặc chồng sẽ ở lại và lấy toàn bộ quyền sở hữu nhà ở đó rồi thanh toán lại bằng tiền tương đương với giá trị phần nhà mà đối phương còn lại được hưởng.

    – Nếu không vợ, chồng có thể đàm phán với bố mẹ mua lại quyền sở hữu nhà ở, được tiền hai vợ, chồng chia nhau theo các phần tương ứng.

    Trên đây là những hướng giải quyết có thể nói là nhanh gọn nhất, tránh xảy ra tranh chấp, dùng dằng khó giải quyết gây mất thời gian, thậm chí mất tình cảm trong gia đình.

    Thứ hai, nếu như quyền sử dụng đất là của bố mẹ nhưng bố mẹ đã cho riêng một trong hai vợ, chồng thì phần đất đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

    Khi ly hôn, phần tài sản riêng là đất được bố mẹ tặng cho riêng của ai thì người đó hưởng, không phải là tài sản chung vợ, chồng nên không phải chia; còn phần nhà trên đất do hai vợ chồng bỏ tiền ra xây dựng trong thời kỳ hôn nhân thì là tài sản chung và sẽ chia cho hai vợ, chồng.

    Thứ ba, nếu như quyền sử dụng đất là của bố mẹ nhưng bố mẹ đã cho chung hai vợ, chồng sau khi kết hôn thì phần đất và phần nhà các người con xây dựng sẽ được coi là tài sản chung. Như vậy, khi ly hôn, hai vợ chồng sẽ được phân chia toàn bộ phần nhà và đất.

    Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn: 

    Khi giải quyết ly hôn, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng là một trong những vấn đề cơ bản và quan trọng, cụ thể như sau:

    Tài sản chung của vợ, chồng xác định bao gồm: 

    – Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng.

    – Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên ngoại trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

    – Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    – Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Lưu ý: tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    Khi vợ, chồng có tranh chấp tài sản mà không có căn cứ xác định tài sản vợ, chồng là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    (quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hướng dẫn tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP).

    Tài sản riêng của vợ, chồng xác định bao gồm:

    – Tài sản của vợ, chồng có được trước khi kết hôn.

    – Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

    – Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    –  Các loại tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Khi sử dụng tài sản thuộc sở hữu riêng, vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xây nhà trên đất bố mẹ, khi ly hôn xử lý chia như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 3, 2024
  • Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

    Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

    Về nguyên tắc, Vợ chồng sở hữu chung bất động sản đều được trao quyền định đoạt về tài sản này. Vậy, Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không? Làm sao để xác minh bất động sản là tài sản chung hay riêng?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
    • Bộ luật Dân sự 2015;
    • Nghi-dinh-91-2019-ND-CP

    Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

    Pháp luật có cho vợ chồng đứng tên đại diện trên sổ đỏ?

    Các cá nhân sau khi đăng ký kết hôn với nhau sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ ràng buộc với nhau về mối quan hệ của mình. Trong đó phải kể đến quá trình xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản của cả hai. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định về việc đăng ký quyền sở hữu quyền sử dụng đối với tài sản chung của các bên như sau:

    Đối với một số tài sản mà pháp luật có quy định phải tiến hành đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng mà việc xác lập quyền sở hữu tài sản này thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có những thỏa thuận khác với nhau thì pháp luật tôn trọng;

    Với quy định nêu trên, trong trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì về nguyên tắc vợ chồng sẽ cùng đứng tên trên sổ đỏ. Tuy nhiên, quy định này cũng không hề bắt buộc các bên phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật mà vẫn cho phép vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc một bên vợ hoặc chồng đứng đại diện trên sổ đỏ.

    Lưu ý: Việc thỏa thuận một người đứng tên đại diện trên sổ đỏ phải được lập thành văn bản có công chứng.

    Sổ đỏ đứng tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên hay không?

