Tác giả: dovankieu

  • Thua cá độ bóng đá không trả tiền có được không? 2022

    Thua cá độ bóng đá không trả tiền có được không? 2022

    Thua cá độ bóng đá không trả tiền có được không? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Cá độ là gì ?

    Cá độ là hành vi dùng tiền hay tài sản khác để đánh cuộc về việc phỏng đoán kết quả của một sự kiện sắp diễn ra hoặc đang diễn ra nhưng chưa kết thúc, hay còn hiểu là cuộc ăn thua bằng tiền về tỉ số thắng, thua của trận đấu thể thao.

    Cá độ thường có tổ chức chặt chẽ, quy mô lớn, nhiều người cùng tham gia thông qua một chủ thể giữ vai trò trung gian. Chủ thể này là người đặt ra điểu kiện đồng thời là đầu mối tiếp nhận và thanh toán quyền lợi cho người tham gia trên cơ sở nội dung đã giao kết.

    Mọi hành vi cá độ dưới bất kì hình thức nào đều bị coi là hành vi tổ chức đánh bạc hay đánh bạc và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

     

    2.      Cá độ bóng đá là gì?

    Cá độ bóng đá là hành vi dùng tiền hay tài sản khác để đánh cuộc về việc phỏng đoán kết quả của một trận thi đấu bóng đá sắp diễn ra hoặc đang diễn ra nhưng chưa kết thúc hay chưa có kết quả chung cuộc.

    Cá độ bóng đá là một hiện tượng xảy ra rất phổ biến và đây cũng là vấn đề gây nhức nhối và đáng lên án trong xã hội hiện nay. Bởi lẽ, hành vi cá độ bóng đã đã dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng không chỉ đối với những người tham gia mà còn cả gia đình, người thân và cả xã hội. Hành vi cá độ bóng đá, trọi gà ăn tiền được xem như các hình thức đánh bạc.

    Việc người dân tham gia cá độ bóng đá trên không gian mạng sẽ dẫn tới nhiều hệ lụy. “Con bạc” thua “độ” không có tiền thanh toán có thể bị các đối tượng cầm đầu cưỡng ép trả tiền, bắt giữ người trái pháp luật, cưỡng đoạt tài sản hoặc thuê các đối tượng hình sự đòi nợ… Thậm chí, “con bạc” thua “độ” không có tiền trả, lâm vào đường cùng có thể làm phát sinh tội phạm cướp, cướp giật tài sản, trộm cắp hay tự tử để né tránh việc trả nợ.

     

    3.      Nhà nước có cấp phép cho hoạt động cá độ bóng đá không?

    Theo Nghị định 06/2017/NĐ-CP thì kể từ ngày 31/3/2017, Chính phủ cho phép doanh nghiệp được phép tổ chức thí điểm kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế tại Việt Nam.

    Tuy nhiên hình thức kinh doanh này có điều kiện và không được nhà nước khuyến khích phát triển và chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước. Những đơn vị được kinh doanh hình thức này phải được cơ quan nhà nước cấp phép mới được hoạt động.

    Theo đó, Các hoạt động liên quan đến kinh doanh cá độ phải được thực hiện minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia. Song đến thời điểm hiện tại chưa có doanh nghiệp nào nộp hồ sơ và được cấp phép. Vì vậy, hành vi cá độ bóng đá dưới bất kì hình thức nào trong kỳ World Cup 2022 là hành vi bị pháp luật Việt Nam cấm.

    Hiện có nhiều “nhà cái” quốc tế lớn tổ chức đánh bạc trên mạng Internet dưới hình thức cá độ bóng đá như M88, Bong88, 3in1bet, Sobobet, W88, 188bet, dafabet, 10bet, Bet365, Fun88… Mỗi “nhà cái” thiết lập hàng trăm website, máy chủ đặt tại nhiều nước trên thế giới tổ chức cho người chơi tham gia đánh bạc trên mạng.

    Các “nhà cái” này móc nối với các đối tượng trong nước (đại lý) chia nhỏ thành nhiều tài khoản chân rết, xây dựng đường dây, phân cấp nhiều tầng, tổ chức đánh bạc chặt chẽ, quy mô, phát triển ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước với phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi với nhiều hình thức quảng cáo, chào mời hấp dẫn công khai bằng tiếng Việt.

    4.      Thua cá độ bóng đá không trả tiền có được không?

    Như chúng tôi đã chia sẻ tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP có hiệu lực đã quy định hợp thức hóa việc kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế thông qua việc thí điểm loại hình kinh doanh này.

    Tuy nhiên hiện nay mô hình này vẫn chưa được phổ biến thực hiện. Vây nên về việc trả độ cá cược bóng đá, theo nguyên tắc thông thường của việc cá cược này thì người thua phải trả độ cho người thắng theo mức tiền thỏa thuận ban đầu dựa vào kết quả trong 1 trận đấu bóng đá.

    Như vậy việc cá độ này có thể bị xác định là giao dịch dân sự bị vô hiệu, căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    “Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

    Theo đó, pháp luật quy định hành vi cá độ bóng đá là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm do đó đây là căn cứ để vô hiệu hóa giao dịch dân sự đã xác lập giữa các bên trước đó.

    Đồng thời căn cứ theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

    “Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    1. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
    2. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
    3. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

    Như vậy, khi giao dịch dân sự vô hiệu đã bị xác định là vô hiệu thì không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Do đó, người thua cá độ bóng đá không cần phải thực hiện việc trả độ cho bên thắng theo thỏa thuận trước đó.

    thua cá độ

    5.      Hành vi cá độ bóng đá bị xử lý như thế nào?

    Người có hành vi thực hiện cá độ bóng đá sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo từng trường hợp cụ thể.

    Về xử phạt vi phạm hành chính:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về Hành vi đánh bạc trái phép như sau:

    “Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép

    1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

    c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

    d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

    đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    a) Làm chủ lô, đề;

    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;

    b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

    c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

    7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.”

    Trong đó, Điểm d Khoản 5 Điều này quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    – Làm chủ lô, đề;

    – Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    – Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    – Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    Theo đó, người có hành vi cá độ bóng đá online có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    Mức xử phạt này được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức xử phạt trên là gấp đôi.

