Tác giả: dovankieu

  • Đăng ký kết hôn trực tuyến 2022: Hồ sơ, thủ tục

    Đăng ký kết hôn trực tuyến 2022: Hồ sơ, thủ tục

    Đăng ký kết hôn trực tuyến hiện đang được triển khai trên địa bàn cả nước. Vậy điều kiện, hồ sơ, thủ tục kết hôn trực tuyến được quy định như thế nào?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Hộ tịch 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Nghị định 87/2020/NĐ-CP Quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến

    Thông tư 01/2022/TT-BTP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến

    2. Kết hôn là gì?

    Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật Hôn nhân và Gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

    3. Điều kiện đăng ký kết hôn

    Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:

    + Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    + Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    4. Đăng ký kết hôn là gì?

    đăng ký kết hôn trực tiếpĐăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng kí kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lý làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ.

    Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch mới có giá trị pháp lý.

    Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng kí kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. 

    Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    5. Hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến bao gồm những gì?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-BTP thì hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến bao gồm bản chụp các tài liệu sau đây:

    – Bản sao sổ hộ khẩu của hai bên nam, nữ;

    – Bản sao Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của hai bên nam, nữ;

    – Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của phường xã, thị trấn thường trú của hai bên nam, nữ. Nếu như một trong hai bên đã kết hôn một lần thì phải có giấy chứng nhận của tòa án là đã ly hôn. Kèm theo đó là giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.

    Lưu ý:

    – Bản chụp các giấy tờ phải gửi kèm theo hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

    – Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm theo trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng các bản điện tử này.

    – Trường hợp người yêu cầu đã cung cấp số định danh cá nhân thì không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ tuỳ thân, giấy tờ chứng minh nơi cư trú trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở số định danh cá nhân do người yêu cầu cung cấp.

    6. Trình tự đăng ký kết hôn trực tuyến tiến hành như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 87/2020/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-BTP, trình tự đăng ký kết hôn trực tuyến được tiến hành như sau:

    Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

    Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.

    Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc truy cập để hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký hộ tịch.

    Bước 2: Ngay trong ngày làm việc, khi nhận được hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật của hồ sơ:

    – Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa phù hợp thì yêu cầu người có yêu cầu đăng ký hộ tịch bổ sung, hoàn thiện các giấy tờ cần thiết;

    – Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật thì tiếp nhận và gửi ngay Phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch; chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.

    – Hồ sơ đăng ký hộ tịch chỉ được tiếp nhận chính thức để xử lý trên phần mềm đăng ký hộ tịch trực tuyến sau khi đã được hoàn thiện, bổ sung, bảo đảm đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật và nộp phí, lệ phí theo quy định.

    Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính được tính từ thời điểm gửi Phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch.

    Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đăng ký hộ tịch đúng thời gian đã hẹn thì cơ quan đăng ký hộ tịch gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả.

    – Công chức tư pháp – hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).

    + Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ 

    + Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).

    + Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tuyến, công chức tư pháp – hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.

    Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).

    Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.

    – Công chức tư pháp – hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.

    Bước 3: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn (hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    7. Giấy chứng nhận kết hôn bản điện tử có sử dụng thay thế Giấy chứng nhận kết hôn bản giấy được không?

    Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2022/TT-BTP về bản điện tử của giấy tờ hộ tịch như sau:

    Điều 9. Bản điện tử giấy tờ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác

    1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

    a) Nội dung bản điện tử giấy tờ hộ tịch; văn bản xác nhận thông tin hộ tịch; Giấy báo tử (Phụ lục 1);

    b) Nội dung các biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác tích hợp, phục vụ đăng ký hộ tịch trực tuyến (Phụ lục 2).

    2. Giá trị pháp lý của bản điện tử giấy tờ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

    a) Bản điện tử giấy tờ hộ tịch có giá trị sử dụng như giấy tờ hộ tịch bản giấy trong các giao dịch, thủ tục hành chính thực hiện trực tuyến; có giá trị thay thế các giấy tờ hộ tịch bản giấy khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

    b) Mã QRcode trên bản điện tử giấy tờ hộ tịch là địa chỉ Internet dẫn tới dữ liệu, định dạng hình ảnh của giấy tờ hộ tịch tương ứng trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, có giá trị cung cấp thông tin về tính chính xác, hợp lệ, các thông tin chi tiết của giấy tờ hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

    c) Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch do người yêu cầu đăng ký hộ tịch nộp, xuất trình có thể kiểm tra tính chính xác, thời hạn sử dụng, thông tin cập nhật của bản điện tử giấy tờ hộ tịch thông qua mã QRCode trên bản điện tử của giấy tờ đó.

    Như vậy, kể từ ngày 18/02/2022, tức là ngày Thông tư 01/2022/TT-BTP có hiệu lực thi hành, giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận kết hôn bản điện tử và Giấy chứng nhận kết hôn bản giấy là như nhau. Do đó, khi đi làm các thủ tục hành chính, các giao dịch cần Giấy chứng nhận kết hôn thì người dân không cần mang theo Giấy đăng ký kết hôn bản giấy mà có thể sử dụng bản điện tử.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đăng ký kết hôn trực tuyến 2022: Hồ sơ, thủ tục

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • UBND cấp xã không hoà giải tranh chấp đất đai, xử lý như thế nào? (2022)

    UBND cấp xã không hoà giải tranh chấp đất đai, xử lý như thế nào? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án

    Luật Khiếu nại 2011

    Luật Tố tụng hành chính 2015

    2. Nguyên tắc hòa giải trong tranh chấp đất đai

    hoà giải tranh chấp đất đaiNguyên tắc hoà giải trong tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 như sau:

    Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

    1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

    5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

    Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    3. Những tranh chấp bắt buộc phải hòa giải trước khi khởi kiện

    Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì các tranh chấp thuộc Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phải được tiến hành hòa giải trước khi khởi kiện và, căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Nghị Quyết 04/2017/NQ-HĐTP về việc trả lại đơn quy định:

    • Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
    • Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”

    Theo đó đối với các tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất và các tranh chấp thuộc khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 trước khi đưa ra khởi kiện tại Tòa án thì bắt buộc phải thực hiện việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất tranh chấp.