    Khi bước vào một cuộc hôn nhân, bên cạnh sự thấu hiểu, tôn trọng lẫn nhau thì việc phân định rõ ràng về tài sản chung hoặc tài sản riêng là một phần quan trọng giúp hạn chế xảy ra những xung đột xoay quanh về lợi ích kinh tế. Ngay từ đầu, không rõ ràng trong ghi nhận quyền sở hữu đối với tài sản cụ thể là bất động sản sẽ dẫn đến những tranh chấp không đáng có. Việc chứng minh vợ hoặc chồng có quyền sở hữu, quyết định đến việc mua bán đất  phụ thuộc vào việc xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

    Trường hợp 1: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của người vợ

    Theo quy định hiện hành, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của một cá nhân thì người đó có toàn quyền định đoạt về tài sản này trong đó có việc tự do mua bán không trái với quy định của pháp luật. Chính vì vậy, nếu người vợ chứng minh được đây là tài sản riêng của mình, trong các trường hợp sau đây thì người vợ hoàn toàn có quyền bán bất động sản không cần chữ ký của người chồng:

    – Nếu bất động sản này là tài sản riêng của người vợ được hình thành được mua bán trước hôn nhân. Quyền sở hữu tài sản được người vợ tự thực hiện thông qua nguồn tiền riêng của mình hoặc đi vay mượn từ bên khác để mua bán;

    – Trường hợp gia đình nhà người vợ có kinh tế hoặc có sở hữu về bất động sản và người vợ được tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân;

    – Tài sản riêng của các bên được hình thành thông qua sự thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân đã được quy định tại Điều 38 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

    – Ngoài ra, còn có những tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của người vợ như:

    + Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, người vợ có quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ thì được toàn quyền quyết định với đối tượng này;

    + Những tài sản xác lập quyền sở hữu riêng thông qua bản án, quyết định của Tòa án, hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ghi nhận;

    + Ngoài ra, có thể kể đến những khoản trợ cấp ưu đãi mà người vợ được nhận theo quy định của pháp luật liên quan đến ưu đãi cho người có công với cách mạng; hoặc những quyền tài sản gắn liền với nhân thân của người vợ thì sẽ thuộc sở hữu riêng của người này;

    – Những tài sản được hình thành phát sinh từ những tài sản riêng của người vợ thì cũng được coi là tài sản riêng của vợ và việc thực hiện mua bán hay định đoạt cái tài sản này không bắt buộc phải có sự đồng ý của người chồng;

    – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ những tài sản riêng của vợ thì là tài sản riêng của người vợ trừ trường hợp hai vợ chồng có sự thỏa thuận thống nhất với nhau khác với quy định của pháp luật;

    Với quy định nêu trên, trường hợp sổ đỏ chỉ có tên một mình người vợ và được xác định là tài sản riêng của người vợ thì khi thực hiện bán, cho tặng hoặc cầm cố tài sản thì không bắt buộc phải có sự đồng ý hoặc chữ ký của người chồng.

    Trường hợp 2: Quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng

    Tài sản chung của hai vợ chồng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân kéo theo sự định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý từ người chồng. Người vợ trước khi quyết định việc bán bất động sản này cho một người khác thì phải có sự đồng ý từ đồng sở hữu đó là người chồng và nhận được chữ ký của người đó. Để xác định được tài sản này thuộc là quyền sở hữu chung thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã hướng dẫn cách xác định tài sản chung của hai vợ chồng, cụ thể:

    – Sau khi kết hôn với nhau, người vợ và người chồng cùng thực hiện việc mua đất xác lập quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất góp lại của hai người;

     – Vợ chồng nhận được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung từ người khác thì quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất được coi là tài sản chung;

    – Đáng lưu ý: trong trường hợp không thể chứng minh được đây là tài sản riêng của người vợ hoặc chồng thì mặc nhiên sử dụng đất được coi là tài sản chung của các bên. Đồng thời tại Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân gia đình 2014 đã ghi nhận việc bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Ngoài ra, điều khoản này còn ghi nhận được không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Tôn trọng sự đóng góp của người hoạt động nội trợ trong gia đình, không trực tiếp tạo nên thu nhập.

    Như vậy, nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì cả hai vợ chồng đều có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với quyền sử dụng đất đó. Chính vì vậy khi người vợ tiến hành chuyển nhượng bất động sản cho một người khác thì phải có chữ ký của người chồng. Trong trường hợp người vợ tự ý bán thì hợp đồng mua bán nhà đất này sẽ không có hiệu lực pháp lý.

    Người vợ tự ý bán đất có bị xử phạt hành chính?

    Theo ghi nhận tại Điều 18 Nghị định 91/ 2019/ NĐ-CP thì chỉ quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm việc chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện. Soi chiếu quy định này đến trường hợp vợ tự ý bán bất động sản thì hành động này của người vợ nằm trong những điều kiện mà pháp luật đã ghi nhận  nên không thể áp dụng mức phạt này với người vợ.