    Về truy cứu trách nhiệm hình sự:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này,

    chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    Đặc biệt, khi hiện nay mùa World Cup 2022 đang diễn ra, việc cá độ bóng đá là một trong những hành vi vi phạm pháp luật phổ biến. Mọi công dân cần nhận thức đầy đủ tính bất hợp pháp của hành vi cá độ cũng như hậu quả pháp lý có thể xảy ra nếu thực hiện việc cá độ World Cup 2022 bất hợp pháp.

    Như quy định pháp luật thì hành vi cá độ bóng đá là hành vi vi phạm pháp luật về tội đánh bạc trái phép. Vì thế nên giao dịch cá cược bóng đá là giao dịch dân sự vô hiệu do mục đích giao dịch vi phạm pháp luật hình sự và trái phép.

    Và hầu hết hiện nay nhà nước vẫn không khuyến khích việc đơn vị kinh doanh cá độ, hạn chế cấp phép đơn vị kinh doanh cá độ nên hầu hết là cá độ tự phát và hoạt động trái phép nên mọi hành vi cá độ bóng đá theo đó đều là đánh bạc trái phép.

    Nên người cá độ bóng đá khi phát hiện đơn vị hoạt động không theo quy định pháp luật thì người cá độ không cần thiết phải trả tiền đã cá cược và phải tố giác với cơ quan nhà nước để triệt phá.

     

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không? Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không? Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không? Pháp luật hiện hành 2022 quy định như thế nào về vấn đề này?

    đất khai hoang

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Đất khai hoang là gì?

    Đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Trước đây khái niệm đất khai hoang được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT như trên.

    Tuy nhiên hiện nay Thông tư này đã hết hiệu lực và pháp luật đất đai không có giải thích cũng như quy định nào về đất khai hoang. Theo đó đất khai hoang chỉ là cách gọi phổ biến của người dân.

     

    2.      Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không?

    – Đất khai hoang trên thực tế chủ yếu là đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

    3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

    5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     

    “Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

    Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

    1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
    2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

    a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

    b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

    c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

    3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

    5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

    6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

    7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đaivà các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.”

    cấp sổ đỏ

    – Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

     

    Các trường đất khai hoang được cấp sổ đỏ bao gồm:

    – Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất phải đáp ứng 3 điều kiện sau:

    + Đất đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

    + Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

    + Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

    – Trường hợp 2: Cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) và không vi phạm pháp luật đất đai.

    – Trường hợp 3: Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014.

    + Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.

    + Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi thu hồi nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

    + Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc quy hoạch cho mục đích như trên thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp sổ đỏ.

    + Riêng trường hợp sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp sẽ được cấp sổ đỏ

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (được cấp Giấy chứng nhận) theo hạn mức do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

    Như vậy, đất khai hoang nếu có đủ điều kiện theo quy định như đã nêu ở trên sẽ được cấp sổ đỏ.

     

    3.      Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ đất khai hoang

    Trình tự thủ tục cấp sổ đỏ đất khai hoang như sau:

    – Chuẩn bị hồ sơ

    Hồ sơ xin cấp sổ đỏ bao gồm:

    + Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

    + Thông tin giấy tờ chứng thực về nguồn gốc đất đang sử dụng (đất có giấy tờ đầy đủ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013) hoặc giấy xác nhận đất khai hoang do UBND xã cấp;

    + 2 tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Được quy định theo mẫu 01/LPTB nếu có);

    + 2 tờ khai tiền sử dụng đất (Theo mẫu số 01-05/TSDĐ nếu có);

    + 2 tờ khai thuế thu nhập cá nhân (Theo mẫu 11/TK-TNCN nếu có);

    + 2 bản thông tin giấy tờ khác liên quan về việc miễn giảm nộp tiền sử dụng đất (nếu có).

    Ngoài các giấy tờ theo quy định như trên thì khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.

    – Nộp hồ sơ

    Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định thì sẽ nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên môi trường. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước sẽ ra thông báo và hướng dẫn bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

    – Thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    + Cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra hồ sơ đăng ký, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký;

    + Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    + Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    – Thực hiện nghĩa vụ tài chính

    Cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế trước khi nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp.

    – Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    + Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người nộp hồ sơ đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    + Thời hạn thực hiện thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 30 ngày.

    Thời gian làm thủ tục Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;

    Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Giá đền bù đất trồng cây lâu năm 2023

    Giá đền bù đất trồng cây lâu năm 2023

    Giá đền bù đất trồng cây lâu năm 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Điều kiện đền bù đất trồng cây lâu năm

    Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, nhiều người sử dụng loại đất này có chung thắc mắc về giá đền bù đất.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 về Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

    Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
    2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
    3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

    Theo đó, pháp luật có quy định Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

    Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    Trong đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi đáp ứng các điều kiện:

    – Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

    – Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật này.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật này quy định:

    “Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”

    Lưu ý: Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất:

    1.Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật đất đai 2013:

    – Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai 2013;

    Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

    Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
    2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
    3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
    4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
    5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.

     

    – Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

    – Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

    – Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

    – Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

    Các trường hợp này không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.

    1. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
    2. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 Luật Đất đai (Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai) và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.

    Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

    b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

    đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

    h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

    i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng

    và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

    2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

    3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

     

    Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

    1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

    a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

    b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

    c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

    d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

    2. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai.

    giá đền bù

    2.      Quy định về giá đền bù đất trồng cây lâu năm

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 về Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

    “ 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”.

    Như vậy, giá đền bù đất nói chung và giá đất đền bù đất trồng cây lâu năm nói riêng  do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Theo đó, giá đất ở mỗi địa phương sẽ có sự khác nhau. Tuy nhiên, pháp luật cũng có những quy định để xác định giá đất cụ thể này như:

    – Về nguyên tắc xác định giá đất:

    Theo Khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    “a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;

    b) Theo thời hạn sử dụng đất;

    c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;

    d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.”

    – Về trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất có quy định:

    “Điều 16. Trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất cụ thể

    1. Trình tự thực hiện xác định giá đất cụ thể quy định tại Điều 15 của Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:

    a) Xác định mục đích định giá đất cụ thể;

    b) Điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất;

    c) Xây dựng phương án giá đất trình Ủy bannhân dân cấp tỉnh;

    d) Thẩm định phương án giá đất;

    đ) Hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

    e) Ủy bannhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất.

