Tác giả: dovankieu

  • Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù? Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù? Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù? Pháp luật hiện hành năm 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ngoại tình đến

    1.      Ngoại tình là gì? Trường hợp nào ngoại tình bị coi là phạm luật?

    Trong các văn bản pháp luật không hề đề cập đến khái niệm ngoại tình. Đây chỉ là từ ngữ thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày khi muốn nói đến mối quan hệ “ngoài luồng” của vợ, chồng với người thứ ba khi đã đăng ký kết hôn.

    Theo wekipedia, ngoại tình là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ. Từ một góc độ khác, từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn. Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ.

    Mặc dù các hoạt động tình dục cấu thành việc ngoại tình khác nhau, cũng như các hậu quả xã hội, tôn giáo và pháp lý song khái niệm này vẫn còn tồn tại trong nhiều nền văn hóa và tương tự trong các tôn giáo như Cơ đốc giáo, Do Thái giáo và Hồi giáo.

    Khi việc ngoại tình vi phạm chuẩn mực xã hội, nó có thể bị gọi là gian dâm, thông gian, không chung thủy, hay bồ bịch. Các thuật từ này có thể hàm ý các hậu quả luân lý trong luật dân sự hoặc tôn giáo. Ngoại tình được nhiều cơ quan tài phán coi là xúc phạm đạo đức công cộng, phá hoại mối quan hệ hôn nhân

    Hay có thể hiểu một cách đơn giản, ngoại tình là từ dùng để chỉ một người (có thể là vợ/chồng) khi đã có vợ/chồng (đăng ký kết hôn hợp pháp với người khác, được pháp luật bảo vệ và công nhận mối quan hệ vợ chồng) nhưng lại có tình cảm và nảy sinh quan hệ với người không phải là chồng/vợ của mình.

    Hiện nay, trong cuộc sống, tình trạng khi đã có vợ/chồng, không ít người đã nảy sinh tình cảm, có quan hệ yêu đương… với người khác diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ ngoại tình đều bị coi là phạm luật.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

    “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng vớingười đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

    Trong đó, Điểm c Khoản 2 Điều này quy định một trong các hành vi bị cấm có liên quan đến ngoại tình như sau: Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

     

    Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Đồng thời, trong thời kỳ hôn nhân, nam/nữ không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC:

    “3. Về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 BLHS)

    3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

    Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

    3.2. Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.

    Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…

    b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    3.3. Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo khoản 2 Điều 147 BLHS mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội không chấp hành án theo Điều 304 BLHS.”

    Theo đó, chỉ bị coi là chung sống với nhau như vợ chồng khi có các đặc điểm nêu tại Khoản 3.1 như sau:

    – Đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống với người khác hoặc chưa có vợ, có chồng mà chung sống vớ người mình biết rõ đang có chồng, có vợ.

    – Việc chung sống diễn ra một cách công khai hoặc không công khai nhưng phải cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

    Trong đó, việc chung sống thường được chứng minh bằng các đặc điểm: Có con chung, được hàng xóm, xã hội coi như vợ chồng; có tài sản chung…  và đã bị gia đình, đoàn thể, cơ quan giáo dục nhưng vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ đó.

    Do vậy, có thể thấy, không phải mọi trường hợp ngoại tình đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo quy định mà chỉ có những mối quan hệ có các đặc điểm nêu trên thì mới bị xử lý.

    Tuy nhiên, mặc dù có thể hành vi ngoại tình chưa đến mức độ bị coi là phạm luật nhưng khi một trong hai người vợ hoặc chồng khi đã ngoại tình đồng nghĩa đã vi phạm quyền, nghĩa vụ cũng như tình nghĩa vợ chồng nêu tại Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

    “Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

    1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
    2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.”

    Do đó, nếu trong các trường hợp vợ chồng ngoại tình nhưng chưa đến mức bị xử lý theo quy định của pháp luật thì người còn lại vẫn hoàn toàn có thể căn cứ vào lỗi này của vợ, chồng mình để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình khi ly hôn trong việc chia tài sản chung vợ chồng hoặc giành quyền nuôi con.

    2.      Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù?

    Cũng tại Thông tư liên tịch số 01/2001 nêu trên, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đưa ra các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng nêu tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015:

    – Việc vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây ra hậu quả nghiêm trọng như: Làm cho gia đình của một trong hai bên hoặc cả hai bên lý hôn, thậm chí vợ hoặc con của một trong hai bên/cả hai bên tự sát…

    – Người vi phạm đã bị phạt hành chính mà vẫn tiếp tục mối quan hệ này.

    Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 nêu rõ:

    “Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình

    1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

    b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”

    Theo quy định này, người ngoại tình đến mức độ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có các biểu hiện như trên và có thể bị phạt tù:

    – Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm, phạt tù từ 03 tháng – 01 năm: Một trong hai bên/cả hai bên ly hôn; đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm.

    – Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Khiến vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; vẫn duy trì quan hệ khi đã có quyết định của Toà huỷ việc kết hôn/buộc chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng trái luật.

     

    3.      Trường hợp nào ngoại tình chỉ bị phạt hành chính?

    Như phân tích ở trên, việc ngoại tình có thể không bị pháp luật xử phạt hoặc vi phạm đến mức độ nghiêm trọng thì người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc có thể chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

    Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    “Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

    c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, sẽ áp dụng mức phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với người đã có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có gia đình nhưng chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ là đã có gia đình.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù quy định là thế nhưng trên thực tế để xử phạt hình sự một người ngoại tình là rất khó áp dụng vì:

    – Rất ít trường hợp người đang có vợ, có chồng được phép kết hôn với người khác bởi hiện nay, pháp luật đã quy định rất chặt chẽ về điều kiện đăng ký kết hôn cũng như thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học… Do đó, sẽ không thể xảy ra sai sót để đăng ký kết hôn cho người đã có vợ, chồng hợp pháp trừ trường hợp làm giả giấy tờ…

    – Quy định sống chung với nhau như vợ chồng cũng phải được công nhận một cách công khai, có con chung, có tài sản chung, được gia đình, cơ quan… giáo dục nhưng vẫn tiếp tục. Trong cuộc sống hiện nay, khi suy nghĩ và nhận thức đã cao thì những hành vi sống chung như vợ chồng thường không mấy khi xảy ra.

    Thông thường, các cặp đôi chỉ ngoại tình một cách lén lút, không công khai, không được hàng xóm, xã hội công nhận là vợ chồng thì không thuộc trường hợp sống chung với nhau như vợ chồng. Do đó, sẽ không chịu trách nhiệm về Tội này.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ 2022

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án

    2. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, có 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ gồm:

    – Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.

    – Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại UBND

    – Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    – Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    4. Tiến hành hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai

    4.1. Tự hòa giải tranh chấp đất đai

    hoà giải thành tại toà ánTheo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.

    Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

    “1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

    a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;

    b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

    c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

    đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

    …”

    4.2. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

    Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định như sau:

    – Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    + Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    + Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.

    Thành phần Hội đồng gồm:

    Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;

    người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

    Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    – Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    – Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:

    + Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;

    + Thành phần tham dự hòa giải;

    + Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);

    + Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    + Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

    – Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành (được sửa đổi bởi khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

    – Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    – Bộ Tài chính quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều này (được bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).

    hưởng thừa kếNếu UBND xã hòa giải tranh chấp đất đai không thành công thì phải làm sao?

    Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    “Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

    1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

    2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

    b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

    3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

    3. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

    Theo đó, nếu UBND xã hòa giải không thành thì tùy vào trường hợp mà có thể khởi kiện ra tòa hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết theo quy định pháp luật.

    5. Thủ tục nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ5.1. Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    Các bên có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai chuẩn bị hồ sơ như sau:

    + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã;

    + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

    5.2. Trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP), trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    – Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện

    – Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại UBND cấp tỉnh

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Bước 3: Giải quyết yêu cầu về tranh chấp đất đai

    – Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết

    – Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:

    + Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)

    + Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

    Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai

    – Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại lên UBND cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    6. Không thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai thì có thể khởi kiện ra toà có được không?

    Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn như sau:

    “2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”

    Theo đó, chỉ khởi kiện ra toà không cần qua bước hòa giải đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,…

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ 2022.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly thân là gì? Pháp luật hiện hành 2022 có thừa nhận ly thân không? Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hay không?

    Ly thân là gì? Pháp luật hiện hành 2022 có thừa nhận ly thân không? Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hay không?

    Ly thân là gì? Pháp luật hiện hành 2022 có thừa nhận ly thân không? Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ly thân

    1.      Ly thân là gì? Ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng?

    Hiện nay, trong tất cả các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình không có khái niệm ly thân. Đây chỉ là cách gọi thông thường và là sự hiểu nhầm của các cặp vợ chồng.

    Theo đó, ly thân được hiểu là việc hai vợ chồng không sống chung với nhau khi quan hệ tình cảm có rạn nứt nhưng chưa thực hiện các thủ tục ly hôn.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về định nghĩa ly hôn:

    “14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Theo đó, quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt bằng bản án hoặc quyết định của Toà án khi thực hiện thủ tục ly hôn (theo yêu cầu của một bên hoặc do hai bên thoả thuận với nhau).

    Do đó, ly thân không phải sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp. Đây chỉ là trạng thái mà hai vợ chồng không còn sống chung với nhau nữa khi không còn tình cảm vợ chồng và chưa thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định tại Toà án cơ thẩm quyền.

    Đồng nghĩa, ly thân không phải ly hôn và không được pháp luật công nhận. Do đó, hai vợ chồng dù ly thân thì quan hệ hôn nhân và gia đình vẫn còn tồn tại, hai người vẫn là vợ, chồng hợp pháp và có đầy đủ quyền cũng như phải thực hiện mọi nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

     

    2.      Quyền, nghĩa vụ vợ chồng khi ly thân

    Như phân tích ở trên, ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng nên mọi quyền và nghĩa vụ khi vợ chồng ly thân vẫn phải được đảm bảo như khi hai người chưa ly thân.

    Theo đó, vợ chồng có quyền và phải thực hiện nghĩa vụ sau đây:

    Quyền của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    – Được bảo vệ quyền về nhân thân.

    – Bình đẳng với nhau, có quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, khi thực hiện các quyền của công dân.

    – Được thoả thuận chọn nơi cư trú.

    – Được đối phương tôn trọng, gìn giữ và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín.

     

    Nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    – Thương yêu, chung thuỷ, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, chia sẻ và cùng thực hiện các công việc trong gia đình.

    – Sống chung với nhau trừ trường hợp có thoả thuận hoặc có lý do khác (nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội…);

    – Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

     

    Quyền với tài sản chung vợ chồng

    Mặc dù ly thân (không sống chung với nhau nữa) nhưng quan hệ hôn nhân giữa 02 người vẫn được pháp luật công nhận. Do đó, vợ chồng vẫn có quyền ngang nhau trong việc định đoạt, sử dụng tài sản chung.

    Đồng thời, dù ly thân, vợ chồng cũng vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản khi cùng thực hiện hoặc khi một trong hai người thực hiện vì nhu cầu thiết yếu của gia đình…

     

    Quyền, nghĩa vụ với con cái

    – Thương yêu, tôn trọng ý kiến của con, chăm lo việc học tập, giáo dục con.

    – Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.

    – Không được phân biệt đối xử giữa các con, không được bắt con phải làm việc nặng quá sức, không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái đạo đức, trái pháp luật…

    Nói tóm lại, ly thân không phải là ly hôn, không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng hợp pháp, không được pháp luật thừa nhận. Do đó, dù ly thân, hai vợ chồng vẫn phải thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình với đối phương, với con cái.

    3.      Ly thân có được yêu cầu cấp dưỡng nuôi con?

    Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột với cháu ruột; giữa vợ và chồng.

    Riêng nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con được nêu tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    “Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Như vậy, việc yêu cầu cấp dưỡng chỉ xảy ra giữa cha, mẹ và con trong trường hợp:

    – Cha mẹ không sống chung với con;

    – Sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    Đồng thời, cha mẹ chỉ phải cấp dưỡng cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.

    Do đó, khi không sống chung với con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì cha, mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Theo đó, pháp luật quy định rõ, sau khi ly hôn cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con

    Như vậy, có thể thấy, chỉ cần cha, mẹ không sống chung với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình thì đều phải cấp dưỡng nên dù ly hôn hay ly thân thì chỉ cần không sống cùng con đều phải thực hiện cấp dưỡng trong các trường hợp trên.

    Khi đó, việc cấp dưỡng có thể thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần với mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

     

    4.      Ly thân và ly hôn có điểm gì giống và khác nhau ?

    Ly thân và ly hôn có nhiều điểm tương đồng, về biểu hiện của việc không còn chung sống với nhau, không có đời sống kinh tế chung, không có đời sống tinh thần chung, con cái cũng chia nhau nuôi… Nhưng bên cạnh đó vẫn có những điểm khác biệt, phân biệt với ly hôn, cụ thể như sau:

     

    ·         Điểm giống nhau:

    Căn cứ ly thân và ly hôn: Về cơ bản, căn cứ để có thể đi đến quyết định ly thân của hai vợ chồng đều giống với căn cứ để ly hôn. Khi mâu thuẫn vợ chồng làm cho quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được tuy nhiên xét về mức độ trầm trọng thì chưa đến mức để đôi bên phải ly hôn.