    4. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã, phường

    Căn cứ: Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và  khoản 57 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP

    • Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai và hồ sơ có liên quan kèm theo thì UBND xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
    • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải
    • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
    • Kết quả của hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản
    • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
    • Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    Khi tiếp nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai thì Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất phải tổ chức hòa giải trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013 như sau:

    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

    5. UBND không hòa giải sẽ khiếu nại hoặc khởi kiện?

    Khi hết thời hạn tổ chức hòa giải mà Chủ tịch UBND cấp xã không tổ chức hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính (lựa chọn một trong hai phương án), cụ thể:

    Phương án 1: Khiếu nại

    Theo Điều 204 Luật Đất đai 2013; Điều 7, Điều 28, Điều 33 Luật Khiếu nại 2011 có quy định:

    – Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.

    Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.

    Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

    Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.

    – Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì các bên có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật .

    – Khi UBND xã nhận đơn hòa giải mà không tổ chức hòa giải thì gửi đơn khiếu nại đến UBND xã. Trong trường hợp thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu lại lần đầu, bạn có thể thực hiện khiếu nại lần hai đến Thủ Trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền gải quyết khiếu nại lần đầu (Chủ tịch UBND huyện) hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính đối với hành vi hành chính của UBND xã.

    * Đối tượng khiếu nại

    Hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất (khiếu nại hành vi hành chính).

    * Hình thức khiếu nại

    – Khiếu nại bằng đơn

    Đơn khiếu nại phải ghi rõ những nội dung sau: Ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.

    – Khiếu nại trực tiếp

    Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như trường hợp khiếu nại bằng đơn.

    * Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

    – Khiếu nại lần đầu: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu chính là Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất (theo Điều 17 Luật Khiếu nại 2011). Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ “Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân + tên xã, phường, thị trấn”.

    – Khiếu nại lần 2:

    Nếu Chủ tịch UBND cấp xã không giải quyết khiếu nại hoặc giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khiếu nại lần 2 đến Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc khởi kiện hành chính.

    Như vậy, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 là Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất tranh chấp (theo khoản 2 Điều 18 Luật Khiếu nại 2011).

    căn cứ khôngPhương án 2: Khiếu kiện hành chính

    – Nếu không khiếu nại hoặc khiếu nại nhưng Chủ tịch UBND cấp xã không giải quyết hoặc giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khiếu kiện hành chính (căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015).

    – Tòa án có thẩm quyền giải quyết

    Căn cứ Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai, cụ thể:

    + Khiếu kiện hành vi không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã.

    + Khiếu kiện hành vi không giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã.

    + Khiếu kiện Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp xã về việc không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai.

    Thủ tục khiếu kiện hành chính gồm những bước cơ bản sau:

    Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

    Yêu cầu khởi kiện là buộc Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất tổ chức hòa giải tranh chấp đất theo quy định.

    Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý

    Bước 3: Chuẩn bị xét xử

    Bước 4: Xét xử.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề UBND cấp xã không hòa giải tranh chấp đất đai, xử lý như thế nào? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất thuộc hành lang công trình công cộng có được cấp Sổ đỏ không? (2022)

    Đất thuộc hành lang công trình công cộng có được cấp Sổ đỏ không? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    2. Công trình công cộng là gì?

    Công trình công cộng trong tiếng anh là Public works. Khái niệm công trình công cộng là một trong những thể loại:

    • Nhà ở phục vụ nhu cầu dân sinh (bệnh viện, trường học, công sở) được nhà nước quản lý, đầu tư xây dựng bằng ngân sách quốc gia, vốn vay chính phủ, có hoặc không các doanh nghiệp nhà nước tham gia.
    • Các công trình xây dựng bằng ngân sách nhà nước như đường xá, cầu cống, bệnh viện, bến cảng, hệ thống thoát nước…
    • Công trình hạ tầng giao thông: đường bộ, đường sắt, cầu, cống, kênh, cảng, nhà ga, sân bay), không gian công cộng (quảng trường, công viên, bãi biển)
    • Công trình dịch vụ công ích (mạng cấp điện, cấp thoát nước, mạng viễn thông, thủy điện, thủy lợi (đê, đập))…, của toàn bộ cộng đồng dân cư (xã hội)

    Nhìn chung các công trình công cộng giúp phục vụ mục đích kinh tế, văn hóa, giáo dục, quốc phòng, xã hội… theo các chính sách của nhà nước.

    3. Đất thuộc hành lang công trình công cộng là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2013, đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn gồm: Đất xây dựng các hệ thống giao thông, đê điều, thủy lợi, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, dẫn xăng dầu, hệ thống dẫn điện, thông tin liên lạc, dẫn khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.

    đất thuộc hành lang công trình công cộng4. Quản lý đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng

    Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm:

    • Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn
    • Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.

    Sau đó, trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc; tổ chức trực tiếp quản lý công trình có trách nhiệm chủ trì; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc

    • Công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
    • Cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.

    Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn; bị chiếm, sử dụng trái phép; thì phải kịp thời báo cáo; và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn công trình xử lý.

    5. Quy định sử dụng đất trong hành lang công trình công cộng

    đất theo bản ánCăn cứ Điều 157 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tổ chức trực tiếp quản lý công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang an toàn công trình để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:

    – Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình công cộng hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu hồi đất thì đề nghị UBND cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất đó.

    Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ với đất và tài sản gắn liền với đất đã có từ trước khi công bố hành lang an toàn công trình, được tái định cư theo quy định pháp luật.

    Trường hợp sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có những biện pháp khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm với việc khắc phục đó; nếu không khắc phục được thì Nhà nước sẽ thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật.

    – Trường hợp sử dụng đất không thuộc trường hợp trên thì người đang sử dụng đất trong hành lang được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã xác định và phải tuân theo quy định về bảo vệ an toàn công trình.

    – Đất trong hành lang được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi hoặc quyết định thu hồi đất.

    Người được cấp Giấy chứng nhận chỉ được sử dụng đất theo đúng mục đích của đất đó.

    6. Đất thuộc hành lang công trình công cộng có thể được cấp Sổ đỏ

    Điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    “c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

    Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản này.”.

    Như vậy, nếu có đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định, trừ trường hợp đã có quyết định thu hồi đất hoặc thông báo thu hồi đất.

    Nói cách khác, đất trong hành lang an toàn công trình công cộng vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu sử dụng đất đó trước thời điểm công bố hành lang an toàn công trình công cộng và có đủ điều kiện được cấp.

    7. Đất thuộc hành lang công trình công cộng được xây dựng không?

    nhà ở đang xâyĐất thuộc hành lang công trình công cộng có nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào từng trường hợp mà có thể được xây dựng hoặc công trình xây dựng được phép tồn tại nếu đáp ứng đủ điều kiện, cụ thể:

    7.1. Đất thuộc hành lang an toàn giao thông đường bộ

    Căn cứ khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và quy định về chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng cũng như khoảng lùi quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, cụ thể:

    – Đất thuộc hành lang an toàn giao thông nhưng không vi phạm chỉ giới xây dựng thì được phép xây dựng.

    – Đất thuộc hành lang an toàn giao thông nhưng vi phạm chỉ giới xây dựng (nằm ngoài chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ hoặc thuộc khoảng lùi) thì không được phép xây dựng.

    7.2. Đất thuộc đường điện cao thế

    Điều 13 Nghị định 14/2014/NĐ-CP và điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định 51/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    – Mái lợp, tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy.

    – Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, thay thế, bảo dưỡng các bộ phận của đường dây.

    – Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình có người sinh sống, làm việc trong đó đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách trong bảng sau:

    Điện áp Đến 35 kV 110 kV 220 kV
    Khoảng cách 3.0 m 4.0 m 6.0 m

    Cường độ điện trường nhỏ hơn 05 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất 01 mét và nhỏ hơn hoặc bằng 01 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất 01 mét.

    Riêng nhà ở, công trình trong hành lang đường dây dẫn điện trên không có điện áp 220 kV, ngoài đáp ứng các điều kiện trên thì các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình còn phải được nối đất theo quy định kỹ thuật nối đất.

    8. Đất thuộc hành lang an toàn đường bộ là đất của ai?

    Căn cứ vào khoản 4 Điều 43 Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 và khoản 1 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 có quy định:

    Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ

    ….

    3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

    4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.

    Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Điều 56. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn

    1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình.

    2. Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình ….

    Như vậy, qua nội dung của hai phần quy định trên ta có thể kết luận được rằng đất hành lang an toàn giao thông vẫn là đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người dân. Về mặt nguyên tắc khi người dân đang sử dụng đất hợp pháp mà nhà nước tiến hành thu hồi đất thì phải tiến hành bồi thường về đất theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất thuộc hành lang công trình công cộng có được cấp Sổ đỏ không? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nhà ở đang xây có phải là tài sản hình thành trong tương lai không? Thế chấp nhà ở đang xây (2022)

    Nhà ở đang xây có phải là tài sản hình thành trong tương lai không? Thế chấp nhà ở đang xây (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Nhà ở 2014

    Nghị định 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

    Thông tư 26/2015/TT-NHNN Hướng dẫn trình tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai

    Nghị định 100/2015/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

    2. Nhà ở đang xây có được xem là tài sản hình thành trong tương lai hay không?

    nhà ở đang xâyTài sản hình thành trong tương lai được quy định tại Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 108. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai

    2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:

    a) Tài sản chưa hình thành;

    b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:

    Điều 105. Tài sản

    1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

    2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Như vậy theo các quy định trên nhà ở đang xây có thể được xem là tài sản chưa hình thành, nên cũng có thể xem là tài sản hình thành trong tương lai.

    Để chắc chắn hơn thì các bạn hãy tham khảo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, Khoản 19 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 và Khoản 5 Điều 80 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng được xem là nhà ở hình thành trong tương lai.

    3. Nhà ở hình thành trong tương lai có được đem đi thế chấp hay không?

    Liên quan đến việc sử dụng tài sản tương lại là nhà ở hình thành trong tương lai để thấp chấp anh/chị tham khảo quy định tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm như sau:

    Điều 8. Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

    Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

    1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;

    2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;

    3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;

    4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

    Như vậy tài sản đảm bảo có bao gồm tài sản hình thành trong tương lai ở đây là nhà ở hình thành trong tương lai.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Nhà ở 2014 như sau:

    2. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó.

    Tuy nhiên theo điểm c khoản 1 Điều 148 Luật Nhà ở 2014 thì việc bạn muốn thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của mình phải đảm bảo có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng.

    4. Điều kiện để được thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai tại các tổ chức tín dụng là gì?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 26/2015/TT-NHNN quy định về điều kiện để cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình được thế chấp tại các tổ chức tín dụng như sau:

    – Có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai.

    – Có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan.

    – Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu.

    – Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    – Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    5. Hồ sơ để được thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai tại các tổ chức tín dụng gồm những gì?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 26/2015/TT-NHNN quy định về hồ sơ thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của tổ chức, cá nhân xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp của mình bao gồm:

    – Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai.

    – Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng.

    – Hợp đồng thế chấp.

    – Các giấy tờ khác (nếu có).

    6. Nhà ở xã hội hình thành trong tương lai có được dùng để thế chấp không?

    Căn cứ Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội như sau:

    – Nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê mua theo đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở; mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở.

    – Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

    – Người thuê nhà ở xã hội không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng đã ký với bên cho thuê.

    – Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.

    – Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách)

    hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    – Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ được bán sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và chỉ được bán cho các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm.

    – Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì việc chuyển quyền sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.

    – Căn cứ theo quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc xét duyệt và thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, bảo đảm phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương.

    – Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành quy định cụ thể về đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án nhà ở xã hội do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển khai thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản.

    – Việc bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở và các quy định sau:

    + Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    + Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì người bán lại phải thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Người mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này và liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư dự án để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

    Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai không được phép thế chấp căn hộ trừ trường hợp thế chấp căn hộ đó với ngân hàng để vay tiền mua chính căn hộ đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nhà ở đang xây có phải là tài sản hình thành trong tương lai không? Thế chấp nhà ở đang xây (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Phát mại tài sản là gì? Quy trình phát mại tài sản 2022

    Phát mại tài sản là gì? Quy trình phát mại tài sản 2022

    Phát mại tài sản là gì? Các phương thức phát mại tài sản? Quy trình phát mại tài sản bao gồm các bước nào? Trường hợp chỉ thế chấp nhà mà không thế chấp đất, khi không có khả năng chi trả thì đất có bị ngân hàng mang ra phát mại không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Phát mại tài sản là gì?

    phát mại tài sảnPhát mại tài sản là quá trình ngân hàng hoặc đơn vị cho vay vốn công bố và bán tài sản bảo đảm công khai theo thủ tục do pháp luật quy định.

    Phát mại tài sản thực hiện khi người thế chấp tài sản không thực hiện nghĩa vụ, vi phạm nghĩa vụ quy định tại hợp đồng thế chấp thì tài sản thế chấp có thể bị xử lý thông qua các phương thức theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015.

    Theo đó, các trường hợp phải phát mại tài sản được quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    – Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    – Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

    – Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

    3. Các phương thức phát mại tài sản

    Căn cứ Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp cũng là phương thức phát mại tài sản như sau:

    Điều 303. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

    1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:

    a) Bán đấu giá tài sản;

    b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

    c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

    d) Phương thức khác.

    2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Khi người thế chấp tài sản không thực hiện nghĩa vụ hoặc vi phạm nghĩa vụ quy định tại hợp đồng thế chấp tài sản thì ngân hàng sẽ thi hành phát mại tài sản thế chấp thông qua các phương thức theo quy định tại Điều 303 Bộ luật dân sự năm 2015 bao gồm:

    – Bán đấu giá tài sản:

    Theo quy định thì đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản thông qua thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất là người được quyền mua tài sản bán. Nếu căn cứ quy định của Luật đấu giá tài sản thì “Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai theo phương thức trả giá lên, có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định này. Phương thức trả giá lên là phương thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất.”

    – Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản:

    Trường hợp trong giao dịch bảo đảm có thỏa thuận hoặc được bên bảo đảm đồng ý thì bên nhận bảo đảm có thể tự bán tài sản để bù đắp lại giá trị nghĩa vụ do bên có nghĩa vụ không thực hiện.

    – Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm:

    Thông thường khi xác lập biện pháp bảo đảm thì giá trị của tài sản bảo đảm bằng hoặc lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm, cho nên các bên có thể thỏa thuận bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản đó để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán lại cho bên bảo đảm và ngược lại.

    – Phương thức khác:

    Đây là phương thức luật dự phòng và cho phép các bên thỏa thuận về cách thức xử lý tài sản bảo đảm.

    Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định trên thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    4. Quy trình phát mại tài sản bao gồm các bước nào?

    di chúc trái pháp luậtBước 1: Thông báo về việc xử lý phát mại tài sản

    Căn cứ Điều 300 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thông báo về việc xử lý tài sản đảm bảo như sau:

    Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm

    Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.

    Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.

    Trường hợp bên nhận bảo đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng nhận bảo đảm khác.

    Bước 2: Định giá tài sản

    Căn cứ Điều 306 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quy trình định giá tài sản đảm bảo như sau:

    – Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm.

    Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản.

    – Việc định giá tài sản bảo đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp với giá thị trường.

    – Tổ chức định giá phải bồi thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật mà gây thiệt hại cho bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm.

    Bước 3: Bán tài sản

    Căn cứ Điều 304 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc bán tài sản đảm bảo như sau:

    – Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

    – Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo quy định về bán tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây:

    Việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 307 của Bộ luật này;

    Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản

    Trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm hoặc không thực hiện nghĩa vụ thì các tài sản này được bán đấu giá. Số tiền thu được từ việc xử lý khi phát mại quyền sử dụng đất được thanh toán trước cho chủ sở hữu tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bao gồm những nội dung như sau:

    – Tên tài sản, nơi có tài sản đấu giá

    – Tên của tổ chức đấu giá và người có tài sản đấu giá, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá

    – Thời gian đấu giá tài sản, địa điểm đấu giá tài sản

    – Thời gian và địa điểm đăng ký tham gia đấu giá

    – Điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá

    – Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm; tiền đặt trước

    Bước 4: Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý phát mại

    Căn cứ Điều 307 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:

    Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

    1. Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 308 của Bộ luật này.
    2. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.
    3. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

    Bước 5: Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người sở hữu sau khi phát mại tài sản

    Trong trường hợp pháp luật quy định việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu.