    2. Hồ sơ xác định giá đất cụ thể trình Ủy bannhân dân cấp tỉnh quyết định gồm có:

    a) Tờ trình về phương án giá đất;

    b) Dự thảo phương án giá đất;

    c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;

    d) Văn bản thẩm định phương án giá đất.

    3. Việc thẩm định phương án giá đất do Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất bao gồm các thành phần sau:

    a) Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng;

    b) Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy bannhân dân cấp huyện nơi có đất; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.”

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Quy hoạch 1/500 là gì? Quy hoạch 1/2000 là gì?

    Quy hoạch 1/500 là gì? Quy hoạch 1/2000 là gì?

    Quy hoạch 1/500 là gì? Quy hoạch 1/2000 là gì?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Quy hoạch 1/500 là gì?

    Quy hoạch 1/500 hay còn được gọi là quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Quy hoạch hoạch 1/500 là bản quy hoạch tổng thể mặt bằng của các dự án được đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở, tiêu chí để xây dựng định vị công trình, thiết kế kỹ thuật xây dựng các công trình và thực hiện xây dựng.

    Thường bản quy hoạch 1/500 gắn liền với một dự án đầu tư cụ thể và cũng là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng cho dự án, lập dự án đầu tư xây dựng. Các chỉ tiêu để xây dựng quy hoạch 1/500 cần phải có các tiêu chí sau: hạ tầng kỹ thuật, dân số, hạ tầng tổ chức, kiến trúc/thiết kế chi tiết cho từng lô đất,…Trong bản đồ quy hoạch 1/500 cần xác định được mối quan hệ giữa các công trình với các yếu tố bên ngoài như cổng vào, đường đi, tường rào,…

    Bản đồ quy hoạch 1/500 chính là một yếu tố quan trọng trong quá  trình thiết kế và thi công công trình. Đây chính là một cơ sở gốc để làm bước đệm cho quá trình thi công và xây dựng dự án, giúp cho các đơn vị có thể hiểu rõ được những công việc mà mình sẽ tiến hành trong tương lai.

    2.      Ý nghĩa của bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500

    Ý nghĩa của bản đồ dự án 1/500 là gì không phải ai cũng có thể nắm rõ. Thông qua bản đồ quy hoạch, các đơn vị sẽ nắm rõ được những thông tin sau trong dự án:

    • Các khu vực chức năng cụ thể bên trên bản đồ.
    • Những định hướng phát triển các cơ sở hạ tầng giao thông, đường ống nước,…
    • Rõ ràng hơn về các địa giới cũng như mốc giới giữa các khu vực, biết được cơ sở trường học, bệnh viện,… sẽ nằm ở những vị trí nào trên bản đồ.
    • Biết được tổng quan diện tích của từng khu vực trong dự án.

    Những ý nghĩa này cho thấy được vai trò vô cùng quan trọng của quy hoạch tỷ lệ 1/500 là gì.

    3.      Điều kiện cơ bản về quy hoạch 1/500

    Để có thể thực hiện quy hoạch 1/500, các chủ đầu tư, cơ quan hay công ty bất động sản cũng cần phải tuân theo những điều kiện cơ bản nhất. Cụ thể điều kiện quy hoạch chi tiết 1/500 là gì?

    • Những dự án xây dựng có diện tích mặt bằng từ 2ha và 5ha trở lên thì cần phải thực hiện quy hoạch 1/500. Đối với những dự án có quy mô dưới 5ha hoặc dưới 2ha cho xây dựng nhà ở thì không nhất thiết phải thực hiện quy hoạch 1/500.
    • Thực hiện quy hoạch 1/500 thì cần phải đảm bảo được các yếu tố của quy hoạch 1/2000.
    • Các công trình đơn lẻ cũng không nằm trong diện cần tiến hành quy hoạch 1/500.

    Ngoài những điều kiện cơ bản trên thì bạn cần phải có thêm một số loại hồ sơ khác để trình diện với cơ quan chức năng. Cụ thể các loại giấy tờ sau:

    • Tờ đơn trình lên cơ quan đề nghị thẩm định cho quy hoạch của dự án.
    • Các loại giấy tờ phê duyệt được cấp bởi những cơ quan cũng như chủ đầu tư.
    • Những loại chứng chỉ hoặc thông tin về quy hoạch còn hiệu lực của các cơ quan có thẩm quyền.
    • Các văn bản chứng nhận hợp pháp được cấp bởi UBND thành phố chấp nhận chủ đầu tư hoặc chấp nhận đầu tư.
    • Các bảng biểu thống kê cụ thể, bản vẽ quy hoạch, phụ lục tính toán cũng như tất cả những bản vẽ minh họa dự án.
    • Không thể thiếu loại bản đồ thể hiện ranh giới của nghiên cứu dự án.

    4.      Quy trình quy hoạch 1/500

    Quy hoạch 1/500 cần phải được thực hiện theo lộ trình cụ thể để đạt được mức độ hiệu quả tốt cho dự án.

    Đơn vị sẽ đưa tờ trình đề nghị các cơ quan có thẩm quyền thẩm định bản quy hoạch. Đây chính là bước đầu tiên để có thể biết được quy hoạch 1/500 có được bắt đầu hay không.

    • Chủ đầu tư, doanh nghiệp hay các cơ quan sẽ bắt đầu phê duyệt và lập bản quy hoạch xây dựng. Đây là bước cho thấy dự án sắp khởi công có thật sự tiềm năng hay không.
    • Cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền những loại giấy tờ và thông tin quan trọng liên quan đến việc quy hoạch dự án. Những loại giấy tờ này cần phải có đầy đủ chữ ký và dấu mộc, thể hiện tính pháp lý trước khi được gửi đi.
    • Cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp văn bản công nhận có hiệu lực về việc đơn vị đấu thầu nào sẽ được nhận dự án.
    • Bắt đầu cung cấp các thông tin thuyết trình nói về việc quy hoạch 1/500 cũng như 1/2000. Đồng thời, cung cấp các bản vẽ về quy hoạch đầy đủ cho cơ quan có thẩm quyền.
    • Đưa ra các dự thảo về trọng trách và nhiệm vụ nếu được các cấp chính quyền cho phép thực hiện quy hoạch.

    quy hoạch 1/500

    5.      Quy hoạch 1/2000 là gì?

    Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 là bước triển khai của quy hoạch chung xây dựng đô thị. Đây chính là quá trình mà nhờ vào đó để các tổ chức, doanh nghiệp, làm cơ sở để triển khai lập và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 để phục vụ cấp giấy phép xây dựng cho các dự án bất động sản.