    Về mặt tình cảm của hai vợ chồng: Cả hai trường hợp này xét về mặt tình cảm của hai bên vợ chồng đều đã không còn mặn nồng với cuộc hôn nhân, đã đến mức không còn muốn chung sống không còn tôn trọng nhau và không muốn sinh hoạt cùng nhau như cặp vợ chồng khác.

     

    ·         Điểm khác nhau:

    Về mặt nhân thân: Ly thân không được pháp luật quy định, không được tòa án chấp thuận khi giải quyết đơn ky thân Ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý giống như trường hợp ly hôn mà chỉ chấm dứt quan hệ sống chung của hai vợ chồng như không sống chung hoặc sống chung nhưng không có đời sống kinh tế và không có đời sống tinh thần chung hoặc không giao tiếp với nhau,…

    Về mặt thủ tục: Do không được pháp luật thừa nhận cũng như không có quy định một cách cụ thể giống như việc như ly hôn nên thủ tục ly thân sẽ do các bên vợ chồng tự thỏa thuận, sắp xếp mà không phải ra Tòa. Trường hợp vợ chồng có nhu cầu phân chia tài sản chung mà trước đó không thể tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

    Như vậy, khi vợ chồng không còn muốn tiếp tục chung sống với nhau thì không cần phải viết đơn xin ly thân cũng như thực hiện thủ tục xin ly thân như khi yêu cầu giải quyết ly hôn và quan hệ hôn nhân giữa họ cũng không chấm dứt như khi giải quyết ly hôn.

    5.      Chia tài sản trong thời kì ly thân

    Dưới góc độ pháp lý việc ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ vợ chồng nhưng nếu trong thời kì ly thân mà muốn chia tài sản thì pháp luật sẽ chia theo tài sản chung như khi ly hôn Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

    “Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

     

    “Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
    2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

     

    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp:

    – Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    – Việc chia tài nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    – Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    – Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ

    Như vậy, vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc chia tài sản nếu không thuộc các trường hợp không được phép chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân theo quy định của pháp luật.

    Nội dung của văn bản thỏa thuận bao gồm các thông tin cơ bản như: tên, tuổi, nơi ở của 2 vợ chồng, tài sản được chia, thỏa thuận chia, quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm việc chia tài sản có hiệu lực, các thỏa thuận khác và phải có chữ ký của hai vợ chồng.

    Việc chia tài sản phải lập thành văn bản phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung, thì bên nguyên đơn có thể làm đơn yêu cầu phân chia tài sản chung gửi đến tòa án cấp quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú để giải quyết việc phân chia tài sản theo đúng quy định pháp luật.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Tài sản của người chưa thành niên. Ông bà có được quản lý khi bố mẹ đi nước ngoài? Bố mẹ có được bán tài sản của con chưa thành niên không? 2022

    Tài sản của người chưa thành niên. Ông bà có được quản lý khi bố mẹ đi nước ngoài? Bố mẹ có được bán tài sản của con chưa thành niên không? 2022

    Tài sản của người chưa thành niên. Ông bà có được quản lý khi bố mẹ đi nước ngoài? Bố mẹ có được bán tài sản của con chưa thành niên không? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Bố mẹ đi nước ngoài, con ở trong nước sẽ được ai nuôi dưỡng?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ:

     “Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

    Trong đó, Khoản 2 Điều này nêu rõ: Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội

    Theo quy định này, bố mẹ có nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chưa thành niên hoặc đã thành niên mà mất năng lực hành vi dân sự/không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Đồng thời, hiện các văn bản pháp luật không có quy định cụ thể về việc nếu trong thời kỳ hôn nhân, cả hai vợ chồng đều không đủ điều kiện nuôi con thì sẽ giải quyết thế nào trừ trường hợp bố mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con thì có thể yêu cầu người giám hộ.

    Theo đó, người giám hộ sẽ chăm sóc, giáo dục, đại diện trong các giao dịch dân sự, quản lý tài sản cũng như bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    Như vậy, mặc dù bố mẹ ra nước ngoài nhưng hai người có thể thoả thuận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên. Nếu thật sự không đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục con thì có thể yêu cầu cử người giám hộ cho con.

     

    2.      Ông bà có được quản lý tài sản của cháu khi bố mẹ đi nước ngoài?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Quản lý tài sản riêng của con:

    “Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con

    1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
    2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.
    3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
    4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.”

    Theo đó, việc quản lý tài sản riêng của con, pháp luật đã quy định như sau:

    – Con dưới 15 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự: Tài sản riêng của con do cha, mẹ quản lý. Và bố mẹ có thể uỷ quyền cho người khác quản lý số tài sản riêng này của con.

    – Con được người khác giám hộ: Bố mẹ không quản lý tài sản riêng của con mà sẽ do người giám hộ quản lý.

    Như vậy, có thể xét đến hai trường hợp. Nếu bố mẹ đi nước ngoài nhưng vẫn có điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con thì việc quản lý tài sản vẫn thuộc quyền của cha, mẹ. Và trong trường hợp này, nếu bố mẹ uỷ quyền cho ông bà quản lý tài sản của cháu thì việc quản lý tài sản sẽ do ông bà thực hiện.

    Ngược lại, nếu bố mẹ không có đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ thì tài sản của con sẽ do người giám hộ thực hiện.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Bộ luật Dân sự năm 2015 Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên:

    “Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

    Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:

    1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
    2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
    3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.”

    Theo đó, pháp luật quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, được xác định theo thứ tự sau đây:

    – Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả.

    – Anh ruột hoặc chị ruốt tiếp theo nếu anh/chị cả không có đủ điều kiện trừ thoả thuận anh/chị ruột khác.

    – Ông bà nội, ông bà ngoại nếu không có anh/chị ruột.

    Nói tóm lại, trong một số trường hợp, ông bà vẫn có quyền quản lý tài sản của cháu gồm: Bố mẹ uỷ quyền cho ông bà hoặc khi ông bà là người giám hộ trong trường hợp cháu cần có người giám hộ như phân tích ở trên.

    tài sản của

    3. Cha mẹ có được bán tài sản của con chưa thành niên không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Người chưa thành niên:

    “Điều 21. Người chưa thành niên

    1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
    2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
    3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
    4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

    Cụ thể, người chưa thành niên được định nghĩa tại Khoản 1 Điều này như sau: “1.Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.”

    Theo đó, giao dịch liên quan đến người chưa thành niên được nêu cụ thể tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 21 Luật này như sau:

    – Người chưa đủ 06 tuổi: Giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật thực hiện.

    – Người từ đủ 06 – chưa đủ 15 tuổi: Giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý trừ khi phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của lứa tuổi.

    – Người từ đủ 15 tuổi – chưa đủ 18 tuổi: Tự mình thực hiện giao dịch dân sự trừ trường hợp giao dịch đó liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015 về Đại diện theo pháp luật của cá nhân:

    “Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

    1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
    2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
    3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
    4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”

    Theo đó, pháp luật quy định cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên.