    Hiện nay, điều kiện để được chuyển quyền sử dụng đất phải đảm bảo yếu tố như bất động sản này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và vẫn trong thời gian sử dụng đất mà nhà nước cho phép.

    Do đó hiện nay chưa có một văn bản quy phạm cụ thể nào quy định về việc xử phạt người chồng khi tự ý bán đất là tài sản chung của cả hai.

    Cách giải quyết khi vợ đã tự ý bán nhà đất:

    Để đảm bảo được quyền lợi của mình trong việc định đoạt bất động sản thuộc sở hữu của mình thì người chồng hoàn toàn có quyền đòi lại đất nếu việc mua bán không được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật. Cá nhân  hoàn toàn có thể tiến hành khởi kiện ra Tòa án để đòi lại đất và yêu cầu Tòa tuyên bố giao dịch mua bán này là vô hiệu do bị lừa dối theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015. Thủ tục khởi kiện khi người vợ tự ý bán đất cho bên thứ ba gồm những bước như sau:

    – Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

    + Cá nhân cần chuẩn bị đơn khởi kiện và ghi rõ nội dung chứng minh đây là tài sản chung của hai vợ chồng, và người vợ đã tự ý thực hiện việc bán bất động sản này khi không có sự đồng ý của người chồng;

    + Cùng với đó chuẩn bị những giấy tờ về nhân thân của cả hai như căn cước công dân hoặc là hộ chiếu còn hạn sử dụng;

    + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng;

    + Những giấy tờ pháp lý chứng minh việc thửa đất đã thực hiện mua bán với một bên thứ ba.

    Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ về giấy tờ hồ sơ khởi kiện thì người chồng sẽ thực hiện đem bộ hồ sơ này đến Tòa án huyện nơi người vợ đang cư trú hoặc làm việc để giải quyết.

    Quá trình nộp đơn có thể được thực hiện bởi các hình thức sau: nộp trực tiếp đến tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi qua cổng thông tin điện tử nếu tòa án địa phương bạn đã được hỗ trợ hình thức này. ( Xác định thẩm quyền giải quyết của tòa án sẽ căn cứ theo điều 35 và điều 39 bộ luật tố tụng dân sự 2015).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sổ đỏ tên một mình vợ khi bán chồng có phải ký tên không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 1 2, 2024
  • Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Những năm gần đây, tình trạng ly hôn giữa các cặp đôi diễn ra khá nhiều. Tất nhiên, không phải ai cũng nắm được quy định về nghĩa vụ trả nợ sau khi ly hôn của vợ chồng.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Nghi-dinh-82-2020-ND-CP

    Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

    – Vợ và chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

    – Vợ và chồng phải chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

    Cũng theo quy định ở Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    – Nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận để xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    – Các nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    – Các nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt từ tài sản chung;

    – Các nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để đảm bảo việc duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    – Các nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

    – Các nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Ngoài ra, tại Điều 60, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 còn quy định giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:

    – Quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ và chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba đã có thỏa thuận khác.

    – Nếu trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì căn cứ để áp dụng theo quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

    Như vậy, nghĩa vụ chung về tài sản hay khoản nợ chung của vợ chồng đối với bên thứ ba vẫn sẽ còn khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Có nghĩa là trường hợp dù vợ chồng đã ly hôn, thì vợ chồng vẫn liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chung, trả nợ chung. Nếu trường hợp vợ chồng có khoản nợ chung, thì ngay cả khi đã ly hôn thì:

    – Người có quyền (chủ nợ) vẫn có thể được yêu cầu bất cứ ai, hoặc vợ, hoặc chồng phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nơ;

    – Đối với trường hợp vợ hoặc chồng có là người đứng ra trả nợ chung, thì người đã trả nợ có quyền yêu cầu người còn lại phải trả lại phần nợ thuộc nghĩa vụ (liên đới) của mình.

    Như vậy, căn cứ từu các quy định trên thì vợ chồng có thể thỏa thuận về việc phân chia nghĩa vụ chung về tài sản khi ly hôn và yêu cầu Tòa án ghi nhận sự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án phân chia nợ chung.