     

    6.      Nội dung quy hoạch 1/2000

    Quy hoạch 1/2000 gồm các bản đồ không gian, kiến trúc cảnh quan, bản đồ thể hiện rõ tổng mặt bằng sử dụng đất, các sơ đồ đơn tuyến hạ tầng kỹ thuật và cơ điện, quy hoạch giao thông. Để tránh nhầm lẫn Quy hoach 1/2000 & Quy hoạch 1/500 tên gọi của 2 quy hoạch 1/2000 – đồ án quy hoạch chi tiết, Quy hoạch 1/500 – đồ án quy hoạch xây dựng. Cả 2 bản quy hoạch này đều là giai đoạn cần thiết cho quá trình quy hoạch chi tiết, không nên hiểu theo sự khác nhau về tỉ lệ bản đồ hay hai trường hợp quy hoạch.

     

    7.      Ý nghĩa của quy hoạch 1/2000 

    Đây là giai đoạn quy hoạch định hướng cho các dự án đô thị (khu công nghiệp, khu dân cư, khu du lịch, khu xuất khẩu,…) nhằm mục đích quản lý chặt chẽ quá trình thi công, xây dựng. Các công trình kiến trúc cụ thể sẽ không được thiết kế chính thức trong giai đoạn này.

    Quy hoạch 1/2000 giúp xác định được mạng lưới giao thông và các thông số quy hoạch sử dụng đất như: diện tích ô đất, mật độ xây dựng, chỉ giới đường đỏ, số tầng xây dựng,…

    Quy hoạch chi tiết 1/2000 là cơ sở quan trọng để triển khai quy hoạch 1/500 và tiến hành cấp phép xây dựng cho toàn dự án.

     

    8.      Thời gian quy hoạch 1/2000 

    Thời gian các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 là 20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư nộp bản quy hoạch. Sau đó bản quy hoạch sẽ được điều chỉnh và cập nhật vào quy hoạch chung của khu vực.

    Kể từ khi được chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng, tổng thời gian thực hiện quy hoạch chi tiết 1/2000 mất 4 – 6 tháng.

     

     

    9.      Phân biệt quy hoạch 1/500 và quy hoạch 1/2000

    Quy hoạch 1/2000 và quy hoạch 1/500 có một số khác biệt về khái niệm, mục đích, người thực hiện, nội dung và cơ quan tiến hành phê duyệt như sau:

    Quy hoạch 1/2000 Quy hoạch 1/500
    Khái niệm Giai đoạn 1 trong quy hoạch.

    Đây là bước triển khai của quy hoạch chung xây dựng đô thị. Quy hoạch 1/2000 cơ sở cho việc triển khai lập và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/500.

     

    Giai đoạn 2 trong quy hoạch.

    Quy hoạch 1/500 là để triển khai và cụ thể hoá quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2000; là cơ sở để lập các dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng và gắn liền với 1 dự án cụ thể.

    Mục đích để quản lý đô thị, để lập các bản đồ không gian, kiến trúc cảnh quan, bản đồ tổng mặt bằng sử dụng đất, quy hoạch giao thông, các sơ đồ đơn tuyến hạ tầng kỹ thuật và cơ điện. để xác định mối quan hệ giữa các công trình thuộc quy hoạch với các yếu tố bên ngoài của quy hoạch, để chi tiết hóa đến từng công trình: dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tổ chức không gian, kiến trúc, công trình hạ tầng, kiến trúc/thiết kế chi tiết của từng lô đất, đánh giá môi trường…
    Người thực hiện Do chính quyền địa phương, chủ đầu tư thực hiện phê duyệt Do các cơ quan, doanh nghiệp, công ty bất động sản thực hiện
    Cơ quan tiến hành phê duyệt Cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt nhưng do địa phương và chủ đầu tư phê duyệt Được các Cơ quan có thẩm quyền cấp phép như: Bộ xây dựng, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện,…

     

    10.  Dự án nào phải lập quy hoạch 1/500?

    Thứ nhất: Đối với các công trình xây dựng tập trung

    Các công trình xây dựng tập trung gồm các khu vực trong và ngoài đô thị như: Khu đô thị, khu dân cư, khu bảo tồn di sản, khu du lịch, khu du lịch thương mại, giáo dục đào tạo, y tế, khu công nghiệp…

    Trước khi lập ra dự án để thực hiện đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải soạn quy hoạch 1/500 dựa trên cơ sở quy hoạch 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Trường hợp dự án được đề xuất quy hoạch có quy mô nhỏ hơn 5ha thì không bắt buộc lập quy hoạch 1/500/ tuy nhiên, để đảm bảo bản vẽ mặt bằng được thực hiện hiểu quả, cac giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung bản vẽ thiết kế này phải phù hợp với những đặc điểm được liệt kê trong quy hoạch 1/2000 đã được cấp trên phê duyệt.

    Đối với các dự án trên 5ha, các nhà đầu tư bắt buộc phải lập ra bản quy hoạch 1/500 trên cơ sở quy hoạch 1/2000 đã được cơ quan chức năng phê duyệt.

    Thứ hai: Đối với công trình xây dựng đơn lẻ

    Các công trình riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn 5ha thì không cần lập và xuất trình quy hoạch 1/500 cho cấp trên. Quy nhiên cần đảm bảo bản vẽ mặt bằng, phương án kiến trúc, xây dựng công trình, giải pháp về hạ tầng, cơ sở kỹ thuật trong nội dung bản thiết kế cơ sở phái phù hợp với quy hoạch chi tiết trong quy hoạch 1/2000 đã được cấp trên phê duyệt.