    Có thể thấy, giao dịch của con chưa 18 tuổi liên quan đến mua bán đất đai, động sản phải đăng ký đều phải có sự đồng ý hoặc do người đại diện theo pháp luật thực hiện còn các giao dịch khác liên quan đến nhu cầu sinh hoạt của lứa tuổi thì con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đều có thể tự mình thực hiện.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 77 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự:

    “Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự

    1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
    2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
    3. Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.”

    Theo đó, pháp luật quy định, cha mẹ có quyền định đoạt tài sản riêng của con dưới 15 tuổi vì lợi ích của con. Nhưng khi con từ đủ 09 tuổi trở lên thì cần phải xem xét thêm nguyện vọng của con.

    Riêng con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì được tự định đoạt tài sản của mình nhưng nếu liên quan đến bất động sản thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.

    Từ các quy định trên, cha mẹ có thể bán đất của con dưới 15 tuổi vì lợi ích của con. Tuy nhiên, khi còn từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con và chỉ khi con đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi thì có thể tự mình bán đất nhưng kèm theo đó cần có văn bản đồng ý của cha mẹ về việc bán đất.

    Như vậy, cha mẹ có quyền bán đất của con dưới 18 tuổi vì lợi ích của con nhưng phải hỏi ý kiến của con khi con từ đủ 09 tuổi trở lên.

     

    4. Thủ tục công chứng bán đất của con chưa thành niên

    Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Bởi giao dịch mua bán đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013. Nên ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện được mua bán (khi mua bán đất phải có sự đồng ý của cha mẹ) thì còn cần phải đáp ứng điều kiện về hợp đồng công chứng.

    Do đó, thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất của người dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:

    – Hồ sơ cần chuẩn bị: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ); giấy tờ tuỳ thân như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân (của cha mẹ) hoặc hộ chiếu, giấy khai sinh của người con; sổ hộ khẩu; đăng ký kết hôn (của cha mẹ); văn bản đồng ý của cha mẹ về việc đồng ý bán đất…

    – Cơ quan công chứng: Việc công chứng hợp đồng mua bán giữa người chưa đủ 18 tuổi giống như khi thực hiện giữa các bên đã đủ 18 tuổi trở lên đều là Văn phòng hoặc Phòng công chứng có trụ sở đặt tại nơi có đất.

    – Lưu ý khi công chứng mua bán đất của người chưa đủ 18 tuổi: Khác với trường hợp các bên đã đủ 18 tuổi, khi một trong hai bên là người dưới 18 tuổi thì cần phải có sự đồng ý của cha mẹ – người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi.

    Do luật không quy định cụ thể việc cha mẹ cùng ký tên trong hợp đồng hay lập văn bản riêng nên trong trường hợp, cha mẹ có thể chọn hình thức thuận tiện nhất.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Giải quyết tranh chấp tường rào theo quy định pháp luật 2022

    Giải quyết tranh chấp tường rào theo quy định pháp luật 2022

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13

    2. Quy định về mốc giới giữa các thửa đất liền kề

    tường ràoMốc giới giữa các thửa đất liền kề chủ yếu được thể hiện bằng cột mốc, hàng rào, tường rào hoặc cây xanh.

    Mốc giới được người sử dụng đất lập trên phần đất của mình (phần diện tích giáp ranh), mốc giới trong trường hợp này thuộc sở hữu riêng của người lập mốc giới. Bên cạnh đó, còn có trường hợp các bên thỏa thuận lập mốc giới trên ranh giới giữa các thửa đất liền kề, khi đó mốc giới thuộc sở hữu chung.

    Quy định về mốc giới giữa các thửa đất liền kề được nêu rõ tại Điều 176 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản

    1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.

    2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

    Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

    3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.

    Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.

    Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Xây tường rào lấn sang thửa đất kế bên bị xử lý như thế nào?

    Việc xây tường rào nhưng lấn sang thửa đất kế bên là vi phạm nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng theo Điều 174 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 174 . Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng

    Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.

    Việc xây tường rào nhưng lấn sang thửa đất kế bên là đã vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 12 và Điều 206 Luật Đất đai 2013:

    Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm

    1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
    2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
    3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
    4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
    5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
    6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
    8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
    9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
    10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật..

    Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 206.Xử lý đối với người vi phạm pháp luật về đất đai

    Điều 206. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại.

    3. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp mốc giới giữa các thửa đất

    Trường hợp 1: Tranh chấp về sở hữu mốc giới giữa các chủ bất động động sản liền kề

    Khi xảy ra tranh chấp trong trường hợp này, các bên có những phương thức giải quyết như sau:

    – Thương lượng: Là phương thức giải quyết trong đó hai bên tranh chấp tự giải quyết.

    – Hòa giải: Là phương thức giải quyết trong đó bên thứ ba đứng ra hòa giải tranh chấp giữa các bên, bên thứ ba không phải là Tòa án nhân dân.

    – Khởi kiện: Trường hợp này các bên giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự (khởi kiện vụ án dân sự).

    Trường hợp 2: Tranh chấp khi lấn, chiếm mốc giới (lấn, chiếm tường rào, hàng cây,…).

    Việc lấn, chiếm ranh giới thửa đất với những biểu hiện trên thực tế như lấn, chiếm tường rào, hàng cây, cột mốc,… Đó là hình thức phổ biến của tranh chấp đất đai (tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất).

    Nếu muốn giải quyết tranh chấp đất đai các bên thực hiện theo quy định sau:

    *Hòa giải và hòa giải bắt buộc

    Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định các bên tranh chấp đất đai mà hòa giải không thành hoặc không tự hòa giải thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tiến hành hòa giải. Nếu không hòa giải tại Ủy ban dân dân xã, phường, thị trấn mà gửi đơn đề nghị Ủy ban dân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân thì bị trả lại đơn.

    *2 cách giải quyết nếu hòa giải không thành

    Cách 1: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất tranh chấp

    – Áp dụng đối với những trường hợp sau:

    + Đương sự có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

    + Trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức, đó là chọn giải quyết tại Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.

    • Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai:

    Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không có điều khoản riêng quy định về điều kiện khởi kiện vụ án. Căn cứ theo Điều 26, Điều 186, Điều 187, Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai người khởi kiện cần đáp ứng những điều kiện sau:

    – Người khởi kiện có quyền khởi kiện;

    – Thuộc thẩm quyền của Tòa án theo loại việc;

    – Tranh chấp chưa được giải quyết;

    – Phải được hòa giải tại UBND cấp xã.

    – Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai gồm các bước sau:

    Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

    Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý

    Bước 3: Chuẩn bị xét xử

    Bước 4: Xét xử sơ thẩm

    Bước 5: Thi hành án

    * Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

    – Đơn khởi kiện theo mẫu.

    – Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

    – Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

    – Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

    Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó.

    Ví dụ:

    + Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 nộp kèm theo đơn.

    + Trường hợp tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì có một trong những loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.

    * Nộp đơn khởi kiện

    – Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.

    – Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

    + Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    * Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn

    – Nhận và xử lý đơn khởi kiện

    Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

    + Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    + Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

    + Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    – Thụ lý đơn khởi kiện

    Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    + Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

    + Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    + Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    + Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    * Chuẩn bị xét xử và xét xử

    Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

    Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.

    Cách 2: Đề nghị Ủy ban dân dân cấp có thẩm quyền giải quyết

    Áp dụng đối với trường hợp tranh chấp mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

    (Chọn giải quyết tại Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. Nói cách khác, nếu chọn giải quyết tại Tòa án thì không được giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và ngược lại).

    Nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND thì thực hiện như sau:

    – Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    – Tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    Bước 1. Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ gồm có:

    • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    • Bản sao giấy tờ nhân thân của các bên.
    • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
    • Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; Văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về lối đi chung;…
    • Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh có trong quá trình giải quyết tranh chấp.

    Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu.

    • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc. Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
    • Sau khi nhận được hồ sơ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công trách nhiệm, nội dung cho cơ quan tham mưu giải quyết.
    • Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc. Tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; Tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
    • Sau đó hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung.
    • Thời hiệu giải quyết tranh không quá 30 ngày nhận được hồ sơ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không quá 45 ngày.

    Bước 3: Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

    • Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung. Trường hợp các bên hòa giải thành thì ban hành quyết định công nhận hòa giải thành.
    • Sau đó gửi quyết định cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giải quyết tranh chấp tường rào theo quy định pháp luật 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào? (2022)

    Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào? (2022)

    Tranh chấp lối đi chung là cách dùng để chỉ những mâu thuẫn, mở ra lối đi riêng, lối đi chung thường gặp trong cuộc sống nhưng ít ai biết cách giải quyết. Bởi xét về góc độ tâm lý, những tranh chấp giữa hàng xóm, sau khi nhà có đất thì người có đất sẽ mở đường cho người không có đất, lúc này tranh chấp lối đi chung cũng nhiều.

    Lối đi chung đang gây tranh cãi, có người mở được đường trên đất của người khác, nhưng có người không được mở đường trên đất của người khác. Ngoài ra, cũng có trường hợp tranh chấp lối đi chung do quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của một bên nhưng không được ghi rõ ràng trên giấy tờ, pháp luật dẫn đến tranh chấp lấn chiếm.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    2. Tranh chấp lối đi chung là gì?

    Theo Điều 254 Bộ luật Dân sự năm 2015 quyền về lối đi qua quy định như sau:

    “1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi bất động sản của chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ…”.

    Như vậy, lối đi (hay ngõ đi) là phần diện tích đất được sử dụng để đi ra đường công cộng. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được yêu cầu sử dụng một phần bất động sản liền kề để làm lối đi chung trong trường hợp bất động sản của họ bị vây bọc, không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng.

    Tranh chấp lối đi chung là tranh chấp đất đai liên quan đến việc mở, sử dụng lối đi chung giữa các chủ thể. Tranh chấp này có đặc điểm như sau:

    • Các bên tranh chấp là chủ sở hữu bất động sản liền kề, vây bọc nhau.
    • Đối tượng tranh chấp là quyền sử dụng đất dành riêng cho việc đi lại từ bất động sản ra đường công cộng.
    • Nội dung tranh chấp là sự bất đồng hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ trong việc mở, sử dụng lối đi chung.

    3. Tranh chấp về lối đi có phải tranh chấp đất đai?

    Việc xác định tranh chấp về lối đi có phải là tranh chấp đất đai hay không rất quan trọng; nếu là tranh chấp đất đai thì phát sinh thủ tục tiền tố tụng (thủ tục trước khi khởi kiện) theo quy định của pháp luật đất đai. Do đó, tranh chấp về lối đi cần được xem xét theo hai trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Tranh chấp về quyền mở lối đi qua

    Căn cứ khoản 1 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 1 Điều 171 Luật Đất đai 2013, chủ bất động sản ở phía trong (bất động sản bị vây bọc) mà không có lối đi hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng thì có quyền yêu cầu chủ bất động sản ở phía ngoài (bất động sản vây bọc) dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

    Các bên thỏa thuận về vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

    Tóm lại, tranh chấp về quyền mở lối đi qua giữa chủ bất động sản bị vây bọc với chủ bất động sản vây bọc là tranh chấp dân sự. Nếu đương sự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là khởi kiện thì có quyền khởi kiện luôn tại Tòa án.

    Trường hợp 2: Tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề

    Tùy từng trường hợp cụ thể để xác định khi nào là tranh chấp đất đai nhưng hầu hết các vụ việc xảy ra do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề trên thực tế là tranh chấp đất đai.

    Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm giữa những người sử dụng đất liền được xác định là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất).

    4. Căn cứ giải quyết tranh chấp về lối đi khi không có sổ đỏ

    Chú ý: Căn cứ này áp dụng khi tranh chấp về lối đi là tranh chấp đất đai.

    Khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định, tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

    – Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra;

    – Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đất đai đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho 01 nhân khẩu tại địa phương;

    – Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    – Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

    – Quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

    5. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về lối đi khi không có Sổ đỏ

    Thủ tục giải quyết khi xảy ra tranh chấp về quyền mở lối đi qua

    lối điVề mặt lý thuyết thì có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp như thương lượng, hòa giải, khởi kiện. Tuy nhiên, do mâu thuẫn giữa các bên nên trên thực tế khởi kiện là phương thức có hiệu quả nhất.

    Tranh chấp về quyền mở lối đi qua là tranh chấp dân sự nên thủ tục giải quyết được thực hiện theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự căn cứ khoản 2 Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015: “nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định”, bao gồm những bước cơ bản sau: Nộp đơn khởi kiện; Tiếp nhận và thụ lý đơn; Chuẩn bị xét xử sơ thẩm; Xét xử sơ thẩm.

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

    Theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

    – Đơn khởi kiện theo mẫu.

    – Một số giấy tờ như hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

    – Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện (sơ đồ, bản trích đo địa chính, bản chụp thể hiện bất động sản bị vây bọc và không có lối đi qua).

    Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

    (áp dụng đối với tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau).

    – Căn cứ Điều 26, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.

    – Hình thức nộp đơn:

    Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

    + Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    + Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    + Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

    Bước 3: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn

    – Nhận và xử lý đơn khởi kiện

    Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

    + Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.

    + Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    + Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.

    + Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    – Thụ lý đơn khởi kiện

    Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    + Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

    + Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    + Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    + Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Bước 4: Chuẩn bị xét xử và xét xử

    – Thời hạn chuẩn bị xét xử: Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp về lối đi qua là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

    – Trong gia đoạn này Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ theo quy định nhưng quan trọng nhất là hòa giải và giao nộp chứng cứ.

    – Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

    – Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.

    Thủ tục giải quyết tranh chấp về lối đi do hành vi lấn, chiếm đất giữa những người sử dụng đất liền kề

    Bước 1: Hòa giải tranh chấp lối đi chung

    Tự đàm phán, hòa giải tại cơ sở giải quyết tranh chấp lối đi chung.

    Vì việc mở lối đi chung xuất phát từ sự thỏa thuận; trao đổi của các bên nên khi xảy ra tranh chấp các bên thường tự tìm đến nhau để đặt vấn đề; thương lượng giải quyết tranh chấp. Việc các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải cũng được nhà nước khuyến khích thực hiện. Ở giai đoạn này các bên có thể tự hòa giải với nhau hoặc hòa giải tại cơ sở.

    Khi hòa giải tại cơ sở, hòa giải viên sẽ hướng dẫn; giúp đỡ các bên tranh chấp đất đai đạt được thỏa thuận; tự nguyện giải quyết tranh chấp lối đi chung. Việc hòa giải tại cơ sở này diễn ra trong phạm vi thôn, tổ dân phố. Khi có bên thứ ba đứng ra phân tích; lợi ích các bên tranh chấp sẽ được dung hòa. Từ đó, các bên sẽ tự đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp đất đai.

    Hòa giải tranh chấp lối đi chung tại UBND xã.

    Khi các bên không thể tự hòa giải với nhau thì có thể yêu cầu UBND xã đứng ra hòa giải. Đầu tiên các bên sẽ gửi đơn yêu cầu đến UBND xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Trong quá trình thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

    Bước 2: Khởi kiện hoặc yêu cầu UBND cấp huyện, tỉnh giải quyết

    Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định sau:

    • Hình thức 1: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
    • Hình thức 2: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.

    Nếu các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND thì thực hiện như sau:

    – Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    – Tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    Việc giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND được thực hiện theo các bước sau:

    Bước 1. Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ gồm có:

    • Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
    • Bản sao giấy tờ nhân thân của các bên.
    • Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
    • Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; Văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về lối đi chung;…
    • Các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh có trong quá trình giải quyết tranh chấp.

    Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu.

    • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc. Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
    • Sau khi nhận được hồ sơ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công trách nhiệm, nội dung cho cơ quan tham mưu giải quyết.
    • Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc. Tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; Tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
    • Sau đó hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung.
    • Thời hiệu giải quyết tranh không quá 30 ngày nhận được hồ sơ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không quá 45 ngày.

    Bước 3: Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

    • Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lối đi chung. Trường hợp các bên hòa giải thành thì ban hành quyết định công nhận hòa giải thành.
    • Sau đó gửi quyết định cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tranh chấp về lối đi không có Sổ đỏ giải quyết thế nào? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  •  Soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

     Soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

     Soạn thảo và chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Thưa Luật sư, Em và vợ em kết hôn được 3 năm và có hai con , đến nay cô ấy và em không hợp nhau nên cô ấy đưa 2 con bỏ nhà đi mang theo giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh của con , bây giờ em không biết làm thế nào? Vậy em xin hỏi thủ tục ly hôn không có giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh của con em thì có làm thủ tục ly hôn được không ạ ?

    Em xin cảm ơn!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    hồ sơ ly hôn

    1.      Định nghĩa về Ly hôn:

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    “14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    2.      Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó, pháp luật quy định người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc cả hai người. Thậm chí trong một số trường hợp sau đây, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

    Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Tuy vậy, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được yêu cầu ly hôn.

    Trong trường hợp này, bà Soa hiện không có thai, không sinh con và không nuôi con dưới 12 tháng tuổi nên ông Tình có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

     

    1. Hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ gì?

    ·         Trường hợp thứ nhất: Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:

    Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn.

    “Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:

    – Đơn ly hôn (theo mẫu)

    – Bản chính Giấy đăng ký kết hôn, giấy phải còn nguyên vẹn, không được tẩy xóa, làm rách.

    – 01 bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng.

    – 01 bản sao có chứng thực CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng.

    – Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe….( bản sao)

    – Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

    ·         Trường hợp thứ hai: Đối với trường hợp đơn phương ly hôn:

    Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 xác định:

    “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì?

    – Đơn yêu cầu ly hôn( theo mẫu)

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc

    – Bản sao CMND/hộ chiếu

    – Bản sao sổ hộ khẩu

    – Bản sao giấy khai sinh của con.

    – Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…

     

    1. Quy định về hồ sơ ly hôn khi thiếu giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định như sau:

    “Điều 6. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện quy định tại Điều 165 của BLTTDS

    Về nguyên tắc, khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án, người khởi kiện phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để chứng minh họ là người có quyền khởi kiện và những yêu cầu của họ là có căn cứ và hợp pháp. Tuy nhiên, trong trường hợp vì lý do khách quan nên họ không thể nộp ngay đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải quyết vụ án.

    Ví dụ 1: Khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết ly hôn (có đăng ký kết hôn hợp pháp), nuôi con, chia tài sản, thì về nguyên tắc người khởi kiện phải gửi kèm theo đầy đủ các tài liệu, chứng cứ về quan hệ hôn nhân, con, tài sản chung của vợ chồng; nếu họ chưa thể gửi đầy đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện, họ phải gửi bản sao giấy đăng ký kết hôn, bản sao giấy khai sinh của con (nếu có tranh chấp về nuôi con).

    Ví dụ 2: Khi gửi đơn khởi kiện cho Toà án yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng, thì người khởi kiện phải gửi kèm theo bản sao hợp đồng có tranh chấp, hoá đơn thanh toán tiền, nhận tài sản, biên bản thanh lý,…; nếu họ chưa thể gửi đủ các tài liệu, chứng cứ này, thì cùng với đơn khởi kiện họ phải gửi bản sao hợp đồng .» 

    Như vậy khi làm đơn ly hôn thì bạn phải nộp tài liệu chứng cứ kèm theo trong trường hợp bạn chưa thể có bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của con thì bạn cần cung cấp bản sao các giấy tờ trên cho Tòa án.

    ly hôn khi đương sự vắng mặt

    1. Quy định về cấp bản sao giấy tờ:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch:

    “6. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

    1. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.”

     

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 về

    “1. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

    1. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
    2. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịchvà bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.”

     

    Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch năm 2014 về Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

    “Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký

    Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật hộ tịch năm 2014 về Cấp bản sao trích lục hộ tịch về Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch:

    “Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

    1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    1. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”

     

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch:

    “Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

    1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

    Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

    1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

     

    1. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

     

    1. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.

