Tác giả: dovankieu

  • Vàng được trao trong ngày cưới là tài sản riêng hay chung?

    Vàng được trao trong ngày cưới là tài sản riêng hay chung?

    Trong ngày cưới có được trao vàng cưới thì khối tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Vàng được trao trong ngày cưới là tài sản riêng hay chung?

    Quy định về tài sản chung của vợ chồng như thế nào?

    Tài sản chung của vợ chồng được quy định theo Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có nội dung như sau:

    Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các tài sản do vợ và chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời gian kết hôn, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Đồng thời, tài sản chung còn bao gồm tài sản mà vợ chồng nhận được thông qua thừa kế chung hoặc quà tặng chung và các tài sản khác mà vợ chồng đã thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn của vợ và chồng được coi là tài sản chung, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp không có căn cứ để xác minh xem tài sản mà vợ và chồng tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

    Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định theo Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm các nội dung sau: Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản bao gồm nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Ngoài ra, còn có nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng và quyết định về tài sản chung.

    Hơn nữa, vợ hoặc chồng có nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng nhằm duy trì và phát triển khối tài sản chung, hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Thêm vào đó, vợ chồng còn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự, trong đó cha mẹ phải chịu trách nhiệm bồi thường. Cuối cùng, còn có các nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Quy định về tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?

    Tài sản riêng của vợ chồng là một khía cạnh quan trọng trong quyền sở hữu và nghĩa vụ tài chính của mỗi cá nhân trong một hôn nhân. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định rõ ràng về tài sản riêng của vợ chồng, nhằm bảo đảm quyền và trách nhiệm của mỗi bên.

    – Theo quy định tại Điều 43 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm những tài sản mà mỗi người đã có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế hay tặng riêng trong thời gian hôn nhân diễn ra, tài sản được chia riêng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này, tài sản phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và những tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi bên.

    Vàng được trao trong ngày cưới là tài sản riêng hay chung?

    – Hơn nữa, tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng cũng được coi là tài sản riêng của cả hai. Mọi hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời gian hôn nhân cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 của Điều 33 và khoản 1 của Điều 40 của Luật này. Ngoài ra, về nghĩa vụ riêng về tài sản,Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định tại Điều 45 rằng vợ chồng có những nghĩa vụ riêng về tài sản sau:

    – Thứ nhất, mỗi bên vợ chồng có nghĩa vụ liên quan đến tài sản mà họ đã sở hữu trước khi kết hôn. Điều này đảm bảo rằng những tài sản riêng này được bảo vệ và không bị ảnh hưởng trong quá trình hôn nhân.

    – Thứ hai, nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng, quản lý và định đoạt tài sản riêng. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ khi nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc bảo quản, duy trì, hoặc sửa chữa tài sản riêng của vợ chồng theo quy định tại khoản 4 của Điều 44 hoặc khoản 4 của Điều 37.

    – Thứ ba, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch được thực hiện mà không phục vụ cho nhu cầu của gia đình.

    – Cuối cùng, nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ chồng, nhằm đảm bảo trật tự và tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình tài chính của họ.

    Tổng quát lại, việc quy định và tuân thủ các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng của vợ chồng là cực kỳ quan trọng để đảm bảo quyền lợi và sự công bằng cho cả hai bên trong một hôn nhân. Việc áp dụng các quy định này giúp đảm bảo sự rõ ràng và minh bạch trong việc quản lý và phân chia tài sản trong trường hợp ly hôn hoặc xảy ra tranh chấp tài sản.

    Qua đó, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ tài sản riêng của vợ chồng. Việc xác định và phân biệt rõ ràng giữa tài sản riêng và tài sản chung trong hôn nhân đảm bảo tính công bằng và đúng đắn trong việc chia tài sản khi hôn nhân kết thúc.

    Vàng được trao trong ngày cưới là tài sản riêng hay chung?

    Trong văn bản trên, câu hỏi đặt ra là liệu vàng được cho trong ngày cưới có phải là tài sản chung hay riêng. Để trả lời câu hỏi này, ta cần dựa vào quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các quy định liên quan.

    – Đầu tiên, khi vợ nhận được tiền và vàng từ cha mẹ hai bên trong ngày cưới trước khi đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, hai người vẫn chưa được coi là vợ chồng. Do đó, trong thời điểm này, chế độ tài sản vẫn là chế độ riêng của từng người và tiền, vàng mà cha mẹ hai bên tặng vợ anh được coi là tài sản riêng của vợ anh. Tuy nhiên, vợ anh cần phải chứng minh rằng tài sản này là được cha mẹ tặng riêng cho vợ anh, không phải cho cả hai vợ chồng.

    – Thứ hai, khi đã đăng ký kết hôn, nếu vợ anh có thể chứng minh rằng tiền và vàng này là tài sản vợ anh được cha mẹ hai bên tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, thì nó thuộc sở hữu cá nhân của vợ anh. Ngược lại, nếu không có chứng minh đó, tiền và vàng này sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Khoản 3, Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

    – Bên cạnh đó, văn bản không đề cập rõ liệu tiền và vàng được cho có tồn tại dưới dạng trang sức cá nhân hay không. Theo Điều 43 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, bất kể tiền và vàng được chế tác thành đồ trang sức hay chưa, nếu cha mẹ hai bên tặng vợ anh dưới dạng đồ trang sức hoặc không, thì nó vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng.

    Tóm lại, việc xác định liệu vàng được cho trong ngày cưới có phải là tài sản chung hay riêng phụ thuộc vào thời điểm nhận và xác định rõ nguồn gốc của tiền và vàng đó. Nếu nhận trước khi đăng ký kết hôn và có chứng minh rõ rằng là tài sản riêng, thì nó thuộc sở hữu cá nhân của vợ. Trong trường hợp đã kết hôn, việc chứng minh vàng là tài sản riêng của vợ anh trong thời kỳ hôn nhân là quan trọng để xác định liệu nó thuộc sở hữu cá nhân hay là tài sản chung của vợ chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vàng được trao trong ngày cưới là tài sản riêng hay chung?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục kết hôn với người Việt sinh sống ở nước ngoài?

    Thủ tục kết hôn với người Việt sinh sống ở nước ngoài?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thủ tục kết hôn với người Việt sinh sống ở nước ngoài?

    Với thủ tục đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì tiến hành như sau : 

    Theo điều 20 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân gia đình Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, gồm có:

    • Tờ khai xin đăng ký kết hôn theo mẫu.
    • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
    • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
    •  Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
    • Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

    Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

    – Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

    – Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

    – Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.

    Ngoài ra, nếu kết hôn tại Việt Nam thì bạn có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi bạn cư trú. Theo điều 37 Luật hộ tịch quy định:

    “Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

    1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

    Thủ tục kết hôn với người Việt sinh sống ở nước ngoài?