    Những dự án công trình xây dựng có quy mô trên 5ha hoặc chung cư có tổng diện tích trên 2ha cần tiến hành lập quy hoạch tỷ lệ 1/500 dựa trên cơ sở quy hoạch 1/2000 đã được cấp trên phê duyệt.

     

    11.  Quy hoạch 1/500 có thời hạn bao lâu?

    Chủ đầu tư dự án sau khi thực hiện các quy hoạch cần được cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong khoảng 20 ngày. Sau đó, các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ tiến hành chỉnh sửa, cập nhật vào quy hoạch chung của khu vực.

    Thực tế cho thấy, khi có văn bản chấp thuận thì chủ đầu tư tiến hành thực hiện công tác quy hoạch chi tiết với tỉ lệ 1:500 trong vòng 20 ngày.

     

    12.  Có nên mua đất quy hoạch 1/2000 không?

    Nếu trong vòng 05 năm, kể từ ngày công bố công khai quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu), Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch thì không được bồi thường, hỗ trợ vật kiến trúc được xây dựng mới trong lộ giới hoặc phạm vi quy hoạch; sau 05 năm Nhà nước mới thực hiện quy hoạch thì bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.

    Nếu như bạn xây dựng sau thời điểm công bố quy hoạch thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở. Tuy nhiên, bạn được tạm thời sử dụng nhà ở, đất ở cho đến khi có Quyết định thu hồi thực hiện dự án theo quy hoạch đã được phê duyệt.

    Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

    Để có thể đưa ra cho mình những quyết định đúng đắn thì Quý vị nên tìm hiểu kĩ thông tin quy hoạch này tại chỗ đất Quý vị có ý định mua. Kiểm tra quy hoạch sẽ giúp Quý vị biết được đất nhà mình mua có bị vướng quy hoạch hay không. Nếu vướng thì diện tích bị mất do quy hoạch là bao nhiêu.

    Quý vị sẽ bị thiệt hại như thế nào, nếu quá lớn thì mình nên biết để né tránh ngay từ đầu.Kiểm tra quy hoạch cũng biết được xem vị trí đất sau khi quy hoạch là như thế nào có nằm ở vị trí đắc địa mặt tiền hay không để nắm bắt cơ hội.

    Khi mua đất nằm trong quy hoạch, người mua cần chú ý xem đối với mảnh đất trong quy hoạch đó đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm hay chưa. Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nơi có đất, thì quyền của người sử dụng đất sẽ bị hạn chế.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Quy hoạch đô thị là gì? Tại sao phải quy hoạch đô thị? Đồ án quy hoạch đô thị? 2022

    Quy hoạch đô thị là gì? Tại sao phải quy hoạch đô thị? Đồ án quy hoạch đô thị? 2022

    Quy hoạch đô thị là gì? Tại sao phải quy hoạch đô thị? Đồ án quy hoạch đô thị? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    quy hoạch đô thị

    1.      Quy hoạch đô thị là gì?

    Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.

    Quy hoạch đô thị là một công cụ để quản lý và định hướng sự phát triển của thành phố, cũng đứng trước những thách thức phải thay đổi và tái cấu trúc, nhằm thích ứng với nền kinh tế thị trường vận động không ngừng.

    Từ sau đổi mới cùng với sự thiết lập nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, hệ thống pháp lý liên quan trực tiếp đến không gian đô thị như luật đất đai, luật nhà ở, luật xây dựng, luật kinh doanh bất động sản, luật quy hoạch đô thị đã được ban hành và từng bước sửa đổi, hoàn thiện.

    Bởi vì hệ thống pháp lý là tối quan trọng trong nền kinh tế thị trường, pháp luật là công cụ tài phán quan trọng, quy định quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể lợi ích cùng tham gia trong một lĩnh vực phát triển cụ thể.

    Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thặng dư từ quá trình phát triển và giao dịch không gian đô thị được hợp thức hóa bởi hệ thống pháp lý, hình thành nên thị trường bất động sản, cùng với đó là thị trường vốn, lao động và vật liệu.

     

    2.      Tại sao cần phải quy hoạch đô thị?

    Quy hoạch đô thị đối với sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay là rất quan trọng. Trong quá trình đổi mới, chuyển sang kinh tế thị trường chức năng nhiệm vụ quy hoạch đô thị cần được mở rộng:

    – Quy hoạch đô thị xác định những chỉ số về không gian kiến trúc làm cơ sở cho việc thực hiện các dự án sử dụng đất, phát triển cơ sở hạ tầng, cải tạo xây dựng đô thị mới.

    – Là công cụ không chỉ để thực hiện mà còn hướng dẫn đầu tư phát triển đô thị trên cơ sở phản ánh đúng chính xác kinh tế xã hội và xu hướng phát triển thực tế.

    – Quy hoạch đô thị có tác dụng kích thích hệ thống cơ chế bảo đảm cung cấp đầy đủ, bền vững và quản lý tốt cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng, trên cơ sở thương mại hoá các dịch vụ này.

    – Quy hoạch đô thị giúp quản lý có hiệu quả việc sử dụng, điều chỉnh, mua bán và đầu tư phát triển đất đai cho mọi mục đích xây dựng đô thị.

    Cùng với sự phát triển nhanh về các mặt kinh tế xã hội, hệ thống đô thị Việt Nam đang phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô dân số đô thị.

    Quy hoạch đô thị đã thực sự góp phần tạo ra 70% nguồn lực trong phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị, kể cả khu vực nông thôn từng bước theo hướng đồng bộ, hiện đại.

     

    3.      Nội dung quy hoạch đô thị

    Nội dung quy hoạch đô thị như sau:

    – Quy hoạch đô thị bao gồm các kỹ thuật như: Dự đoán sự gia tăng dân số, phân vùng, lập bản đồ và phân tích địa lý, phân tích không gian công viên, khảo sát nguồn cung cấp nước, xác định các mô hình giao thông, nhận biết nhu cầu cung cấp thực phẩm, phân bổ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và xã hội và phân tích tác động của việc sử dụng đất.