     

    1. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. “

    Trong đó, Khoản 1 Điều này quy định người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

    Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

    Như vậy, từ những căn cứ trên trong trường hợp này bạn yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã không phụ thuộc vào nơi cư trú cấp bản sao trích lục các giấy tờ trên. Việc yêu cầu trên của bạn cần kèm theo các giấy tờ:

    +Tờ khai( Mẫu Thông tư 15/2015/TT-BTP)

    + Bản chính hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh

    + Thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Có được xin ly hôn khi vợ chồng không có mâu thuẫn hay không theo quy định pháp luật 2022? Nếu có thì hồ sơ xin ly hôn cần những gì?

    Có được xin ly hôn khi vợ chồng không có mâu thuẫn hay không theo quy định pháp luật 2022? Nếu có thì hồ sơ xin ly hôn cần những gì?

    Có được xin ly hôn khi vợ chồng không có mâu thuẫn hay không theo quy định pháp luật 2022? Nếu có thì hồ sơ xin ly hôn cần những gì?

    Tôi kết hôn được 8 năm rồi, tôi và chồng không có mâu thuẫn gì hết. Vợ chồng tôi sống chung với bố mẹ chồng và gia đình anh, chị chồng. Tôi và bố mẹ chồng thỉnh thoảng có mâu thuẫn với nhau nên tôi đã đề nghị chồng chuyển ra ở riêng nhưng chồng tôi không đồng ý.

    Tôi thấy sống chung như thế cũng không tốt cho cả hai nên tôi muốn ly hôn. Tôi muốn biết nếu làm hồ sơ thì tôi có phải xin giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng do tổ dân phố và phường xác nhận không( vì vợ chồng tôi không có mâu thuẫn gì hết).

    Hiện nay tôi đang làm việc tại trường mầm non công lập, còn chồng tôi làm bếp cho tư nhân và tôi biết chồng tôi hiện đang nợ ông bà ngoại và ngân hàng khoảng 65 triệu( đã 3 năm rồi) mới đây ngân hàng có gọi điện cho tôi để đòi nợ. Nếu ly hôn thì tôi muốn biết tôi có thể được nuôi con không vì cả hai vợ chồng tôi đều muốn nhận nuôi con ?

    Rất mong nhận được câu trả lời của luật sư. Tôi xin cám ơn!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    không có mâu thuẫn

    1. Có được xin ly hôn khi vợ chồng không có mâu thuẫn ?

    Căn cứ theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Trong đó, Khoản 1 Điều này quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Theo đó, thì cả hai vợ chồng hoặc mình vợ, hoặc mình chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    Như vậy, bạn có quyền đơn phương ly hôn mà không cần chồng đồng ý cũng như không cần chồng ký vào đơn xin ly hôn nhưng bạn phải chứng minh được mâu thuẫn của hai vợ chồng đã đến mức trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được.

    Trong trường hợp này bạn có quyền viết đơn xin ly hôn gửi đến Toà án cấp quận huyện, nơi chồng bạn hoặc bạn đang cư trú hoặc làm việc, để được thụ lý giải quyết.

     

    1. Hồ sơ bao gồm:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứvề việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    2. Trong trường hợpvợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
    3. Trong trường hợpcó yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Theo đó, pháp luật quy định khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

     

    • Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm những gì?

    – Đơn yêu cầu ly hôn( theo mẫu)

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì chị phải xin xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

    – Bản sao CMND/hộ chiếu

    – Bản sao sổ hộ khẩu

    – Bản sao giấy khai sinh của con.

    – Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng như bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, sổ tiết kiệm…

    Hình thức nộp hồ sơ: Hồ sơ yêu cầu ly hôn chị có thể nộp trực tiếp tại Tòa án cấp huyện( nếu hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì nôp tại Tòa án cấp tỉnh) hoặc gửi qua đường bưu điện đều được công nhận.

    Thời hạn giải quyết yêu cầu ly hôn: Thông thường, việc giải quyết ly hôn ở cấp sơ thẩm từ 4 đến 6 tháng, nếu có tranh chấp tài sản hoặc những vấn đề khác phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn.

    Thủ tục giải quyết yêu cầu ly hôn:

    Bước 1: Chị nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện( nếu có yếu tố nước ngoài thì nộp tại Tòa án cấp tỉnh)

    Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ hợp lê, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí đối với người nộp đơn.

    Bước 3: Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí cho chi cục thi hành án dân sự cấp huyện( nếu là Tòa cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại cấp tỉnh) và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.

    Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc ly hôn.

    Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

    Tại một số Tòa, Tòa án còn yêu cầu trước khi nộp hồ sơ ly hôn phải qua thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường.

    • Đơn xin ly hôn, trình bày các vấn đề sau:

    + Về kết hôn:

    Ở đâu?

    Thời gian?

    Kết hôn có hợp pháp không?

    Mâu thuẫn xảy ra khi nào?

    Mâu thuẫn chính là gì?

    Vợ chồng có sống ly thân không?

    Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

    + Về con chung:

    Cháu tên gì?

    Sinh ngày tháng năm nào?

    Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

    + Về tài sản chung:

    Có những tài sản gì chung? Có giấy tờ kèm theo (nếu có).

    Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

    + Về nợ chung:

    Có nợ ai không?

    Có ai nợ vợ chồng không?

    Tên, địa chỉ và số nợ của từng người?

    Chị muốn giải quyết như thế nào?

    1. Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn:

    • Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

    “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Theo đó, pháp luật quy định vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Đối với con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    • Về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

     

    • Về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    Căn cứ theo quy định tại 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

    “Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
    2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

    Theo đó, pháp luật quy định sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con khi họ lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”.

     

    1. Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:

    “Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 về Mức cấp dưỡng

    “Điều 116. Mức cấp dưỡng

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

    Pháp luật quy định tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.

    Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thủ tục ly hôn đơn phương: Điều kiện, thủ tục thế nào? 2022

    Thủ tục ly hôn đơn phương: Điều kiện, thủ tục thế nào? 2022

    Thủ tục ly hôn đơn phương: Điều kiện, thủ tục thế nào? 2022

    Ngoài việc có thể thỏa thuận ly hôn, vợ chồng có thể gửi yêu cầu đến Tòa án yêu cầu ly hôn đơn phương. Vậy trình tự, thủ tục khi đơn phương yêu cầu ly hôn được quy định thế nào theo quy định hiện hành?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Ai được gửi đơn ly hôn đơn phương?

    Không giống ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên yêu cầu ly hôn.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó, pháp luật quy định đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Như vậy, căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứvề việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    2. Trong trường hợpvợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
    3. Trong trường hợpcó yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Theo đó, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do:

    – Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;

    – Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác)…

    Đặc biệt, Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nhấn mạnh:

    “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”

    Như vậy, có thể thấy, việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật quy định) yêu cầu Tòa án giải quyết.