    Hợp đồng mua bán tài sản giữa chủ sở hữu tài sản hoặc người thi hành án với người mua tài sản về việc xử lý tài sản bảo đảm thì hợp đồng cầm cố tài sản, thế chấp tài sản được dùng để thay thế cho các loại giấy tờ này.

    Thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người có quyền sử dụng tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi xử lý được thực định của pháp luật.

    Sau đó thì người nhận chuyển quyền sở hữu đất và quyền sử dụng tài sản đó được văn phòng đăng ký đất đai các cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người sử dụng đất theo quy định.

    5. Trường hợp chỉ thế chấp nhà mà không thế chấp đất, khi không có khả năng chi trả thì đất có bị ngân hàng mang ra phát mại không?

    Khi nào Ngân hàng được quyền phát mại tài sản thế chấp?

    Để có thể vay vốn từ ngân hàng thì khách hàng cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN Ngày 30 tháng 12 năm 2016 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Theo đó, một trong các điều kiện quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay đó là có đủ khả năng tài chính để trả nợ. Theo đó, cách an toàn mà ngân hàng thường yêu cầu chứng minh nghĩa vụ tài chính của khách hàng đó là phải có tài sản thế chấp.

    Trong các hợp đồng thế chấp, ngân hàng và bên thế chấp tài sản sẽ thỏa thuận điều khoản về xử lý tài sản đảm bảo.

    Trường hợp bên vay vốn ngân hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu bên thế chấp chuyển giao tài sản thế chấp để phát mại. Nếu bên thế chấp đồng thuận về việc này thì ngân hàng có quyền tiếp quản tài sản và tiến hành thủ tục phát mại, đấu giá tài sản theo quy định.

    Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn pháp lý, tránh rủi ro trong việc xử lý tài sản đảm bảo khi chủ sở hữu không tự nguyện bàn giao tài sản. Một số ngân hàng thương mại đã chọn phương án khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp.

    Như vậy, ngân hàng được quyền phát mại hoặc đấu giá tài sản theo phương thức thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã giao kết.

    Theo quy định tại Điều 326 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

    1. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo đó, nếu không có thỏa thuận gì khác, nếu không có khả năng chi trả thì đất sẽ bị ngân hàng mang ra phát mại cùng với ngôi nhà.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Phát mại tài sản là gì? Quy trình phát mại tài sản 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Dịch vụ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình

    Dịch vụ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình

    💁Luật PT thường nhận được rất nhiều câu hỏi của khách hàng khi giải quyết ly hôn đơn phương. Trong đó, vấn đề mà nhiều khách hàng hỏi đó là ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Thủ tục diễn ra như thế nào? 

    nộp đơnLuật PT xin giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng như sau:

    📌Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án có thẩm quyền);

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);

    – Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng;

    – Sổ hộ khẩu của vợ chồng;

    – Giấy khai sinh của con;

    – Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản.

    – Ngoài các giấy tờ trên thì khi ly hôn đơn phương mà thuộc một số trường hợp đặc biệt như ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con; ly hôn đơn phương vắng mặt; ly hôn đơn phương chia tài sản; ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài,… thì hồ sơ ly hôn còn cần bổ sung giấy tờ liên quan để nộp đến tòa

    📌Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự thì thủ tục ly hôn đơn phương sẽ được thực hiện qua các bước như sau:

    – Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    – Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương

    – Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn

    – Bước 4: Hòa giải tại Tòa án

    – Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn

    👉Bạn đang gặp trục trặc, mâu thuẫn trong đời hôn nhân? Bạn đang có thắc mắc về các quy định của pháp luật hôn nhân gia đình (Quyền yêu cầu ly hôn, thủ tục ly hôn, tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, thủ tục kết hôn, khai sinh, các vấn đề nhân thân, v.v..) nhưng chưa biết tìm hiểu thế nào?

    Trong trường hợp bạn gặp phải khó khăn, vướng mắc cần được tư vấn xin vui lòng liên hệ với Luật PT qua hotline tư vấn luật 24/7 088.8181.120 hoặc địa chỉ facebook Công ty Luật TNHH PT để được luật sư tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời và miễn phí.

    💫Luật PT là hãng luật có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, thực hiện thủ tục theo yêu cầu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực dưới đây:

    📌 Tư vấn và hướng dẫn chính sách pháp lý mới ban hành trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;

    📌 Tư vấn quy định pháp luật về kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn;

    📌 Tư vấn về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

    📌 Tư vấn các vấn đề pháp lý về xác lập tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế giữa các thành viên trong gia đình;

    📌 Tư vấn và giải đáp về xử lý hành vi ngoại tình hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định;

    📌 Tư vấn, giải đáp, hướng dẫn về vấn đề ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn khi một bên bỏ đi hoặc cản trở việc ly hôn;

    📌 Tư vấn và giải đáp vấn đề phân chia tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế cũng như các nghĩa vụ trả nợ chung và riêng;

    📌 Tư vấn và giải đáp tranh chấp về quyền nuôi con và vấn đề cấp dưỡng, thăm nom con sau hôn nhân;

    📌 Cử luật sư tư vấn và đại diện các bên tiến hành thủ tục ly hôn và giải quyết các tranh chấp tại tòa.

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Hải Phòng

    Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Hải Phòng

    dịch vụ thu hồi nợ tại Hải PhòngDịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Hải Phòng

    👉Hải Phòng là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam, từ năm 2005 đến nay luôn đứng trong top 5 các tỉnh thành phố đóng góp ngân sách nhiều nhất cả nước, cụ thể là luôn đứng ở vị trí thứ 3 sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Hàng năm, vô số hợp đồng được ký kết giữa các doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện các dự án tại thành phố Hải Phòng.