    Điều 38 Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 của Quốc hội quy định thủ tục đăng ký kết hôn tại Phòng tư pháp thuộc UBND huyện như sau:

    “Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

    1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

    2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

    3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục kết hôn với người Việt sinh sống ở nước ngoài?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ, cha dượng sau khi ly hôn

    Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ, cha dượng sau khi ly hôn

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ, cha dượng sau khi ly hôn

    Căn cứ pháp lý

    Được đổi họ con sang họ của bố dượng hay không?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014, việc thay đổi họ của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký chỉ được pháp luật hộ tịch cho phép và công nhận khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Quy định tại Điều 27 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền đổi họ như sau: Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây:

    • Thay đổi họ cho con đẻ chuyển từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
    • Thay đổi họ cho con nuôi chuyển từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi.
    • Đối với trường hợp người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
    • Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con.
    • Thay đổi họ của người từng bị lưu lạc mà đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
    • Thay đổi họ của con theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
    • Thay đổi họ của con trong trường hợp cha, mẹ thay đổi họ.
    • Trường hợp khác do pháp luật quy định về hộ tịch.

    Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Vậy, dựa vào quy định trên, có thể thấy rằng trong trường hợp đổi họ của con sang họ của mẹ là hoàn toàn được phép.

    Tuy nhiên, đối với trường hợp đổi họ của con sang họ của bố dượng, giữa bố dượng và con riêng của vợ không có quan hệ huyết thống. Do đó, nếu bố dượng muốn thay đổi họ tên con của vợ, thì có thể áp dụng quy định về việc nhận nuôi con riêng của vợ theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

    Quy định về thủ tục thay đổi họ cho con sang họ mẹ, cha dượng

    Thủ tục thay đổi họ cho con được quy định như thế nào? Câu hỏi này liên quan đến quy trình pháp lý và thủ tục cần thiết khi muốn thay đổi họ của một người, đặc biệt là trẻ em. Việc này được điều chỉnh trong Luật Hộ tịch năm 2014 tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 27 của Luật này, việc thay đổi họ và tên được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

    Đối với trẻ em dưới 14 tuổi, cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà hộ tịch đã được đăng ký trước đây hoặc nơi cư trú của người đó có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên trên hộ tịch.

    • Theo Điều 28 của Luật Hộ tịch, thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch diễn ra như sau: Người yêu cầu thực hiện việc đăng ký để thay đổi, cải chính hộ tịch cần phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan tới cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định rằng việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có căn cứ, hợp lệ và tuân thủ quy định của pháp luật dân sự và các quy định liên quan khác, thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi lại thông tin thay đổi, cải chính trên Sổ hộ tịch và yêu cầu người đăng ký ký vào Sổ hộ tịch. Sau đó, thông tin thay đổi, cải chính hộ tịch sẽ được báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và ghi chú vào lục hồ sơ của người yêu cầu.

    Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ, cha dượng sau khi ly hôn

    • Nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi lại thông tin thay đổi, cải chính trên giấy tờ tương ứng. Trong trường hợp cần xác minh thông tin, thời hạn thực hiện thủ tục có thể kéo dài thêm, nhưng không quá 3 ngày làm việc.
    • Nếu người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phải thông báo bằng văn bản và gửi bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước đó để ghi chú vào Sổ hộ tịch. Nếu nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phải thông báo bằng văn bản và gửi bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện và ghi chú vào Sổ hộ tịch.
    • Qua đó, quy trình thay đổi họ cho con được quy định rõ ràng theo Luật Hộ tịch năm 2014 tại Việt Nam. Người yêu cầu thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cần tuân thủ các quy định về giấy tờ và tờ khai. Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ kiểm tra và xác định tính hợp lệ của việc thay đổi, cải chính hộ tịch và ghi chú thông tin vào Sổ hộ tịch. Trong trường hợp liên quan đến giấy khai sinh hoặc giấy chứng nhận kết hôn, thông tin thay đổi, cải chính cũng sẽ được cập nhật trên các giấy tờ tương ứng. Việc xác minh thông tin có thể kéo dài thời gian thực hiện thủ tục, nhưng không quá 3 ngày làm việc.
    • – Nếu người yêu cầu thay đổi họ không đăng ký ở nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây, cơ quan đăng ký hộ tịch tại địa phương sẽ thông báo và gửi bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký trước để cập nhật thông tin. Trong trường hợp nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện, Ủy ban nhân dân cấp xã cần thông báo cho Bộ Ngoại giao và gửi bản sao trích lục hộ tịch để cập nhật thông tin.

    Với quy trình chi tiết và rõ ràng như vậy, quy định về thay đổi họ cho con trong Luật Hộ tịch năm 2014 mang lại sự minh bạch và đảm bảo quyền lợi cho người yêu cầu. Việc này giúp duy trì tính chính xác và đồng nhất của thông tin trong hệ thống hộ tịch và đảm bảo quyền lợi của cá nhân trong việc thay đổi họ và tên.

    Có bắt buộc cho con theo họ cha ruột hay không?

    Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam, quyền có họ và tên của công dân được thực hiện theo một số nguyên tắc cụ thể. Theo quy định này, mỗi cá nhân có quyền có họ và tên, bao gồm cả chữ đệm nếu có, và họ và tên của một người sẽ được xác định dựa trên họ và tên khai sinh của người đó.

    • Đối với trường hợp họ của cá nhân được xác định là họ của cha hoặc họ của mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ, quy định cho phép sự linh hoạt này. Tuy nhiên, trong trường hợp không có thỏa thuận nào, họ của con sẽ được xác định theo tập quán gia đình. Nếu cha đẻ chưa được xác định, quy định cho rằng họ của con sẽ được xác định theo họ của mẹ. Điều này áp dụng đối với những trường hợp cha đẻ chưa rõ danh tính hoặc không có thông tin về cha đẻ.
    • Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi và không xác định được cha mẹ sinh, và trẻ được nhận làm con nuôi, họ của trẻ sẽ được xác định dựa trên họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi, theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Nếu chỉ có một trong hai bên, cha hoặc mẹ nuôi, thì họ của trẻ sẽ được xác định theo họ của người đó.
    • Nếu trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha mẹ sinh và chưa được nhận làm con nuôi, quy định cho phép họ của trẻ sẽ được xác định dựa trên đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ, trong trường hợp người đó tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

    Vì vậy, dựa trên các quy định trên, hiện nay không có quy định bắt buộc rằng trẻ em phải theo họ của cha. Việc đặt họ và tên cho con sẽ được quyết định thông qua thỏa thuận của vợ chồng khi đặt tên cho con trong quá trình làm giấy khai sinh.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ, cha dượng sau khi ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định những bằng chứng chứng minh việc ngoại tình khi ly hôn

    Quy định những bằng chứng chứng minh việc ngoại tình khi ly hôn

    Bằng chứng chứng minh việc ngoại tình thường là các thông tin, tài liệu hoặc chứng cứ hợp lệ được sử dụng để chứng minh mối quan hệ ngoại tình trong các vụ án ly hôn hoặc xử lý hành chính liên quan đến hôn nhân.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Quy định những bằng chứng chứng minh việc ngoại tình khi ly hôn

    Căn cứ pháp lý

    Hiểu thế nào về ngoại tình?