     

    2.      Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?

    Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

    – Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;

    – Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…

    – Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;

    – Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;

    – Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

    quy dinh ve don phuong ly hon

    3.      Đến đâu để gửi đơn ly hôn đơn phương?

    Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

    Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.”

    Theo đó, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

    Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

    “Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

    1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”

    Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

     

    1. Ly hôn đơn phương mất bao lâu?

    Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…

    Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.

     

    5.      Ly hôn đơn phương mất bao nhiêu tiền?

    Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng.

    Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.

    Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.

     

    6.      Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất

    Thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất gồm các bước như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

    Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.

    Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.

    Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết

    – Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.

    – Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

    “Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

    1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

    c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”

     

    “Điều 195. Thụ lý vụ án

    1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
    2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
    3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
    4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

     

     

    – Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    +Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.

    +Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

    – Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.

    Bước 3: Ra bản án ly hôn

    Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…

     

    7.      Những lưu ý khi muốn ly hôn đơn phương

    • Có được ly hôn đơn phương vắng mặt không?

    Bởi ly hôn không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nhưng theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu vợ hoặc chồng vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ giải quyết ly hôn trong ba trường hợp:

    – Người vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

    – Có người đại diện tham gia phiên tòa.

    – Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

    Trong đó, nếu người bị ly hôn vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ hoãn nhưng nếu vắng mặt đến lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt. Nếu người yêu cầu ly hôn vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu này.

     

    • Ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài

    Khi chồng ở nước ngoài, việc ly hôn đơn phương sẽ thực hiện khó khăn hơn khi chồng cư trú trong nước. Tuy nhiên, trường hợp này, pháp luật vẫn có quy định cụ thể.

    Theo đó, khi ly hôn, người chồng đang ở nước ngoài thì người vợ ở trong nước có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    Khi không có địa chỉ của người chồng đang ở nước ngoài, theo hướng dẫn của Công văn số 253 của Tòa án nhân dân tối cao, có thể biết địa chỉ, tin tức của người chồng từ thân nhân của người này.

    Nếu sau hai lần Tòa án yêu cầu mà thân nhân vẫn từ chối cung cấp thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay bản sao bản án/quyết định đến thân nhân của người chồng để chuyển cho người chồng.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Pháp luật 2022 quy định như thế nào về ly hôn và chia tài sản khi ly hôn?

    Pháp luật 2022 quy định như thế nào về ly hôn và chia tài sản khi ly hôn?

    Pháp luật 2022 quy định như thế nào về ly hôn và chia tài sản khi ly hôn?

    Chị tôi sinh năm 1977. Năm 2005 chị kết hôn và được nhà chồng cho hai vợ chồng một mảnh đất. Khi làm sổ đỏ sang tên thì hai vợ chồng anh chị tôi đứng tên chủ sở hữu mảnh đất đó. Đến năm 2010 anh chị tôi xây nhà trên mảnh đất đó, sau khi xây nhà xong, chồng chị tôi đã bị bắt vì liên quan đến vụ án ma túy.

    Khi chồng chị tôi bị bắt thì mới biết chồng chị ấy đã mang sổ đỏ đi Cầm Đồ để lấy một khoản tiền là 175 triệu. Sau khi chồng chị tôi bị bắt thì bên Cầm Đồ đến ép chị tôi trả nợ, chị tôi phải bán mảnh đất và căn nhà đó với giá 600 triệu.

    Sau đó, chị tôi đã trả cho bên Cầm Đồ cả vốn lẫn lãi là 300 triệu. Số còn lại chị tôi và chồng chị ấy gửi cho mẹ chồng (mẹ chồng ở cùng vợ chồng chị tôi) để chờ thời cơ mua mảnh đất khác để lấy chỗ cho gia đình ở.

    Tuy nhiên, từ năm 2011 đến nay, chồng chị tôi và mẹ chồng chị ấy đã tự ý thanh toán hết số nợ của chồng chị mà không thông qua chị. Đến nay, chị tôi quyết định gửi đơn ra tòa án xin ly hôn thì mẹ chồng chị ấy nói rằng số tiền 300 triệu còn lại đã thanh toán công nợ hết rồi.( việc này chị tôi không được thông qua).

    Vậy tôi xin luật sư tư vấn giúp, việc làm của mẹ chồng chị tôi là đúng hay sai? Khi tòa giải quyết ly hôn thì số tài sản còn lại đó sẽ được xử lý như thế nào? Và chị tôi phải làm gì để được hưởng phần quyền lợi của mình? (vợ chồng chị tôi đã có một đứa con, hiện nay đang sống với chị tôi). Tôi xin cảm ơn!!!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    ly hôn và

    1. Định nghĩa về Ly hôn:

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

     

    1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2.Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3.Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó, pháp luật quy định người có quyền yêu cầu ly hôn là vợ, chồng hoặc cả hai người. Thậm chí trong một số trường hợp sau đây, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Tuy vậy, nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không được yêu cầu ly hôn.

    Trong trường hợp này, bà Soa hiện không có thai, không sinh con và không nuôi con dưới 12 tháng tuổi nên ông Tình có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

     

    1. Về quyền yêu cầu xin ly hôn:

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1.Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

    Theo đó thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành.

    Trường hợp hai vợ chồng chị bạn thuận tình ly hôn Tòa án sẽ căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.

    “Điều 55. Thuận tình li hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Trường hợp, chị bạn hoặc chồng của chị bạn đưa ra yêu cầu ly hôn Tòa án sẽ căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    ly hôn chia tài sản

    1. Về việc phân chia tài sản chung của vợ chồng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Tài sản chung của vợ chồng:

    “Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Có thể thấy rằng, trong trường hợp của chị bạn số tiền 300 triệu còn lại sau khi đã thanh toán nợ cho chồng được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt với số tiền đó do vợ chồng thỏa thuận.

    Bởi vậy, việc mẹ chồng dùng số tiền đó để thanh toán khoản nợ khi chưa có sự đồng ý của chị bạn là trái với quy định của pháp luật. Vậy nên, mẹ chồng của chị bạn có nghĩa vụ thanh toán số tiền 300 triệu đó cho 2 vợ chồng chị bạn. Số tiền đó được giải quyết theo:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

    “Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
    3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

    Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.

     

    Bên cạnh đó, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    – Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

    – Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

    – Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    – Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

     

    5.      Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    – Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    – Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    + Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    + Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    + Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    + Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    + Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

     

    4.      Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:

    “Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

    1.Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    2.Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

    Theo đó, pháp luật quy định Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

     

    5.      Hòa giải tại Tòa án

    Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về Hòa giải tại Tòa án:

    “Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Theo đó, Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ việc và giải quyết theo quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự

    7.      Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

    Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định cụ thể tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

    “Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
    Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

    1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
    2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
    3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
    4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
    5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120