    Trước tình hình đó, có không ít khoản nợ tương đối khó đòi từ cá nhân, công nợ cho đến nợ công ty được sinh ra. Xuất phát từ những bức xúc, lo ngại đó, dịch vụ thu hồi nợ tại Hải Phòng của Luật PT ra đời nhằm giúp cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, công ty tại Hải Phòng giải quyết vấn đề thu hồi các khoản nợ trên.

    💫Luật PT là một đơn vị uy tín, chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ, nơi mà quý khách hàng hoàn toàn an tâm khi tìm đến, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Luật PT đại diện cho khách hàng để yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà bên nợ phải trả cho khách hàng theo thỏa thuận và hợp đồng. Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau đây:

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động thương mại

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng

    💫Với đội ngũ thu hồi nợ chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, Luật PT sẽ giúp giúp Quý khách hàng:

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân📌Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ công nợ

    📌Xác định nơi cư trú thực tế của bên nợ

    📌Đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ đối với chủ nợ

    📌Tiến hành thu hồi nợ theo hợp đồng, ủy quyền

    📌Đại diện cho khách hàng tiếp xúc với Bên nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ

    📌Thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn.

    📌Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan trong quá trình giải quyết việc thu hồi nợ

    📌Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án nhân dân các cấp.

    📌Đại diện cho khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật

    💫Lý do nên chọn dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ của Công ty Luật PT:

    📌Luật PT có khả năng xác minh, đánh giá được điều kiện tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng;

    📌Luật PT luôn đặt lợi ích của khách hàng là trên hết trong mọi công việc;

    📌Luật PT có đội ngũ Luật sư, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệp giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình thu hồi công nợ, tránh rủi ro cho khách hàng;

    📌Luật PT áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp, khoa học, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp với chi phí hợp lý nhất.

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: Luật PT – CÔNG TY TNHH LUẬT PT (luatpt.com.vn)

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Khám nghiệm hiện trường là gì? Quy trình khám nghiệm hiện trường thực hiện ra sao? 2022

    Khám nghiệm hiện trường là gì? Quy trình khám nghiệm hiện trường thực hiện ra sao? 2022

    Khám nghiệm hiện trường là gì? Quy trình khám nghiệm hiện trường thực hiện ra sao? 2022

    Khám nghiệm hiện trường là một bước quan trọng trong quá trình điều tra vụ án. Vậy, khám nghiệm hiện trường là gì? Trình tự, thủ tục khám nghiệm hiện trường thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    khám nghiệm hiện trường

    1.      Khám nghiệm hiện trường là gì?

    Hiện trường là nơi có thông tin, dấu vết của tội phạm hoặc nghi có liên quan đến tội phạm cần tiến hành khám nghiệm. Bộ luật Tố tụng hình sự hiện không có quy định giải thích cụ thể thế nào là khám nghiệm hiện trường. Tuy nhiên, có thể hiểu khám nghiệm hiện trường là biện pháp điều tra được tiến hành tại hiện trường nhằm phát hiện, thu thập, bảo quản, nghiên cứu, đánh giá các dấu vết, vật chứng của các vụ phạm tội hoặc vụ việc có tính chất hình sự.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về Khám nghiệm hiện trường:

    “Điều 201. Khám nghiệm hiện trường

    1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
    2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.

    Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.

    1. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.

    Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.”

    Trong đó, Khoản 1 Điều 201 này quy định điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.

    Như vậy, khám nghiệm hiện trường được thực hiện tại nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm nhằm mục đích phát hiện dấu vết tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan để phục vụ cho quá trình điều tra, làm sáng tỏ vụ án.

     

    2.      Trình tự khám nghiệm hiện trường thực hiện thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trình tự khám nghiệm hiện trường được thực hiện như sau:

    – Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường:

    + Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường.

    + Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.

    – Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành:

    + Chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình;

    + Xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án;

    + Ghi rõ kết quả khám nghiệm vào Biên bản khám nghiệm hiện trường.

    Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi tiến hành điều tra.

    Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến, có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm như: Bác sĩ pháp y, kỹ sư cầu đường (trường hợp hiện trường bị sập cầu), giám định viên kỹ thuật hình sự về súng đạn (hiện trường có súng đạn)…

    3.      Khám nghiệm hiện trường với các vụ tai nạn giao thông thế nào?

    Đối với các vụ tai nạn giao thông nói riêng, quá trình khám nghiệm hiện trường được thực hiện theo Điều 9 Thông tư 63/2020/TT-BCA:

    “Điều 9. Khám nghiệm hiện trường

    1. Việc khám nghiệm hiện trường đối với những vụ tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
    2. Việc khám nghiệm hiện trường đối với vụ tai nạn giao thông không có một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì thực hiện theo khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này.
    3. Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường:

    a) Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường;

    b) Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết; nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn. Sử dụng máy camera được trang cấp cho Cảnh sát giao thông để ghi hình lại toàn bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghiệm;

    c) Xác định thành phần khám nghiệm:

    Tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để mời thành phần tham gia khám nghiệm cho phù hợp như: Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ hoặc cá nhân, tổ chức có chuyên môn (liên quan đến việc khám phương tiện cơ giới đường bộ); đại diện đơn vị quản lý đường bộ, đại diện đơn vị quản lý công trình,

    đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật về công trình liên quan đến vụ tai nạn (đối với vụ tai nạn giao thông liên quan đến công trình cầu, đường, hầm); đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về tài sản; người chứng kiến; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    d) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm;

    đ) Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn để định vị vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết. Vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian, vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường;

    e) Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.