    Trong phạm vi quy định của pháp luật, khái niệm “ngoại tình” không được đặc tả một cách rõ ràng. Đây là một thuật ngữ thường được sử dụng trong đời sống hàng ngày, mặc dù không xuất hiện trong ngôn ngữ pháp lý, nhưng vẫn được sử dụng để diễn đạt các hành vi liên quan đến việc duy trì mối quan hệ không chính thức ngoài hôn nhân.

    Theo quy định của pháp luật, “ngoại tình” được hiểu như việc một người đã có hôn nhân hoặc mối quan hệ tương đương với việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc ngược lại, khi người chưa có hôn nhân hoặc mối quan hệ tương đương nhưng lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có hôn nhân.

    Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình tại Việt Nam là hôn nhân một vợ một chồng, do đó, hành vi “ngoại tình” được xem là vi phạm và bị cấm theo quy định (theo điểm c, khoản 2, Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Nói cách khách, “ngoại tình” theo quy định có thể hiểu là sống chung với người khác như vợ chồng.

    Luật hôn nhân và gia đình không chỉ rõ về các hình phạt hay chế tài đối với những hành vi vi phạm này, mà chúng được quy định tại các văn bản pháp luật khác. Có thể thấy, quản lý và giải quyết vấn đề ngoại tình không chỉ dừng lại ở mức độ cá nhân mà còn đòi hỏi sự can thiệp và xử lý của pháp luật để đảm bảo trật tự và ổn định trong xã hội.

    Vấn đề ngoại tình, trở thành một hiện thực phổ biến trong xã hội hiện đại, không chỉ gây nhức nhối cho các gia đình mà còn đặt ra nhiều thách thức về quản lý và giải quyết từ phía pháp luật. Thường thì khi cặp vợ chồng phải đối mặt với vấn đề này, họ sẽ cố gắng tự giải quyết mọi khó khăn, thường là thông qua việc thảo luận và xử lý mâu thuẫn tình cảm. Tuy nhiên, không ít trường hợp phức tạp đến mức họ phải tìm đến sự giúp đỡ của luật sư để tư vấn và hỗ trợ giải quyết theo quy định của pháp luật.

    Những bằng chứng chứng minh về hành vi ngoại tình

    Chứng cứ chứng minh việc ngoại tình trong trường hợp ly hôn là yếu tố quan trọng để xác định quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan. Theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC, việc xác định chung sống như vợ chồng là căn cứ quan trọng, và điều này áp dụng cho cả người đã có vợ, có chồng chung sống với người khác, lẫn những người chưa kết hôn mà lại chung sống với người đã có vợ hoặc chồng.

    Sự chung sống này có thể diễn ra công khai hoặc không công khai, nhưng quan trọng là nó phải được xác định rõ ràng thông qua các hành vi và sinh hoạt hàng ngày giống như một gia đình.

    Chứng minh hành vi ngoại tình trong trường hợp này là không hề dễ dàng, và thông thường sẽ phải dựa vào những bằng chứng cụ thể và có tính chất chân thực. Hiện tại, pháp luật không quy định cụ thể về chứng cứ chứng minh ngoại tình, nhưng thực tế thường sử dụng các loại bằng chứng như tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, hoặc ghi hình có thể chứng minh sự hiện diện của dấu hiệu ngoại tình.

    Những bằng chứng này phải là có thật, không được tạo dựng hay làm giả. Tin nhắn phải là những thông điệp chính người thực hiện hành vi ngoại tình gửi đi, và hình ảnh phải là minh chứng cho những cử chỉ thân mật vượt quá giới hạn của mối quan hệ đang diễn ra. Các bằng chứng này, kèm theo lời khai của người liên quan, đóng vai trò quan trọng trong quá trình xét xử và giải quyết lỗi của các bên quan hệ hôn nhân.

    Khi xử lý hành chính hoặc hình sự, tòa án sẽ dựa vào các quy định về chung sống như vợ chồng để xác định mức xử phạt hoặc định tội. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc có bằng chứng chính xác và đáng tin cậy để hỗ trợ quyết định của tòa án.

    Khi ly hôn, người ngoại tình có phải chịu bất lợi về tài sản và con cái không?

    Thuật ngữ “ngoại tình” thường được sử dụng để mô tả hành vi của người vợ hoặc chồng tham gia vào mối quan hệ ngoài hôn nhân mà không liên quan đến đối tác chính thức của họ. Đây là một thuật ngữ phổ biến trong cuộc sống hàng ngày, thường không xuất hiện trong ngôn ngữ pháp lý nhưng lại rất thực tế và sắc bén.

    Hiện nay, trong Luật Hôn nhân và Gia đình, chỉ có quy định về hành vi sống chung với nhau như vợ chồng mà không cần đăng ký kết hôn. Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình mô tả rằng chung sống như vợ chồng là việc nam và nữ tổ chức cuộc sống chung và xem nhau như vợ chồng.

    Khi một trong hai bên trong mối quan hệ ngoại tình, đặc biệt là khi chồng ngoại tình, thì quyền lợi của bên kia có thể gặp nhiều khó khăn trong quá trình ly hôn. Một số bất lợi có thể bao gồm chia tài sản và quyền nuôi con.

    Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định rõ về việc chia tài sản chung, và nếu một trong hai bên có hành vi ngoại tình, các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, đóng góp lao động, lỗi của mỗi bên sẽ được xem xét khi quyết định việc chia đôi tài sản.

    Trong trường hợp quyết định quyền nuôi con, người ngoại tình cũng sẽ đối mặt với bất lợi. Nếu có bằng chứng rõ ràng về việc họ đã bỏ bê gia đình và không quan tâm đến vợ con, quyết định của tòa án sẽ hướng tới lợi ích chính đáng của con cái, có thể dẫn đến việc giao quyền nuôi con cho bên còn lại.

    Do đó, hành vi ngoại tình không chỉ tác động đến mặt tình cảm mà còn có thể gây ra những hậu quả pháp lý lớn khi đối diện với quá trình ly hôn và quyết định về tài sản, quyền lợi nuôi con.

    Xử lý thế nào khi có hành vi ngoại tình?

    Ngoại tình hay có thể hiểu là hành vi chung sống với người khác như vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, là một vấn đề phức tạp và có thể đối mặt với xử lý pháp lý tùy thuộc vào quy định của pháp luật. Theo quy định hiện hành, hành vi ngoại tình có thể bị xử lý cả về hành chính và hình sự.

    Xử lý hành chính: Trong trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình, hành vi ngoại tình với người đã có gia đình sẽ bị xử lý theo quy định của Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 59 của Nghị định này, người thực hiện hành vi ngoại tình có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Điều này áp dụng cho những trường hợp như kết hôn với người khác khi đã có vợ/chồng, chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ/chồng.

    Xử lý hình sự: Mức độ nghiêm trọng của hành vi ngoại tình có thể đưa ra quyết định xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015. Theo Điều 182 của Bộ luật này, người thực hiện hành vi ngoại tình có thể bị xử lý hình sự theo các mức phạt như sau:

    – Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu làm cho quan hệ hôn nhân dẫn đến ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về ngoại tình.

    – Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hoặc vi phạm quyết định của Tòa án về hủy kết hôn hoặc chấm dứt việc chung sống trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Tùy thuộc vào hậu quả và tính chất của hành vi ngoại tình, tòa án có thể quyết định áp dụng mức phạt tù phù hợp. Điều này nhấn mạnh rằng hành vi ngoại tình không chỉ gây ảnh hưởng đến tình cảm gia đình mà còn có thể dẫn đến trách nhiệm pháp lý và xử lý nghiêm trọng từ pháp luật

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định những bằng chứng chứng minh việc ngoại tình khi ly hôn

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn nhưng vẫn chung hộ khẩu có được không?

    Ly hôn nhưng vẫn chung hộ khẩu có được không?

    Tách hộ khẩu là việc một người đang có đăng ký thường trú và có tên trong hộ khẩu tại một địa phương, nay muốn làm thủ tục để xóa tên của mình trong hộ khẩu đó (xóa đăng ký thường trú) và đăng ký thường trú tại một hộ khẩu mới, nhưng vẫn sử dụng chung tại một chỗ ở hợp pháp đó

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Ly hôn nhưng vẫn chung hộ khẩu có được không?

    Căn cứ pháp lý

    Điều kiện để yêu cầu Tòa án ly hôn mới nhất

    Đối với ly hôn thuận tình

    Theo quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc thuận tình ly hôn đòi hỏi sự đồng thuận và tự nguyện của cả hai bên. Điều này bao gồm hai điều kiện chính. Trước tiên, cả vợ và chồng đều cần phải tự nguyện chấp nhận ý định ly hôn, không có áp lực hay thúc đẩy từ bên nào khác. Sự tự nguyện này đặt ra nguyên tắc cơ bản, đảm bảo rằng quyết định ly hôn là sự thống nhất chân thành giữa cả hai đối tác hôn nhân.
    Thứ hai, quy định yêu cầu cả hai bên đã đạt được thỏa thuận đầy đủ và chi tiết về việc chia tài sản, cũng như các vấn đề liên quan đến trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, và giáo dục con cái. Thỏa thuận này phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của cả vợ và con. Điều này bảo đảm rằng cả hai bên đều có điều kiện sống và phát triển tích cực sau quá trình ly hôn.
    Nếu cả hai điều kiện trên đều được đáp ứng, vợ chồng có thể đệ đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Quy trình này không chỉ là bước quan trọng phá vỡ liên kết hôn nhân mà còn là cơ hội để đảm bảo quyền lợi và sự công bằng cho cả hai bên, đặt nền tảng cho sự điều chỉnh cuộc sống sau ly hôn một cách hòa bình và bền vững.
    Điều kiện để ly hôn đơn phương
    Dựa trên quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc đơn phương ly hôn đặt ra một số điều kiện cụ thể để có thể được Tòa án chấp nhận. Đầu tiên, khi một trong hai bên trong hôn nhân yêu cầu ly hôn và quá trình hòa giải tại Tòa án không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo các điều kiện sau:
    Điều kiện thứ nhất là hành vi bạo lực gia đình. Nếu một trong hai vợ chồng có hành vi bạo lực, làm ảnh hưởng đến an sinh, tính mạng, sức khỏe, hoặc tinh thần của đối phương, Tòa án có thể chấp nhận đơn phương ly hôn.
    Điều kiện thứ hai là vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng và đời sống chung không thể tiếp tục. Trong trường hợp này, việc ly hôn trở thành lựa chọn hợp lý để giải quyết tình huống khó khăn và mâu thuẫn giữa vợ và chồng.
    Điều kiện thứ ba áp dụng khi một trong hai bên bị Tòa án tuyên bố mất tích và yêu cầu ly hôn. Trong trường hợp này, Tòa án có thể xem xét và giải quyết đơn phương ly hôn.
    Cuối cùng, nếu một trong hai bên là nạn nhân của bạo lực gia đình và đồng thời mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, người còn lại cũng có quyền yêu cầu Tòa án đơn phương ly hôn.
    Như vậy, đơn phương ly hôn theo quy định này mang lại cơ hội bảo vệ quyền lợi và an toàn của bên yếu đối trong mối quan hệ hôn nhân.

    Vợ, chồng đã ly hôn sử dụng chung chỗ ở thì có được tách hộ khẩu không?

    Theo quy định tại Điều 25 của Luật Cư trú 2020, việc tách hộ khẩu được thực hiện trong các trường hợp nhất định. Đầu tiên, thành viên hộ gia đình có thể được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
    – Điều 25 Luật Cư trú 2020 đặt ra một số điều kiện cụ thể để thành viên hộ gia đình được tách hộ, đặc biệt là về năng lực hành vi dân sự. Điều này nghĩa là những người muốn đăng ký tách hộ phải có đủ khả năng tự chủ và đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật.

    Trong trường hợp nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới, điều quan trọng là ít nhất một người trong số họ phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của người có trách nhiệm lớn trong việc đảm bảo sự ổn định và tính chất tự chủ của hộ gia đình mới.
    toà án đang giải quyết yêu cầu ly hôn
    Việc đảm bảo năng lực hành vi dân sự là bước quan trọng để tránh những rủi ro và mâu thuẫn có thể xảy ra khi hộ gia đình mới được hình thành. Quy định này chắc chắn rằng ít nhất một người trong số những người liên quan có khả năng đảm bảo sự ổn định và tuân thủ theo các quy định pháp luật, đồng thời tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển hộ gia đình mới một cách bền vững.
    – Được sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ khi thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn nhưng vẫn được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
    – Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
    Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó có ý kiến đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Trong trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản, hồ sơ tách hộ chỉ cần bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
    Ngoài ra, nếu việc tách hộ xảy ra sau khi ly hôn, hồ sơ tách hộ sẽ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, cùng với các giấy tờ và tài liệu chứng minh việc ly hôn và quyết định tiếp tục sử dụng chỗ ở hợp pháp. Điều này nhấn mạnh quy trình chặt chẽ và minh bạch trong việc thực hiện quy định về tách hộ khẩu theo các tình huống khác nhau.
    Theo quy định đặc biệt, trong trường hợp vợ chồng đã ly hôn nhưng vẫn tiếp tục sử dụng chung chỗ ở hợp pháp, quy trình tách hộ khẩu là cần thiết và đòi hỏi sự chấp thuận của chủ hộ hoặc chủ sở hữu của nơi ở hợp pháp đó. Quy trình này nhằm đảm bảo sự minh bạch và thống nhất trong việc xác nhận thông tin cư trú và hộ khẩu sau khi ly hôn.
    Để thực hiện quy trình tách hộ khẩu, cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ và tài liệu chứng minh việc ly hôn. Trong hồ sơ này, phải rõ ràng nêu rõ ý định của vợ chồng đã ly hôn và mong muốn tách hộ khẩu. Ngoài ra, quan trọng nhất là có sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.
    Tuy nhiên, đối với trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản từ phía chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, hồ sơ tách hộ khẩu sẽ đơn giản hóa và chỉ cần bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
    Quy định này nhấn mạnh sự cần thiết của sự thỏa thuận và sự đồng thuận của các bên liên quan trong quá trình xác nhận và thực hiện thủ tục tách hộ khẩu, tạo điều kiện cho một quy trình rõ ràng và công bằng.