    – Quy chuẩn xây dựng và các quy định khác gắn liền với quy hoạch đô thị bằng cách điều chỉnh cách các thành phố được xây dựng và sử dụng từ cấp độ cá nhân. Các phương pháp luận về thực thi bao gồm phân vùng của chính phủ, quyền lập kế hoạch và quy tắc xây dựng, cũng như các thỏa thuận riêng tư và các giao ước hạn chế.

    – Can thiệp của các nhà quy hoạch đô thị được yêu cầu trong nhiều trường hợp, bao gồm các dự án cơ sở hạ tầng liên quan đến việc tiếp cận với nước, nước thải hoặc phương tiện giao thông.

    Nỗ lực giải quyết các vấn đề liên quan đến nhà ở, di chuyển đô thị, tổ chức không gian công cộng và quyền đô thị và các chương trình thể chế đòi hỏi sự hỗ trợ cho chính quyền địa phương liên quan đến cung cấp dịch vụ công cộng hoặc quản lý không gian.

    4.      Những nguyên tắc cần lưu ý khi quy hoạch đô thị

    Khi thực hiện quy hoạch đô thị thì chủ đầu tư phải chú ý đến một số nguyên tắc nhất định. Để đảm bảo cho quá trình quy hoạch cần tuân theo 4 nguyên tắc chính theo Điều 14 Nghị định 37/2010 NĐ-CP như sau:

    – Các thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thị trấn, thị xã, khu đô thị mới phải được lập bảng quy hoạch đô thị chung. Ngoài ra cũng phải đảm bảo phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia.

    – Các khu vực trong thị xã, thành phố phải được lập quy hoạch phân khu nhằm cụ thể hóa những quy định chung, đây sẽ là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết và làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng.

    – Các khu vực trong thị trấn, thị xã, thành phố khi thực hiện đầu tư xây dựng phải có kế  hoạch chi tiết để cụ thể hóa các quy hoạch phân khu, quy hoạch chung. Đây là cơ sở để cấp phép xây dựng và lập các dự án đầu tư xây dựng.

    – Với các dự án đầu tư xây dựng được một chủ đầu tư tổ chức thực hiện quy mô nhỏ hơn 5ha có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không cần phải làm thêm bản quy hoạch chi tiết. Đồng thời phải đảm bảo được sự phù hợp với không gian kiến trúc với khung vực xung quanh và đầu nối hạ tầng kỹ thuật.

     

    5.      Đồ án quy hoạch đô thị là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009, đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.

    Cụ thể, quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.

    (Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

     

    6.      Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị

    Để lập một đồ án quy hoạch đô thị cần phải dựa trên các căn cứ được quy định tại Điều 24 Luật Quy hoạch đô thị 2009, cụ thể như sau:

    – Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cao hơn đã được phê duyệt.

    – Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.

    – Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành.

    – Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.

    – Tài liệu, số liệu về kinh tế – xã hội của địa phương và ngành có liên quan.

    7.      Các loại đồ án quy hoạch

    Đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố trực thuộc trung ương

    Các đồ án quy hoạch đô thị ở thành phố trực thuộc trung ương phải tuân các nội dung và hình thức được quy định tại khoản 1, 2 Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị 2009, cụ thể như sau:

    – Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:

    + Xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị;

    + Mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung;

    + Đánh giá môi trường chiến lược;

    + Chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

    – Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.

    Khi đó, đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị. (Theo khoản 4 Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

    Đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 26 Luật Quy hoạch đô thị 2009, các đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã được quy định  như sau:

    – Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm:

    + Xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật;

    + Mô hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị – hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị;

    + Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dưới đất; đánh giá môi trường chiến lược;

    + Kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

    – Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.

    Khi được phê duyệt, các đồ án quy hoạch đô thị chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã sẽ là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị. (Theo khoản 4 Điều 25 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

    Đồ án quy hoạch đô thị chung ở thị trấn

    Về nội dung và hình thức bản vẽ, các đồ án quy hoạch đô thị chung ở thị trấn phải thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 27 Luật Quy hoạch đô thị 2009, cụ thể như sau:

    – Nội dung đồ án quy hoạch chung thị trấn bao gồm:

    + Xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị;

    + Tổ chức không gian đô thị, quy hoạch công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

    – Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.

    Theo đó, các đồ án quy hoạch đô thị chung thị trấn đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị. (Theo khoản 4 Điều 27 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

    Đồ án quy hoạch chung đô thị mới

    Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị.

    Ngoài ra còn xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.

    Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. Trong đó, thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.

    Khi được phê duyệt, đồ án quy hoạch chung đô thị mới sẽ là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.

    (Theo Điều 28 Luật Quy hoạch đô thị 2009)

    “Điều 28. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới

    1. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.
    2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.
    3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.
    4. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.”

     

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực đất đai hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không? (2022)

    Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không? (2022)

    Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không? Cho thuê lại nhà ở đang thuê thì có bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng cho thuê không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Nhà ở 2014

    2. Hợp đồng thuê nhà là gì?

    Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

    Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Vậy, hợp đồng thuê nhà chính là một dạng của hợp đồng thuê tài sản nên hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, bên cho thuê giao nhà cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê nhà.

    hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không3. Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc lập thành văn bản không?

    Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau:

    1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

    2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

    Theo Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng về nhà ở như sau:

    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

    (1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    (2) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;

    (3) Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    (4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

    (5) Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

    (6) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

    (7) Cam kết của các bên;

    (8) Các thỏa thuận khác;

    (9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    (10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    (11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Vậy, hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản bao gồm những nội dung theo quy định của pháp luật.

    4. Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không?

    Căn cứ theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định về các thủ tục cần có khi công chứng hợp đồng sẵn có như sau:

    – Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

    + Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

    + Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    + Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

    + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.di chúc trái pháp luật

    + Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

    + Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

    + Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

    + Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

    + Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

    + Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng nhà ở như sau:

    Tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:

    1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

    2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

    Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.”