    Chia tài sản chung sau ly hôn theo quy định hiện nay:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

    – Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản số tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo cho nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Nếu trường hợp không có các căn cứ để chứng minh về tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Như vậy, dẫn chiếu đối với trường hợp trên thì nếu trường hợp ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    + Hoàn cảnh hiện tại của gia đình và của vợ, chồng;

    + Công sức đóng góp bỏ ra của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    + Bảo vệ được lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    + Mức lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu trường hợp không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    – Tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Đối với trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì vẫn sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    – Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Lợi dụng việc ly hôn trốn tránh nghĩa vụ trả nợ bị xử phạt như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    -Đối với một trong các hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng:

    + Đang có vợ hoặc đang có chồng những vẫn còn kết hôn với người khác, hoặc trường hợp chưa có vợ hoặc chưa có chồng nhưng vẫn kết hôn với người mà mình đã biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

    + Người đang có vợ hoặc đang có chồng nhưng vẫn chung sống như vợ chồng với người khác;

    + Người chưa có vợ hoặc chưa có chồng những vẫn chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    + Người nào kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    + Người nào có hành vi cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    – Đối với một trong các hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:

    + Người nào kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    + Người nào kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    + Người nào có hành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    + Người nào lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    + Người nào có hành vi lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    Như vậy, việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ được xem là hành vi ly hôn giả tạo. Hành vi ly hôn giả tạo này sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 29, 2023
  • Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?

    Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?

    Vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc gia đình vẫn được tính là lao động có thu nhập và bình đẳng với nhau khi chia tài sản. Thế nhưng nhiều người vẫn thắc mắc: Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, khi ly hôn có được chia tài sản hay không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
    • Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

    tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 59 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, có ghi nhận về tài sản chung của vợ chồng cần phải được chia đôi, và tính đến các yếu tố sau:

    • Hoàn cảnh của gia đình và hoàn cảnh của vợ/chồng trên thực tế;
    • Công sức đóng góp của vợ chồng trong quá trình duy trì và phát triển khối tài sản chung đó, lao động của vợ chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
    • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong quá trình sản xuất và hoạt động nghề nghiệp để các bên có thể có điều kiện thuận lợi tiếp tục lao động tạo ra thu nhập cho bản thân;
    • Xem xét đến lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình, hướng dẫn cụ thể về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng.

    Theo đó, trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để tiến hành hoạt động chia tài sản của vợ chồng khi thực hiện thủ tục ly hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc sẽ được chia đôi, tuy nhiên trong quá trình chia tài sản chung sẽ tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng sẽ được chia trên thực tế:

    • Hoàn cảnh của gia đình và hoàn cảnh của vợ/chồng, tình trạng về năng lực pháp luật và năng lực hành vi, sức khỏe và tài sản, khả năng lao động và khả năng tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ chồng, cũng như các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật. Bên gặp khó khăn hơn sau khi thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án thì sẽ được phân chia phần tài sản nhiều hơn so với bên còn lại, hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì và ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ/chồng;
    • Công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập và phát triển khối tài sản chung là khái niệm để chỉ sự đóng góp về thu nhập và công việc trong gia đình, lao động của vợ chồng trong quá trình duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc người chồng ở nhà chăm sóc gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm trên thực tế. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn thì sẽ được chia phần nhiều hơn trong quá trình giải quyết ly hôn.

    Do đó có thể nói, trường hợp chồng đi làm còn vợ ở nhà làm nội trợ và chăm sóc con cái, người vợ không đi làm và dành phần lớn thời gian vào việc vun đắp cho gia đình vẫn sẽ được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của người chồng. Vì vậy cho nên, vợ chồng trong trường hợp này vẫn bình đẳng với nhau khi chia tài sản.

    Tuy nhiên trên thực tế, người vợ ở nhà làm nội trợ vẫn phải chứng minh công sức đóng góp của các bên, xem bên nào nhiều hơn trong quá trình tạo lập và phát triển khối tài sản chung, quá trình chứng minh phải được thực hiện dựa trên phương diện khách quan và vô tư.

    Như vậy, dù chỉ thực hiện công việc nội trợ và chăm sóc gia đình, không có thu nhập hàng tháng thì người vợ vẫn được coi là người có thu nhập tương đương với chồng trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy khi ly hôn họ vẫn sẽ được chia tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân.

    Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con có quyền yêu cầu ly hôn không? 