    Thủ tục tách hộ khẩu khi ly hôn được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Cư trú 2020, thủ tục tách hộ khẩu đối với vợ chồng đã ly hôn và sử dụng chung chỗ ở hợp pháp được xác định như sau:
    Để thực hiện thủ tục tách hộ khẩu, vợ chồng đã ly hôn và tiếp tục sử dụng chung chỗ ở hợp pháp cần nộp hồ sơ tách hộ khẩu tại cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ này cần đảm bảo đầy đủ và hợp lệ theo quy định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thực hiện thủ tục.
    Cơ quan đăng ký cư trú, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, có trách nhiệm thẩm định và cập nhật thông tin liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời, cơ quan này phải thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin. Trong trường hợp cơ quan đăng ký cư trú từ chối giải quyết tách hộ, họ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
    Quy trình này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của việc tách hộ khẩu mà còn tạo điều kiện cho sự minh bạch và công bằng trong thủ tục hành chính, đồng thời đảm bảo quyền lợi và nguyên tắc pháp luật đối với tất cả các bên liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn nhưng vẫn chung hộ khẩu có được không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu? Thủ tục thế nào?

    Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu? Thủ tục thế nào?

    Tài sản riêng trước hôn nhân là gì? Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu? Thủ tục công chứng xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân? Mẫu giấy xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân?

    Trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có thể cùng nhau tạo lập được khối tài sản chung và cũng có những tài sản riêng (trước hoặc sau khi kết hôn). Việc tranh chấp tài sản khi gia đình mâu thuẫn, vợ chồng ly hôn là điều không hiếm gặp trong cuộc sống. Xác nhận tài sản riêng là việc làm quan trọng để giải quyết những tranh chấp này. Vậy thì xác nhận nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu và thủ tục xác nhận như thế nào ?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu? Thủ tục thế nào?

    Tài sản riêng trước hôn nhân là gì?

    Khi kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng, kể từ thời điểm đó, pháp luật ghi nhận chế định về tài sản chung của vợ chồng được hình thành trên căn cứ hôn nhân. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân sẽ vẫn tồn tại chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” nhằm phân định rõ ràng quyền lợi riêng của mỗi bên vợ, chồng.

    Tài sản riêng của vợ chồng được quy định cụ thể tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm:

     “Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

    1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. (khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

    Nếu các loại tài sản không có căn cứ chứng minh rõ ràng là tài sản riêng của vợ, chồng thì vợ, chồng có trách nhiệm phải chứng minh tài sản riêng đó là của mình. Nếu không chứng minh được đó là tài sản riêng thì khi xảy ra tranh chấp thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung (khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

    Ví dụ: Năm 2015, chị B được bố mẹ tặng cho ngôi nhà, năm 2016 chị B đăng ký kết hôn. Như vậy, tài sản chị B có trước khi kết hôn là ngôi nhà, nếu chị B không có thỏa thuận nhập vào tài sản chung thì những tài sản đó là tài sản riêng.  

    Như vậy, xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân là bằng chứng quan trọng để giải quyết tranh chấp về tài sản khi vợ chồng mâu thuẫn, ra tòa ly hôn. chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” giúp bảo vệ quyền lợi của mỗi bên vợ, chồng mỗi khi xảy ra tranh chấp.

    Có thể thấy, việc xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân của vợ chồng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tránh tranh chấp xảy ra nếu vợ chồng ly hôn hoặc phân chia tài sản chung, tài sản riêng.

    Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu? 

    Có thể thấy, về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước khi kết hôn chính là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng trừ trường hợp người đó đồng ý hoặc có thỏa thuận nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của hai vợ chồng như đã nói ở trên.

    Trường hợp nếu có phát sinh tranh chấp về tài sản giữa hai vợ chồng thì bạn cần chứng minh được tài sản đó là tài sản do bạn tạo lập trước khi kết hôn và bạn không đồng ý về việc nhập tài sản đó vào làm tài sản chung (giấy tờ chứng minh gồm giấy chứng nhận kết hôn; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của bạn; sổ tiết kiệm…).

    Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu? Thủ tục thế nào?
    an-phi-ly-hon

    Nếu chưa kết hôn, những tài sản được tặng, cho thừa kế nếu bạn không muốn phiền hà về sau thì nên có hợp đồng tặng cho cụ thể ghi rõ là tặng cho riêng khoản tiền, tài sản này. Hợp đồng tặng cho được công chứng để đảm bảo về mặt pháp lý.

    Trường hợp đã kết hôn nếu vẫn mong muốn xác nhận đó là tài sản riêng, thì vợ chồng có thể cùng lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng tại Văn phòng công chứng.

    Thủ tục công chứng xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân? 

    Thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng được thực hiện theo các bước như sau.

    Bước 1: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng

    Người yêu cầu sẽ chuẩn bị và nộp đầy đủ hồ sơ bao gồm:

    • Dự thảo văn bản xác nhận tài sản riêng;
    • Phiếu yêu cầu công chứng: có liệt kê các thông tin như họ tên, địa chỉ của người nộp, nội dung công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng, danh mục giấy tờ có liên quan,…
    • Bản sao CMND hoặc CCCD hoặc hộ khẩu của vợ chồng;
    • Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có liên quan đến việc xác nhận;
    • Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có).

    Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và thụ lý hồ sơ

    Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ. Nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ và hợp lệ thì sẽ được thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

    Trường hợp không hợp lệ thì Công chứng viên có thể yêu cầu nộp bổ sung hồ sơ.

    Nếu vẫn không hợp lệ thì có thể từ chối thụ lý hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối.

    Bước 3: Hướng dẫn quy định

    Sau khi hồ sơ được thụ lý, công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu một số thông tin về quy định của thủ tục công chứng, văn bản xác nhận, quyền và nghĩa vụ cũng như ý nghĩa, hậu quả pháp lý của vợ chồng khi xác nhận tài sản riêng.

    Bước 4: Làm rõ các vấn đề (nếu có) và kiểm tra dự thảo

    Trường hợp công chứng viên phát hiện có căn cứ cho rằng hồ sơ còn một số vấn đề chưa rõ hay không phù hợp pháp luật thì có quyền yêu cầu người nộp làm rõ hoặc đề nghị xác minh, giám định. Nếu người yêu cầu không thực hiện được thì có quyền từ chối công chứng.

    Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản xác nhận tài sản riêng có đảm bảo phù hợp với các điều kiện theo quy định của pháp luật, đạo đức hay không. Trường hợp không phù hợp thì có thể yêu cầu điều chỉnh.