    Ngoài ra, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp công chứng, chứng thực đối với hợp đồng văn bản liên quan đến quyền sử dụng đất như sau:

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;…

    Do đó, hợp đồng thuê nhà không nhất thiết phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên để quyền lợi của các bên được đảm bảo trong quá trình thuê nhà, khuyến khích cá nhân hay tổ chức khi thuê nhà cần chứng thực, công chứng hợp đồng thuê nhà.

    5. Cho thuê lại nhà ở đang thuê thì có bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng cho thuê không?

    di chúc viết tayTheo quy định hiện hành thì hiện nay khi cho thuê nhà ở không cần phải lập hợp đồng công chứng, hợp đồng chỉ công chứng theo yêu cầu của các bên.

    Trường hợp người đang thuê nhà muốn cho người khác thuê lại căn nhà này thì vẫn được nhưng phải có sự đồng ý của bên cho thuê theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 như sau:

    Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở

    […] 2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

    b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

    d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

    đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

    e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

    g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này. […]

    Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là đối với các phòng công chứng thì họ rất kỹ trong hợp đồng, nếu như hợp đồng ban đầu không công chứng, hợp đồng sau muốn công chứng thì thường yêu cầu sẽ là phải thực hiện công chứng thêm cả hợp đồng ban đầu, nếu không sẽ không được chấp nhận (đây là vấn đề nghiệp vụ của công chứng, cần phải thực hiện để đảm bảo an toàn).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc công chứng không? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không? (2022)

    Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không? (2022)

    Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không? Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hủy bỏ được không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    2. Hợp đồng mua bán đất là gì?

    góp vốnTại Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau:

    Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

    Theo Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức thủ tục của hợp đồng như sau:

    1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, hợp đồng mua bán đất là một loại hợp đồng dân sự. Phải được lập thành văn bản trên cơ sở tự nguyện và thỏa thuận của các bên và được xác nhận của cơ quan nhà nước bằng hình thức công chứng, chứng thực.

    3. Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không?

    Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền như sau:

    – Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    + Đất không có tranh chấp;

    + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    + Trong thời hạn sử dụng đất.

    Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do giả tạo

    Căn cứ Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo như sau:

    – Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

    – Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.

    căn cứ khôngHợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do hợp đồng không công chứng hoặc chứng thực

    Tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất như sau:

    – Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    + Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    + Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    + Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    + Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:

    “Điều 129. Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

    1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
    2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

    Theo đó, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực đối với giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

    Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

    Theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội như sau:

    Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
    Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.

    Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

    Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

    Như vậy, trên đây là 04 lý do hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay còn gọi là hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu.

    Quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

    Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

    Đối với giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên có nghĩa vụ hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Do đó trường hợp này anh/chị có thể nộp đơn lên Tòa án để yêu cầu tuyên bố giao dịch mua bán nhà của anh/chị vô hiệu và yêu cầu bên kia trả lại cho anh/chị số tiền 100 triệu đồng.

    5. Hợp đồng mua bán đất đã công chứng có hủy bỏ được không?

    huỷ bỏ hợp đồngTheo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

    […]

    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

    Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.

    Đồng thời Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định:

    Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

    1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

    2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

    3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

    Như vậy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có thể hủy bỏ được nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng mua bán đó.

    Việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng mua bán đất không công chứng có hiệu lực không? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định pháp luật 2022 về đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền, hợp đồng uỷ quyền vô hiệu

    Quy định pháp luật 2022 về đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền, hợp đồng uỷ quyền vô hiệu

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

    Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền

    1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

    Như vậy, bạn được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền đối với bên nhận ủy quyền bất cứ lúc nào nhưng hậu quả pháp lý mỗi trường hợp khác nhau, cụ thể như sau:

    Đối với trường hợp ủy quyền có thù lao, bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao với công việc đã thực hiện và bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền (nếu có)

    Đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước trong thời gian hợp lý.

    3. Hợp đồng ủy quyền có thời hạn trong bao lâu theo quy định hiện nay?

    Căn cứ Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời gian ủy quyền như sau:

    Điều 563. Thời hạn ủy quyền

    Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

    Theo quy định trên thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm.

    4. Khi được ủy quyền, bên được ủy quyền có nghĩa vụ gì theo quy định hiện nay?

    Căn cứ tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên được ủy quyền có nghĩa vụ như sau:

    Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền

    1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
    2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
    3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
    4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
    5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
    6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

    5. Hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải cùng có mặt để lập hợp đồng ủy quyền không?

    Căn cứ tại Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:

    Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

    1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
    2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Theo quy định trên trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Do đó hợp đồng ủy quyền không yêu cầu cả hai bên đều phải có mặt tại cùng một tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc lập và công chứng.

    6. Hợp đồng ủy quyền vô hiệu trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    Như vậy theo quy định trên hợp đồng ủy quyền sẽ vô hiệu nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

    – Chủ thể của hợp đồng uỷ quyền không đủ điều kiện hoặc không đảm bảo: Không đảm bảo năng lực hành vi dân sự phù hợp, không tự nguyện, không đảm bảo về hình thức của hợp đồng uỷ quyền: Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

    – Vi phạm điều cấm của Luật, trái đạo đức xã hội: Hiện nay, pháp luật đặt ra những quy định mà mỗi cá nhân, tổ chức đều phải thực hiện theo. Do đó, cũng như các giao dịch khác, hợp đồng uỷ quyền cũng cần phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của luật, đạo đức xã hội.

    – Do giả tạo: Nhằm để che giấu một hợp đồng khác đằng sau hợp đồng uỷ quyền (ví dụ hợp đồng mua bán…) mà các bên lập hợp đồng uỷ quyền thì hợp đồng này cũng sẽ bị tuyên vô hiệu.

    7. Trường hợp nào các bên phải tự mình thực hiện mà không được thông qua hợp đồng ủy quyền?

    khước từCăn cứ tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

    Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
    2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

    Như vậy theo quy định trên các bên nam nữ phải tự mình ký vào sổ hộ tịch cũng như giấy đăng ký kết hôn. Do đó, trường hợp nam nữ kết hôn không thể uỷ quyền cho người thứ ba thực hiện thay.

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

    Công chứng di chúc

    1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
    2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

    Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

    1. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

    Như vậy theo quy định trên người để lại di chúc bắt buộc phải tự mình đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng di chúc bởi việc để lại di sản của mình cho người khác sau khi chết cũng cần dựa vào sự tự nguyện, người để lại di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc.