    4. Tiến hành khám nghiệm:

    Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường phải lập Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo mẫu số 05/TNĐB ban hành theo Thông tư này và vẽ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo mẫu số 06/TNĐB ban hành theo Thông tư này; sơ đồ hiện trường phải đồng nhất với biên bản khám nghiệm hiện trường. Việc khám nghiệm hiện trường cụ thể như sau:

    a) Quan sát toàn bộ khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông để xác định vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông ở hiện trường;

    b) Căn cứ chiều hướng khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện trường để đánh dấu theo số tự nhiên thứ tự vị trí của tất cả các nạn nhân, tang vật, phương tiện và dấu vết có liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

    c) Chụp ảnh hiện trường bao gồm: Ảnh hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay camera (nếu có); chụp ảnh nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết có liên quan và phải đặt thước tỷ lệ. Việc chụp ảnh hiện trường phải được lập thành Bản ảnh hiện trường, sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích ảnh;

    d) Đo và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông: Sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn vị đo; thể hiện đầy đủ tổ chức giao thông (hệ thống biển báo, vạch kẻ đường, vòng xuyến, đèn tín hiệu và các hệ thống báo hiệu khác có liên quan) nơi xảy ra tai nạn; phần chú dẫn phải thể hiện tỷ lệ vẽ, dấu vết, ký hiệu trên sơ đồ hiện trường;

    đ) Thu lượm tang vật, phương tiện, dấu vết để bảo quản và lấy mẫu so sánh đúng quy định của pháp luật. Những dấu vết dễ bị thay đổi hoặc biến dạng phải được thu lượm bảo quản ngay như: Vết máu, lông, tóc, sợi, xăng, dầu, các dấu vết hóa học hữu cơ khác.

    1. Lập biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông

    Nội dung biên bản khám nghiệm phải ghi thời gian bắt đầu và kết thúc việc khám nghiệm, địa điểm, thành phần tham gia khám nghiệm; tình trạng hiện trường trước khi khám nghiệm, điều kiện thời tiết, ánh sáng khi tiến hành khám nghiệm, quá trình khám nghiệm; cụ thể như sau:

    a) Mô tả hiện trường chung như: Vị trí tai nạn xảy ra trên đường một chiều hay đường hai chiều; đường có dải phân cách loại gì; chiều rộng mặt đường, lề đường; hệ thống báo hiệu đường bộ; rào chắn, tường hộ lan loại gì, chướng ngại vật trên đường; đặc điểm, hình dạng đoạn đường (bằng phẳng hay dốc, thẳng hay cong, tầm nhìn bị che khuất hay không bị che khuất);

    mặt đường làm bằng bê tông xi măng, nhựa, đá răm, hay đất; tình trạng mặt đường (phẳng, nhẵn, nứt vỡ, trơn trượt);

    b) Ghi nhận việc đánh số thứ tự vị trí của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết;

    c) Ghi nhận việc xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn, chiều hướng khám nghiệm hiện trường;

    d) Mô tả vị trí đặc điểm của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết trên hiện trường theo số thứ tự như đã đánh dấu trên hiện trường;

    đ) Ghi cụ thể số lượng tang vật, phương tiện, dấu vết đã phát hiện, thu lượm bảo quản và các mẫu so sánh;

    e) Ghi nhận quá trình sử dụng thiết bị điện tử máy lập mô hình hiện trường chuyên dụng để đo vị trí đặc điểm của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết trên hiện trường, vẽ hiện trường hoặc chụp ảnh hiện trường, quay camera (nếu có).

    6. Kết thúc khám nghiệm hiện trường:

    a) Kiểm tra lại công việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm;

    b) Đánh giá dấu vết và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên quan hoặc cần phải thu thập thêm những dấu vết khác;

    c) Thông qua và ký biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

    7. Sau khi khám nghiệm hiện trường, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải có Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo mẫu số 07/TNĐBban hành theo Thông tư này và đề xuất các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết tiếp theo.”

    Cụ thể như sau:

    – Trước khi khám nghiệm hiện trường:

    + Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường;

    + Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết; nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn;

    + Xác định thành phần khám nghiệm;

    + Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm;

    + Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn để định vị vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết.

    + Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.

    – Thực hiện khám nghiệm hiện trường:

    + Quan sát toàn bộ khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông để xác định vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông ở hiện trường;

    + Căn cứ chiều hướng khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện trường để đánh dấu theo số tự nhiên thứ tự vị trí của tất cả các nạn nhân, tang vật, phương tiện và dấu vết có liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

    + Chụp ảnh hiện trường bao gồm:

    • Ảnh hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay camera (nếu có);
    • Ảnh nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết có liên quan và phải đặt thước tỷ lệ.

    Việc chụp ảnh hiện trường phải được lập thành Bản ảnh hiện trường, sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích ảnh;

    + Đo và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông: Sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn vị đo, thể hiện đầy đủ hệ thống biển báo, vạch kẻ đường, vòng xuyến… nơi xảy ra tai nạn, phần chú dẫn phải thể hiện tỷ lệ vẽ, dấu vết, ký hiệu trên sơ đồ hiện trường;

    + Thu lượm tang vật, phương tiện, dấu vết để bảo quản và lấy mẫu so sánh đúng quy định của pháp luật. Những dấu vết dễ bị thay đổi hoặc biến dạng phải được thu lượm bảo quản ngay như: Vết máu, lông, tóc, sợi, xăng, dầu, các dấu vết hóa học hữu cơ khác.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Dịch vụ thu hồi nợ, giải quyết thu hồi nợ cung cấp bởi Luật PT

    Dịch vụ thu hồi nợ, giải quyết thu hồi nợ cung cấp bởi Luật PT

    Trong quá trình kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân đều gặp vướng mắc trong việc thu hồi, giải quyết công nợ. Việc chiếm dụng vốn của các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới kế hoạch kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận và gây tổn thất lớn hoạt động sản xuất thậm chí dẫn đến phá sản doanh nghiệp. 