    Căn cứ theo quy định Điều 51 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, cụ thể như sau:

    • Vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền là tòa án giải quyết ly hôn;
    • Cha/mẹ hoặc người thân thích có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi xét thấy, một bên vợ chồng mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các chứng bệnh khác dẫn đến khả năng không có nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, xét thấy họ là nạn nhân của hiện tượng bạo lực gia đình, hiện tượng này do chính vợ hoặc chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của đối phương;
    • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp người vợ đang mang thai, người vợ đang sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có ghi nhận và ly hôn theo yêu cầu của một bên, cụ thể như sau:

    • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại cơ quan nhà nước đó là tòa án không thành công, thì tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật nếu có căn cứ về việc vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc thực hiện các hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vợ của vợ chồng, khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng và đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không thể đạt được;Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?
    • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố là mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án phải giải quyết cho ly hôn;
    • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng hoặc sức khỏe hoặc tinh thần của đối phương.

    Theo đó có thể nói, mặc dù người vợ chỉ ở nhà làm nội trợ và trông con, nhưng vẫn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Ngoại trừ trường hợp thuận tình ly hôn, thì người vợ cần phải chứng minh chồng có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng làm cho tình trạng hôn nhân rơi vào trạng thái mâu thuẫn trầm trọng và đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài.

    Vợ chỉ ở nhà nội trợ có được quyền nuôi con khi ly hôn không? 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có ghi nhận về quyền nuôi con sau ly hôn, cụ thể như sau:

    • Vợ chồng hoàn toàn có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ đối với con cái của mỗi bên sau khi ly hôn, trong trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về sự phát triển mọi mặt của đứa trẻ, nếu Như con từ đủ 07 tuổi trở lên thì cần phải xem xét nguyện vọng của trẻ;
    • Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, chưa trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom và nuôi dưỡng hoặc giáo dục con cái, hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Như vậy có thể nói, quyền nuôi con sau ly hôn được pháp luật căn cứ vào nhiều góc độ khác nhau và nhiều điều kiện cần thiết khác nhau. Xếp vào trường hợp vợ chị ở nhà làm nội trợ, thì việc vợ hay chồng trở thành người trực tiếp nuôi con sẽ dựa trên sự thỏa thuận của cả hai người. Trong trường hợp cả hai cùng thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án giải quyết theo thủ tục luật định. Các tiêu chí mà tòa án thường xem xét đó là:

    • Điều kiện về vật chất như tài sản, công việc, mức thu nhập, nơi cư trú ổn định …;
    • Điều kiện về tinh thần như thời gian dành chăm sóc con cái, nuôi dạy con cái, cách giáo dục con cái …;
    • Có mắc các tệ nạn xã hội hoặc có hành vi bạo lực gia đình và xâm phạm đến quyền lợi của trẻ em hay không.

    Như vậy có thể nói, mặc dù người vợ chị ở nhà làm nội trợ nhưng vẫn có quyền ưu tiên dành quyền nuôi con, đặc biệt là khi con dưới 36 tháng tuổi. Mặc dù vậy, việc không có công việc và thu nhập ổn định lại trở thành một vấn đề bất lợi cho người mẹ khi giành quyền trực tiếp nuôi con, người chồng hoàn toàn có thể lấy nó làm căn cứ để chứng minh rằng người vợ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

    Tòa án sẽ xem xét đến khả năng tìm kiếm công việc cũng như thu nhập của người mẹ có được từ công việc đó có đủ điều kiện để đảm bảo cho quá trình nuôi con hay không để ra quyết định giao con cho người vợ trực tiếp nuôi. Như vậy có thể nói, dù chị ở nhà làm nội trợ, nhưng người vợ vẫn có thể giành được quyền nuôi con nếu tòa án xét thấy việc cho con ở với mẹ đảm bảo cho quá trình phát triển của đứa bé.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ chỉ ở nhà nội trợ trông con, ly hôn có được chia tài sản?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 27, 2023
  • Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

    Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

    –

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi vợ chồng lựa chọn ly hôn tức là cuộc hôn nhân đó đã tan vỡ, đặt ra nhu cầu chia tài sản chung của vợ chồng. Dưới đây là quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:

    Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được thực hiện theo Điều 59 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

    – Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được thực hiện theo quy định của pháp luật thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu hai vợ chồng không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó;

    – Chia tài sản chung của vợ chồng về bản chất sẽ được chia đôi, và có tính đến những yếu tố cơ bản sau: Hoàn cảnh gia đình của vợ hoặc chồng, công sức đóng góp của vợ chồng vào việc phát triển khối tài sản chung, lao động của vợ chồng được coi là lao động có thu nhập, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên trong quá trình sản xuất và kinh doanh để các bên có điều kiện thuận lợi tiếp tục lao động tạo ra thu nhập, lỗi của mỗi bên trong quá trình vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng;