    Bước 5: Trả kết quả công chứng

    Người yêu cầu tiến hành ký xác nhận và xuất trình bản chính các giấy tờ cho Công chứng viên. Sau khi đã đối chiếu thì Công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của văn bản xác nhận tài sản riêng được yêu cầu công chứng. Khi hoàn thành thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản, kết quả sẽ được trả cho người yêu cầu.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân ở đâu? Thủ tục thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con chi tiết nhất

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con chi tiết nhất

    Hiện nay, nhiều cặp vợ chồng li hôn vì nhiều lí do khác nhau như vợ chồng không thể chung sống cùng nhau… Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con là một trong những giấy tờ cần thiết để bắt đầu cho việc khởi kiện đòi lại quyền nuôi con.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con chi tiết nhất

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con là gì?

    Khởi kiện đòi quyền nuôi con sau ly hôn là quyền của một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con khi quan hệ vợ chồng chấm dứt. Tranh chấp về quyền nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng.

    Khi ly hôn vợ chồng không thể thống nhất với nhau việc nuôi con, sau khi đã có quyết định của Tòa Án. Đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con dùng để nộp lên Tòa Án xem xét giải quyết việc khởi kiện giành lại quyền nuôi con. Đơn khởi kiện lên Tòa Án để đòi lại quyền nuôi con phải ghi đầy đủ, chính xác các nội dung và thông tin cần rõ ràng.

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ———o0o———

    Hà Nội, ngày … tháng … năm …

    ĐƠN XIN GIÀNH QUYỀN NUÔI CON

    (V/v: Trong vụ án ly hôn với anh/chị ………

    được Tòa án nhân dân… thụ lý theo số …)

    Kính gửi: Tòa án nhân dân  – Huyện/Tỉnh/TP ……

    Tôi là ……

    Sinh ngày:…….

    Giấy chứng minh nhân dân số … do Công an ……… cấp ngày …/…/……,

    Hộ khẩu thường trú tại: ……….

    Ngày …/…/……, vợ chồng tôi đã nộp đơn xin ly hôn và được Tòa án chấp thuận giải quyết. Về tài sản chúng tôi không có tranh chấp gì, tuy nhiên về việc ai là người trực tiếp nuôi dạy con chúng tôi là cháu …… thì chúng tôi chưa thỏa thuận được

    Vì vậy tôi làm đơn này để trình bày một số căn cứ cho việc giành quyền nuôi con của mình như sau:

    Thứ nhất:

    Vợ/chồng tôi là anh/chị ……. hiện đang trong thời gian còn học tập nên kinh tế chưa ổn định, chưa đảm bảo được việc chăm sóc nuôi dưỡng con tôi.

    Thứ hai:

    Do vợ/chồng tôi là người có dấu hiệu ngoại tình dẫn đến việc chúng tôi phải ly hôn. Từ đó, tôi nhận thấy vợ/chồng mình không có đủ điều kiện, tư cách đạo đức để có thể nuôi dạy con tôi nên người.

    Thứ ba:

    Con tôi là cháu ……. hiện đang theo học tại trường …., là trường thuộc địa bàn nơi tôi cư trú, nên việc để tôi trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cháu tiếp tục cuộc sống bình thường, không bị xáo trộn gây ảnh hưởng tâm lý.

    Với những lý lẽ trên, tôi gửi đơn này để yêu cầu Tòa án:

    Trao quyền trực tiếp nuôi cháu …… cho tôi.

    Yêu cầu vợ/chồng tôi phải trợ cấp nuôi con hàng tháng với số tiền …… đồng cho tới khi con tôi đủ 18 tuổi.

    Rất mong quý Tòa xem xét để đưa ra quyết định đúng quy định của pháp luật và bảo vệ được quyền lợi cho con tôi, hạn chế tối đa những thiệt thòi mà cháu phải gánh chịu từ việc hai vợ chồng tôi ly hôn.

    Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Người làm đơn

    (kí và ghi rõ họ tên)

    Hướng dẫn khi làm đơn, trình tự thủ tục liên quan

    Hướng dẫn làm đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con:

    Ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    Tên Tòa án nơi bị đơn cư trú: Điền tên Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú.

    Thông tin của người khởi kiện. Ghi rõ tên, địa chỉ và nơi làm việc của nguyên đơn.  Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ.

    Thông tin của người bị khởi kiện: Ghi rõ tên, địa chỉ và nơi làm việc của nguyên đơn.  Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ.

    Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện. Cụ thể, tóm tắt nội dung vụ việc: hai vợ chồng đã ly hôn tại Bản án nào, lý do làm đơn. Liệt kê đầy đủ danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,… (bản sao).

    Cam kết của người làm đơn về tính trung thực và chịu trách nhiệm nếu cung cấp thông tin sai sự thật.

    Cuối đơn ký và ghi rõ họ tên.

    Lưu ý ghi đầy đủ nội dung và chi tiết nội dung cần thiết để người tiếp nhận đơn dễ dàng nắm bắt được thông tin.

    Trình tự, thủ tục cần lưu ý:

    Tòa án can thiệp khi vợ chồng không thể tự thỏa thuận và khởi kiện ra Tòa

    Thủ tục tiến hành khởi kiện được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    Hồ sơ khởi kiện:

    khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện);

    Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án;

    Giấy khai sinh của con (bản sao);

    Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân (bản sao);

    Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để thay đổi quyền nuôi con.

    Thủ tục khởi kiện:

    Trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận, việc ai là người nuôi con được Tòa án can thiệp khi xét đến các điều kiện sau:

    Điều kiện về chủ thể (Điều 85 Luật Hôn nhân gia đình 2014)

    Điều kiện về vật chất

    Điều kiện về tinh thần

    Trình tự khởi kiện được tóm tắt thành các bước sau:

    Bước 1: Nộp đơn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền

    Bước 2: Nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí nếu Tòa án thụ lý đơn

    Bước 3: Tòa án tiến hành mở phiên tòa. Nếu không đồng ý với phán quyết, các bên có thể tiến hành kháng cáo theo quy định của pháp luật.

    Thời hạn giải quyết đòi lại quyền nuôi con từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại (Điều 203 BLTTDS 2015).

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con chi tiết nhất

    Các thông tin pháp lý liên quan

    Điều kiện đòi lại quyền nuôi con

    Trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận về quyền nuôi con thì điều kiện để đòi lại quyền nuôi con khi nhờ sự can thiệp của Tòa án là:

    Điều kiện về chủ thể:

    Người trực tiếp nuôi con phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tư cách đạo đức, nhân phẩm tốt, không thuộc trường hợp bị hạn chế quyền cha mẹ đối với con cái theo quy định tại (Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

    Điều kiện về vật chất (kinh tế)

    Vợ/chồng chứng minh có đủ điều kiện về vật chất như có tài sản thể hiện thông qua có công việc ổn định, có thu nhập, chỗ ở hợp pháp để nuôi sống người con và đáp ứng tối thiểu nhu cầu thiết yếu của người con.

    Mọi điều kiện về vật chất nhằm đảm bảo cho người con có được cuộc sống tốt nhất tương xứng với điều kiện của người có khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc.