    8. Công chứng hợp đồng ủy quyền được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:

    – Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

    – Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định pháp luật 2022 về đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền, hợp đồng uỷ quyền vô hiệu

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bị người khác chiếm giữ sổ đỏ xử lý như thế nào? (2022)

    Bị người khác chiếm giữ sổ đỏ xử lý như thế nào? (2022)

    Bị người khác chiếm giữ sổ đỏ xử lý như thế nào?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    2. Sổ đỏ có được coi là tài sản hay không?

    chiếm giữ sổ đỏCăn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản:

    Điều 105. Tài sản

    1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

    2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

    Đồng thời, tại Công văn 141/TANDTC-KHXX năm 2011 Tòa án nhân dân tối cao giải thích giấy tờ có giá bao gồm các loại giấy tờ sau:

    – Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;

    – Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;

    – Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;

    – Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);

    – Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”.

    Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền tài sản liên quan đến đất không được coi là tài sản.

    3. Bị người khác chiếm giữ sổ đỏ thì có quyền khởi kiện ra Tòa không?

    di chúc trái pháp luậtSổ đỏ được xem là một chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp, vì thế nếu chủ sở hữu sổ đỏ bị chiếm giữ sổ đỏ thì có thể sẽ bị ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền sử dụng đất, quyền dân sự của bản thân có thể dẫn đến thiệt hại cho chủ sở hữu trong các trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Theo khoản 2 Điều 14 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Điều 14. Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền

    Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.

    Và theo khoản 2 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

    2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

    Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

    Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.

    Căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng như sau:

    Điều 45. Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

    1. Việc áp dụng tập quán được thực hiện như sau:

    Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.

    Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.

    Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự.

    Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.

    2. Việc áp dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau:

    Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự và khoản 1 Điều này.

    Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.

    3. Việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau:

    Tòa án áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật dân sự, khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.

    Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.

    Lẽ công bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đó.

    Từ những căn cứ trên, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chấm dứt hành vi cản trở thực hiện quyền của người sử dụng đất thì Tòa án nhân dân sẽ thụ lý giải quyết đối với tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

    4. Chiếm giữ sổ đỏ của người khác có thể bị xử lý hình sự không?

    Về tính chất pháp lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (còn gọi là sổ đỏ) không phải là tài sản mà là chứng chỉ xác nhận quyền tài sản ( căn cứ quy định tại Điều 163 của Bộ luật dân sự thì “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”.

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tiền. Giấy tờ này chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, bản thân nó cũng không phải là quyền sử dụng đất. Mặt khác Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không phải là giấy tờ có giá (tức các quyền tài sản).

    Căn cứ vào tính chất pháp lý đó cho nên hành vi giữ sổ đỏ của người khác không đủ yếu tố để cấu thành tội phạm “chiếm giữ trái phép tài sản” theo quy định của Bộ luật hình sự.

    5. Nếu sổ đỏ bị chiếm giữ, có thể báo mất và làm lại

    thu hồi sổ đỏCăn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

    Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

    b) Đất không có tranh chấp;

    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    d) Trong thời hạn sử dụng đất.

    2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

    3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

    Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ) chỉ là giấy tờ pháp lý ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp, đồng thời, việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp chỉ được thực hiện bởi chính người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền hợp pháp.

    Nếu sổ đỏ bị chiếm giữ, có thể báo mất và làm lại Trường hợp sổ đỏ bị chiếm giữ thì chủ sở hữu có thể đến cơ quan Nhà nước báo mất và làm lại sổ đỏ khác theo quy định pháp luật.

    Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất thực hiện theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

    1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

    Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

    2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân khai báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã.

    Bước 2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại, người bị mất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 điều 10 thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:

    Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

    Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân.

    Bước 3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xử lý thế nào khi bị người khác chiếm giữ sổ đỏ (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người mất năng lực hành vi dân sự có phải bồi thường khi gây thiệt hại không? Giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện quy định như thế nào?  (2022)

    Người mất năng lực hành vi dân sự có phải bồi thường khi gây thiệt hại không? Giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện quy định như thế nào? (2022)

    Người mất năng lực hành vi dân sự có phải bồi thường khi gây thiệt hại không? Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người mất năng lực hành vi dân sự được quy định như thế nào?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Thế nào là mất năng lực hành vi dân sự?

    mất năng lực hành vi dân sự có phải bồi thường thiệt hại không?Tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm của năng lực hành vi dân sự của cá nhân như sau:

    Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân

    Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm về mất năng lực hành vi dân sự, cụ thể như sau:

    Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

    1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

    Theo đó, Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần đối với một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.

    3. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

    Căn cứ Điều 376 và Điều 377 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Điều 376. Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

    1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”

    Điều 377. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

    Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.”

    Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan bạn cũng có thể làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức. Bạn có thể kèm theo chứng cứ để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc bị các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    Tòa có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn đơn yêu cầu của mình, tuy nhiên nếu chấp nhận đơn thì Tòa sẽ xem xét ra quyết định mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Tại Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hạn chế năng lực hành vi dân sự:

    – Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

    – Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

    – Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Theo đó, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố. Và khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

    Còn người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    4. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

    Căn cứ Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện được quy định cụ thể như sau:

    (1) Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    (2) Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

    – Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

    – Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

    – Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

    Như vậy, đối với giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.

    5. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu?

    hưởng thừa kếTại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định, cụ thể như sau:

    Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

    Theo đó, giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Vì vậy, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    6. Người mất năng lực hành vi dân sự có phải bồi thường khi gây thiệt hại không?

    Căn cứ Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:

    Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

    1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

    2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

    Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

    3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

    Như vậy, trường hợp một người bị Tòa tuyên mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường

    Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

    Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

    – Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    – Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    – Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Bồi thường thiệt hại do người mất năng lực hành vi dân sự gây ra được thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

    – Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    – Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

    – Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    – Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    – Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    Ngoài ra, tại Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra như sau:

    Điều 587. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

    Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người mất năng lực hành vi dân sự có phải bồi thường khi gây thiệt hại không? Giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện quy định như thế nào? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!