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu như không thể chia bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá thị trường, tức là bên nào nhận tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì sẽ phải thanh toán cho bên còn lại phần chênh lệch;

    – Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của vợ và những đối tượng được xác định là con chưa thành niên, những người con đã thành niên tuy nhiên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và nuôi chính bản thân mình, không có tài sản để tự nuôi mình;

    – Tòa án nhân dân tối cao phải chủ trì và phối hợp hiệu quả với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ tư pháp để hướng dẫn thực hiện đúng quy định của pháp luật.

    Những trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: 

    Việc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn sẽ được thực hiện theo Điều 61 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:

    • Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của vợ chồng không xác định được thì vợ hoặc chồng sẽ được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng trong quá trình tạo lập và duy trì sự phát triển của khối tài sản chung, cũng như công sức đóng góp vào đời sống chung của cả gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình, nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật;
    • Tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể  khác định được theo phần khi tiền hành hoạt động ly hôn, phần tài sản của vợ chồng sẽ được trích ra từ khối tài sản chung đó để chưa cho vợ chồng;
    • Đối với đất nông nghiệp được xác định là loại đất trồng cây hằng năm hoặc vợ chồng thì sản, nếu như cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng loại đất đó thì sẽ được chia theo thỏa thuận của các bên, còn nếu như các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án nhân dân để giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, có nghĩa là chia đôi dựa trên nguyên tắc có lợi cho cả hai bên. Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu sử dụng và có điều kiện trực tiếp sử dụng các loại đất đó thì bên đó sẽ được tiếp tục sử dụng, tuy nhiên bên sử dụng sẽ phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm;
    • Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp là loại đất trồng cây hằng năm hoặc nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình, thì trong quá trình giải quyết thủ tục ly hôn, phần sử dụng đất của vợ chồng sẽ được tách ra và chia theo quy định tại Điều 62 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

    chia tài sản

     

    • Trong trường hợp vợ chồng chung sống với gia đình nhưng không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn, quyền lợi của các bên không có quyền sử dụng đất ba không tiếp tục chung sống với gia đình sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đưa vào kinh doanh thì khi ly hôn, việc chia tài sản chung sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, tức là vợ chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung của cả hai người sẽ có quyền được nhận lại tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác;
    • Khi chia tài sản là nhà ở được xác định là tài sản chung và đây là chỗ ở duy nhất của hai vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền là tòa án sẽ giao cho người vợ hoặc giao cho người chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên và còn bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, con bị mất năng lực hành vi dân sự ưu tiên nhận hiện vật. Trong trường hợp nhà ở là tài sản riêng của vợ chồng nhưng bên còn lại có khó khăn về chỗ ở thì sẽ được quyền lưu cư trong khoảng thời hạn 06 tháng được tính kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt.

    Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: 

    Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ dựa vào những yếu tố sau:

    • Thứ nhất, căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản. Căn cứ vào thời điểm phát sinh tài sản thì tài sản chung của vợ chồng phải được xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Tức là sau khi có sự kiện pháp lí đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hai bên chính thức bước vào thời kỳ hôn nhân, và tài sản hình thành trong thời điểm này bao gồm tài sản do vợ chồng tạo lập ra, thu nhập do lao động hoặc do hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Ngoài ra, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng còn có các thu nhập hợp pháp khác như tiền thưởng hoặc tiền trúng thưởng, tiền trợ cấp, những loại tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 đối với vật vô chủ mát bật bị chôn giấu, các vật bị đắm chìm hoặc vật bị đánh rơi bỏ quên, Gia súc gia cầm bị thất lạc hoặc vật nuôi dưới nước … cũng sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
    • Thứ hai, căn cứ vào nguồn gốc của tài sản. Để xác định tài sản chung của vợ chồng thì còn phải dựa vào nguồn gốc tài sản. Tài sản chung của vợ chồng con được xác định thêm từ các tài sản được thừa kế chung hoặc tặng cho chung. Tài sản được thừa kế bà tặng cho trong thời kỳ hôn nhân chỉ được xác định là tài sản chung của vợ chồng dựa vào ý chí của người để lại thừa kế và người tặng cho. Tài sran được thừa kế chung, tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân thường không nhiều nhưng nó thể hiện được tấm lòng và tình cảm của người cho tài sản phần nào giúp vợ chồng thích lũy thêm tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định của pháp luật về thừa kế, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung để trở thành tài sản chung chỉ có thể xảy ra trong trường hợp thừa kế theo di chúc. Bởi hàng thừa kế theo pháp luật không có con dâu và con rể. Trong trường hợp đặc biệt nếu cả hai vợ chồng đều được hưởng thừa kế theo pháp luật, thì phần mỗi người được hưởng sẽ được coi là tài sản riêng của người đó.
    • Thứ ba, căn cứ vào ý chí của vợ chồng. Tài sản chung được xác lập dựa trên ý chí của vợ chồng căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Tức là tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung. Như vậy thì phần tài sản riêng của vợ chồng có trước thời kỳ hôn nhân sẽ trở thành tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Việc nhập hay không nhập tài sản riêng thành tài sản chung của vợ chồng hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người vợ hoặc người chồng, pháp luật không can thiệp trực tiếp vào vấn đề này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 26, 2023
  • Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Hiện nay, có nhiều trường hợp vì nghĩ vợ ở nhà nội trợ nên sau khi ly hôn sẽ không đồng ý chia tài sản cho vợ. Như vậy, trường hợp chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Căn cứ pháp lý