    Điều kiện về tinh thần

    Người có quyền nuôi con không được thực hiện các hành vi bao lực gia đình đối với con cái, không để con tiếp xúc đến các tệ nạn xã hội,…

    Tạo môi trường sống, học tập, vui chơi cho người con đảm bảo hình thành và phát triển nhân cách bình thường của người con.

    Người có quyền nuôi con

    Khởi kiện đòi quyền nuôi con sau ly hôn là quyền của một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con khi quan hệ vợ chồng chấm dứt. Tranh chấp về quyền nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật tố tụng.

    Người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con bao gồm các chủ thể được quy định tại (khoản 1 và khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), cụ thể là:

    Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    1. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích

    B) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Trên đây là toàn bộ những thông tin về mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con, hướng dẫn cách làm đơn, các lưu ý về cách làm đơn và thông tin pháp lý liên quan đi kèm. Để hướng dẫn cho bạn đọc cách làm đơn khởi kiện và khởi kiện sao cho đúng thủ tục của bộ luật TTDS và các quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mẫu đơn khởi kiện đòi lại quyền nuôi con chi tiết nhất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn muốn giữ lại nhà đất cho con có được không?

    Ly hôn muốn giữ lại nhà đất cho con có được không?

    Thời gian gần đây tỷ lệ ly hôn gia tăng, xoay quanh vấn đề này có rất nhiều thắc mắc, điển hình như ly hôn muốn giữ lại nhà đất cho con có được không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Ly hôn muốn giữ lại nhà đất cho con có được không?

    Căn cứ pháp lý

    Ly hôn muốn giữ lại nhà đất cho con có được không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

    – Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản số tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn cũng được xác định là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo cho nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Nếu trường hợp không có các căn cứ để chứng minh về tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    – Đối với trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu trường hợp mất tích mà không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    + Hoàn cảnh hiện tại của gia đình và của vợ, chồng;

    + Công sức đóng góp bỏ ra của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    + Bảo vệ được lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    + Mức lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    – Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu trường hợp không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    – Tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Đối với trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì vẫn sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    – Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Như vậy, theo quy định trên thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, có nghĩa là không bắt buộc phải chia cho các con. Nhưng bởi vì thỏa thuận nên nếu vợ chồng thỏa thuận cho toàn bộ hoặc một phần tài sản cho con thì con mới có quyền sở hữu phần tài sản được tặng cho đó. Do đó, khi ly hôn bố mẹ hoàn toàn có thể thoả thuận để lại nhà đất cho con.

    Việc tặng cho tài sản này phải lập thành hợp đồng tặng cho có công chứng chứng thực theo quy định pháp luật. Tức là kể cả con riêng cũng có thể được bố mẹ chia tài sản cho khi ly hôn trong trường hợp bố mẹ có thỏa thuận tặng cho.

    Vợ chồng ly hôn muốn để đất lại cho con thì phải làm thủ tục như thế nào?

    Căn cứ theo quy định hiện nay thì trong trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn thì vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung đó, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì tài sản chung này sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp mỗi bên.

    Nếu trường hợp vợ chồng thỏa thuận muốn chuyển toàn bộ quyền sở hữu của mảnh đất đó cho con thì vợ chồng sẽ phải làm thủ tục tặng cho tài sản. Thủ tục tặng cho được thực hiện như sau:

    – Đầu tiên 2 vợ chồng sẽ cùng làm 1 hợp đồng tặng cho ngôi nhà cho con, hợp đồng phải tuân thử về hình thức có công chứng chứng thực của Ủy ban nhân dân.

    – Sau khi làm hợp đồng tặng cho tài sản thì 2 vợ chồng sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho con trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Cụ thể căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ được thực hiện như sau:

    – Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ trong đó bao gồm:

    – Tờ khai lệ phí trước bạ;

    – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên bán, trừ những trường hợp được miễn thuế);

    – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    – Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có chứng thực);

    – Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và sổ hộ khẩu của hai bên có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

    Sau khi có thông báo nộp thuế: hai bên sẽ tiến hành nộp thuế trong thời hạn 10 ngày vào ngân sách của nhà nước.

    Tong trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất sẽ phải thực hiện đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

    – Văn phòng đăng ký đất đai là nơi có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

    + Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo về việc thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

    + Xác nhận về nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Trong trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

    + Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Bố mẹ ly hôn thì con có được chia tài sản không?

    Căn cứ theo quy định hiện nay, trong trường hợp tài sản là BĐS thì trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình thì những thành viên đủ 15 tuổi trở lên có tên trong sổ vào thời điểm cấp Giấy chứng nhận sẽ có quyền đối với tài sản đó. Như vậy, trường hợp con đủ điều kiện nêu trên thì khi bố mẹ ly hôn, con mới được xem xét giải quyết để chia tài sản.

    Tại quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của con như sau “Con sẽ được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình. Như vậy, đối với trường hợp giả sử con còn bé hay hiện tại con chưa có công sức trong việc tạo lập khối tài sản chung của gia đình thì con sẽ không được chia.

    Vậy bố mẹ vẫn có thể thỏa thuận để chia toàn bộ hoặc một phần tài sản cho con thì lúc này con mới có quyền sở hữu phần tài sản được tặng cho đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn muốn giữ lại nhà đất cho con có được không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột

    Thủ tục từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột

    Hiện nay, nhiều người nghi ngờ đứa con trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình và muốn tiến hành thủ tục từ chối nhận con. Nhưng việc từ chối con gặp nhiều khó khăn. Vậy thủ tục từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột được thực hiện như thế nào?

    Thủ tục từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Thủ tục từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xác định cha mẹ như sau:

    – Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng.

    – Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm vợ chồng chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    – Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và nếu được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp cha hoặc mẹ không thừa nhận đó là con của mình thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    – Dẫn chiếu với quy định trên nếu trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Tuy nhiên, nếu không muốn thừa nhận con thì cha mẹ vẫn có thể gửi yêu cầu đến Toà án và cung cấp chứng cứ để Toà án xác nhận người con không phải con chung của hai vợ chồng

    Về hồ sơ thực hiện thủ tục từ chối nhận con, anh cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:

    – Đơn yêu cầu không công nhận con thực hiện theo

    – Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu bao gồm: giấy đăng ký kết hôn, CMND/CCCD bản sao, giấy khai sinh con, bản án ly hôn (nếu có)

    – Giấy xét nghiệm về ADN.

    Sau khi người yêu cầu nộp hồ sơ thì Toà án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu cư trú hoặc làm việc yêu cầu Tòa xem xét để không nhận là cha hoặc mẹ đứa trẻ.

    Khoảng 03 tháng sau khi hoàn tất các bước nộp hồ sơ, thụ lý đơn, chuẩn bị xét đơn, mở phiên họp thì Toà án ra quyết định không công nhận con của người yêu cầu.

    Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì sau khi người yêu cầu nhận được quyết định của Toà án, người yêu cầu đến Uỷ ban nhân dân xã nơi anh cư trú để yêu cầu không nhận con để chấm dứt mối quan hệ trên giấy khai sinh của con. Hồ sơ bao gồm:

    – Giấy tờ tùy thân để thực hiện việc chứng minh về nhân thân;

    – Mẫu tờ khai không công nhận con (thực hiện theo mẫu);

    – Giấy tờ tài liệu liên quan đến quan hệ với con (Các giấy tờ chứng minh đứa bé không phải con ruột và quyết định của Toà án);

    Kể từ khi hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 07 ngày công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết cha hoặc mẹ không nhận con tại trụ sở Uỷ ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định. Nếu phải xác minh lại thì thời gian giải quyết không quá 12 ngày làm việc. Trong trường hợp xác minh đúng, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào sổ Hộ tịch, điền thông tin vào sổ. Sau đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân xã ký mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

    Quyền yêu cầu xác định mối quan hệ cha, mẹ, con:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật hôn nhân gia đình 2014, cụ thể như sau:

    – Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự đều có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình nếu không có tranh chấp.

    – Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, đều có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp có tranh chấp hoặc một trong số họ đã chết.

    Trong trường hợp xác định cha, mẹ, con cho người chưa thành niên, đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự các cơ quan tổ chức sau sẽ có quyền yêu cầu Tòa án xác định:

    – Hội liên hiệp phụ nữThủ tục từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột

    – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em

    -Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình

    – Cha, mẹ, con, người giám hộ

    Như vậy, trên đây là giải đáp của Luật Dương Gia về quyền yêu cầu xác định quan hệ cha, mẹ, con theo quy định pháp luật.

    Có bắt buộc con phải đặt họ theo cha ruột?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 thì có quy định về quyền có họ, tên của công dân Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau:

    Theo đó, cá nhân có quyền có họ, tên trong đó bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Họ, tên của một người sẽ được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

    Đối với trường hợp họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu trường hợp không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán.

    -Đối với trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con sẽ được xác định theo họ của mẹ đẻ.

    -Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi dựa theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Nếu trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

    -Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

    Như vậy, từ quy định trên thì hiện nay không có quy định bắt buộc trẻ em sinh ra phải theo họ cha mà việc đặt họ, tên con sẽ do thỏa thuận của vợ, chồng khi đặt tên cho con để làm giấy khai sinh.

    Thủ tục thay đổi họ cho con sau khi làm xong thủ tục xác nhận con được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch thì đối với việc thay đổi họ, tên thuộc thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi;

    Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

    – Người yêu cầu thực hiện đăng ký để thay đổi, cải chính hộ tịch phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch

    – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có căn cứ, có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    – Trường hợp yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

    – Đối với trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.

    – Đối với trường hợp đăng ký để thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phải tiến hành thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

    – Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện việc thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thế nào?

    Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thế nào?

    Xác nhận tình trạng hôn nhân là một yếu tố quan trọng để làm những giấy tờ, thủ tục có yêu cầu về việc chứng minh tình trạng hôn nhân. Vậy người đã ly hôn thì được xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào? Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhận cho người đã ly hôn hiện nay được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thế nào?

    Căn cứ pháp lý

    Thế nào là xác nhận tình trạng hôn nhân?

    Xác nhận tình trạng hôn nhân được xác định là một căn cứ để xác nhận một người có đang độc thân (không có mối quan hệ hôn nhân theo quan hệ của pháp luật Hôn nhân và gia đình) hay không. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện thông qua văn bản do cơ quan Nhà nước cấp, được gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (hay còn gọi là Giấy xác nhận tình trạng độc thân).

    Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng vào mục đích thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sử dụng vào các mục đích mua bán đất đai, nhà cửa; dùng để vay tiền, thế chấp,…Theo đó, mục đích sử dụng của Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân được ghi rõ ràng, cụ thể trong giấy và người được cấp giấy xác nhận phải sử dụn theo đúng mục đích đã ghi.

    Lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhận chỉ có giá trị trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp.

    Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn:

    Để xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thì người có yêu cầu xin xác nhận phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo trình tự, thủ tục các bước sau:

    Chuẩn bị giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 và Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì người yêu cầu cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:

    – Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP;

    – Đối với người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng đã có vợ hoặc có chồng những nay đã ly hôn hoặc người vợ/ người chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh tình trạng hôn nhân. Cụ thể như sau:

    + Nếu đã ly hôn thì phải nộp kèm Bản án ly hôn hoặc Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực thi hành của Toà án về việc ly hôn;

    + Nếu vợ hoặc chồng đã chết thì phải nộp kèm theo Giấy chứng tử cả người đã chết;

    – Nếu thuộc trường hợp là công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gn nhất thì phải nộp Bản sao trích lục ghi chú ly hôn.toà án đang giải quyết yêu cầu ly hôn

    – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu muốn xin lại vì giấy xác nhận cũ đã hết hạn hoặc muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhan để sử dụng cho mục đích khác.

    Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên thì người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tinh trạng hôn nhân sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được xác định là Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi thường trú của công dân Việt Nam.

    Trong trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi đăng ký tạm trú được xác định là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp này cũng được áp dụng với công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Theo đó, khi có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thì người đã ly hôn sẽ nộp hồ sơ như đã nêu tại mục 2.1 của bài viết này đến Uỷ ban nhan dân cấp xã/ phường nơi thường trú. Nếu không có đăng ký thường trú thì có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường nơi tạm trú để được giải quyết yêu cầu.

    Lưu ý: Người có yêu cầu xin giấy xác nhận có thể uỷ quyền cho người khác xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho mình vì không thuộc những trường hợp không được phép uỷ quyền được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.

    Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ yêu cầu của người đã ly hôn:

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người yêu cầu thì cán bộ hộ tịch- tư pháp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền sẽ kiểm tra tính hoàn thiện và hợp lệ của hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu hồ sơ chưa bảo đảm tính hoàn thiện, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm tính hợp lệ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì cán bộ hộ tịch- tư pháp cấp xã sẽ tiếp nhận hồ sơ viết giấy giao nhận gửi đến người nộp hồ sơ.

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ phải tiến hành kiểm tra, xác minh xem người có yêu cầu hiện đang có tình trạng hôn nhân như thế nào và có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu (người đã ly hôn) trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trong trường hợp cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác nhận thì Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

    Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn online:

    Bên cạnh việc thực hiện xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường có thẩm quyền thì người đã ly hôn nếu có yêu cầu cấp xác nhận có thể nộp hồ sơ, thực hiện đề nghị online thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

    Khi truy cập vào website của Cộng dịch vụ công quốc gia thì người yêu cầu sẽ chọn “Đăng ký trực tuyến” và lựa chọn dịch vụ “Xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.

    Sau đó thực hiện lựa chọn cơ quan thực hiện của tỉnh, huyện/ quận và chọn “Nộp trực tuyến”. Theo đó, người đã ly hôn có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ điền đầy đủ các thông tin của mình theo mẫu hiển thị. Trong trường hợp người đã ly hôn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để phục vụ mục đích kết hôn thì phải điền thêm thông tin của người kết hôn cùng mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã ly hôn thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!