    Làm thế nào để thu hồi khoản nợ đúng theo quy định pháp luật, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí và thời gian, đảm bảo quyền lợi cho các bên. Công ty Luật TNHH PT với đội ngũ luật sư, chuyên gia có kinh nghiệm nhiều năm trong việc tư vấn, xử lý nợ xấu cho các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là một địa chỉ để Quý khách hàng hoàn toàn an tâm, tin tưởng khi tìm đến.

    Quý khách có thể liên hệ 088.8181.120 để được luật sư của PT tư vấn cụ thể hơn về vấn đề giải quyết thu nợ.

    Giới thiệu dịch vụ thu hồi nợ, tư vấn giải quyết thu hồi nợ của Luật PT

    Công ty Luật PT là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tư vấn xử lý, thu hồi nợ, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp, phương pháp thu hồi nợ chất lượng và hiệu quả. Luật PT đại diện cho khách hàng để yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà bên nợ phải trả cho khách hàng theo thỏa thuận và hợp đồng. Dịch vụ thu hồi nợ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau đây:

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự, mua bán hàng hóa

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hoạt động kinh doanh thương mại

    – Dịch vụ tư vấn,  xử lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp

    Với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, Luật PT sẽ giúp giúp Quý khách hàng:

    – Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ công nợ

    – Xác định nơi cư trú thực tế của bên nợ

    – Xác minh điều kiện, đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ

    – Tiến hành thu hồi nợ theo hợp đồng, ủy quyền

    – Đại diện cho khách hàng tiếp xúc với Bên nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ

    – Thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn.

    – Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan trong quá trình giải quyết việc thu hồi nợ

    – Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án nhân dân các cấp.

    – Đại diện cho khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật

    Phương pháp và Dịch vụ thu hồi nợ

    Dịch vụ đòi nợ thuê


    Dịch vụ đòi nợ thuê hợp pháp của luât PT


    Việc thu hồi công nợ chưa bao giờ là một việc dễ dàng, đòi hỏi người tiến hành xử lý vụ việc phải nắm chắc các kiến thức, quy định của pháp luật và phải hiểu, nắm rõ được khoản nợ hồ sơ khoản nợ cũng như có các nghiệp vụ, kinh nghiệm để xử lý khoản nợ một cách khoa học nhất. Tùy theo tính chất của từng hồ sơ, mỗi vụ việc sẽ có nhưng phương án khác nhau trong việc xử lý thu hồi khoản nợ nhưng nhìn chung việc thu nợ sẽ áp dụng những phương pháp giải quyết cơ bản như sau:

    Phương pháp hòa giải, thương lượng đàm phán: Là phương pháp mà các luật sư, chuyên viên pháp lý sẽ trực tiếp đến làm việc đàm phán, thương lượng, thuyết phục bên phía khách nợ để họ đưa ra kế hoạch thanh toán khoản nợ.

    Phương pháp giải quyết thông qua thủ tục tố tụng tại Tòa, cơ quan thi hành án và phối hợp với các cơ quan chức năng khác: Phương pháp này sẽ áp dụng trong trường hợp khách nợ không có thiện chí làm việc, cố tình trốn tránh nghĩa vụ thanh toán hoặc có kế hoạch thanh toán nhưng thanh toán chậm, nhỏ giọt, và kéo dài thời gian trả nợ để nhằm mục đích chiếm dụng vốn.

    Lý do nên chọn dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ của Công ty Luật PT

    Dịch vụ đòi nợ thuê

    • Luật PT có khả năng xác minh, đánh giá được điều kiện tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng;
    • Luật PT luôn đặt lợi ích của khách hàng là trên hết trong mọi công việc;
    • Luật PT có đội ngũ Luật sư, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệp giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình thu hồi công nợ, tránh rủi ro cho khách hàng
    • Luật PT áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp, khoa học, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp với chi phí hợp lý nhất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: Luật PT – CÔNG TY TNHH LUẬT PT (luatpt.com.vn)

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Dịch vụ luật sư bào chữa cho các bị can, bị cáo trong vụ án hình sự cung cấp bởi Luật PT

    Dịch vụ luật sư bào chữa cho các bị can, bị cáo trong vụ án hình sự cung cấp bởi Luật PT

    Dịch vụ luật sư bào chữa cho các bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự

    Trong những năm gần đây, luật sư của Công ty Luật TNHH PT tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự ngày càng nhiều. Luật sư PT tham gia tố tụng nhằm bào chữa cho các bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hoặc minh oan cho người không phạm tội. Nội dung luật sư tư vấn cho các bị can, bị cáo như sau:

    Luật sư tư vấn các loại tội phạm và hình phạt, các thủ tục tố tụng hình sự và các vấn đề liên quan tại văn phòng.

    Nội dung dịch vụ luật sư tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

    • Luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo từ giai đoạn khởi tố, điều tra:
    • Luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo trong giai đoạn xét xử để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo.
    • Luật sư tham gia bào chữa tại tòa cho bị can, bị cáo
    • Luật sư tham gia bào chữa minh oan cho bị can, bị cáo trong trường hợp không phạm tội

    Quy trình thực hiện của luật sư tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự được tiến hành theo các bước như sau:

    • Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc
    • Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
    • Tham gia điều tra, thu thập tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
    • Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
    • Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Phòng 906, CT4-1 Khu đô thị Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Hotline: 0888181120

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!