    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014
    • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Tài sản chung của vợ chồng được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đó là:

    – Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản số tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo cho nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Nếu trường hợp không có các căn cứ để chứng minh về tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    – Đối với trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu trường hợp mất tích mà không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    + Hoàn cảnh hiện tại của gia đình và của vợ, chồng;

    + Công sức đóng góp bỏ ra của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    + Bảo vệ được lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    + Mức lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu trường hợp không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    – Tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Đối với trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì vẫn sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    – Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng là chia đôi. Tuy nhiên nếu trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về quan hệ tài sản khi ly hôn thì có thể yêu cầu Tòa án xem xét; giải quyết vấn đề tài sản theo quy định của pháp luật. Sau khi đã có bản án có hiệu lực của Tòa án có thẩm quyền giải quyết nếu người chồng không tự nguyện thi hành án thì người vợ tiếp tục làm đơn yêu cầu thi hành án kèm theo bản án yêu cầu cơ quan thi hành án vào cuộc cưỡng chế thi hành án về phân chia tái sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

    Vợ chồng ly hôn, tài sản riêng có phải chia không?

    Chào bạn, chúng tôi gửi đến bạn câu trả lời sau:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của riêng người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Đối với trường hợp có sự sáp nhập, hoặc trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì sẽ được thanh  phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Trong đó, căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng trong đó bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản mà mỗi người được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Như vậy, đối với trường hợp tài sản của bạn được xác định là tài sản chung. Nguyên tắc là phải chia đôi, nếu trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được phân chia tài sản thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Vợ khởi kiện yêu cầu chia tài sản có được xét xử khi chồng vắng mặt không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa như sau:

    Tòa án vẫn sẽ tiến hành thủ tục xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

    – Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

    – Trong trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa.

    – Các trường hợp được quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.

    Bên cạnh đó, tại điểm b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

    – Nếu trường hợp được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị thực hiện thủ tục xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án vẫn có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

    + Bị đơn không có yêu cầu phản tố hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    + Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

    + Đối với trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

    + Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án sẽ vẫn tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt họ.

    Như vậy, theo như quy định trên thì nếu đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:

    – Người yêu cầu ly hôn là vợ hoặc chồng của người đó có gửi đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

    – Vợ, chồng khi vắng mặt nhưng đã có người đại diện tham gia phiên tòa;

    – Nếu trường hợp vợ, chồng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

    Đồng thời, nếu như sau hai lần triệu tập mà chồng vẫn cố tình để không có mặt tại Tòa thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án với yêu cầu xin ly hôn đơn phương.

    Nếu trường hợp bị đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 1 thì phiên tòa sẽ bị hoãn nhưng nếu đến lần thứ 2 nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng không chịu chia tài sản khi ly hôn, phải làm thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tháng 12 22, 2023
←Trang trước
1 … 3 4 5 6 7 … 74
Trang sau→

Luật PT

  • Blog
  • Giới thiệu
  • Câu hỏi thường gặp
  • Tác giả
  • Sự kiện
  • Cửa hàng
  • Mẫu
  • Chủ đề

Twenty Twenty-Five

Được thiết kế với WordPress