Tác giả: dovankieu

  • Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp 2022

    Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp 2022

    Giải thể doanh nghiệp là gì? Xử lý nợ khi giải thể là gì? Quy định pháp luật về nghĩa vụ thanh toán nợ khi giải thể doanh nghiệp? Bài viết sẽ làm rõ các vấn đề pháp lý trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Doanh nghiệp 2020

    2. Giải thể doanh nghiệp là gì?

    xử lý nợ khi giải thểHiện nay, pháp luật doanh nghiệp chưa có định nghĩa cụ thể về thế nào là giải thể doanh nghiệp.

    Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “giải thể” được giải nghĩa là “không còn tồn tại, làm cho không còn tồn tại như một tổ chức, các thành phần, thành viên phân tán đi”. Theo cách hiểu này, giải thể là chấm dứt sự tồn tại của một tổ chức.

    Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) định nghĩa: Giải thể doanh nghiệp “là thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ”.

    Giải thể trước hết là hoạt động do doanh nghiệp tiến hành vói các công việc chính là thanh lý tài sản và thanh toán nợ, tiến tới châm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp để rút khỏi thị trường. Nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi doanh nghiệp giải thể, pháp luật quy định điều kiện, thủ tục tiến hành giải thể, bảo đảm cho việc doanh nghiệp chỉ chấm dứt tồn tại và rút khỏi thị trường khi hoàn thành các nghĩa vụ đã tạo lập trong quá trình hoạt động.

    Như vậy, có thể hiểu: Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp.

    3. Đặc điểm pháp lý của giải thể doanh nghiệp

    – Về bản chất: Giải thể doanh nghiệp là một quá trình với những hoạt động nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, để doanh nghiệp rút khỏi thị trường. Đây là quá trình diễn ra với các hoạt động: hoạt động kinh tế (thanh lý tài sản, thanh toán nợ) và hoạt động pháp lý (thủ tục hành chính để “xóa tên” doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh).

    – Về lý do giải thể: Lý do giải thể khá đa dạng, có thể xuất phát từ vi phạm pháp luật của doanh nghiệp hoặc ý chí tự nguyện của chủ doanh nghiệp.

    Đa phần, doanh nghiệp giải thể khi chủ đầu tư không có nhu cầu tiếp tục kinh doanh hoặc kinh doanh thua lỗ nhưng chưa đến mức độ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Bên cạnh đó, lý do vi phạm pháp luật của doanh nghiệp cùng với việc bị áp dụng chế tài đính chỉ hoạt động và rút giấy phép sẽ dẫn đến trường hợp giải thể bắt buộc, ví dụ như trường họp khai man hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kinh doanh trái phép, số lượng thành viên giảm dưới mức tối thiểu mà không xử lý, khắc phục trong thời gian luật định…

    – Về điều kiện giải thể: Doanh nghiệp chỉ thực hiện thủ tục giải thể để rút khỏi thị trường khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản. Nếu mất khả năng thanh toán khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp thuộc trường hợp áp dụng pháp luật phá sản để chấm dứt hoạt động. Như vậy, có thể nói, khả năng thanh toán của doanh nghiệp là yếu tố quyết định việc doanh nghiệp rút khỏi thị trường thông qua thủ tục giải thể hay phá sản.

    – Chủ thể quyết định việc giải thể: Chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định việc giải thể doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải thể mà chỉ xem xét tính hợp lệ của hô sơ giải thể và khi không có khiếu nại về việc giải thể thì sẽ quyết định cập nhật tình trạng “đã giải thể” của doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (trước đây gọi là chấp thuận hồ sơ giải thể và xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh).

    Đối với các trường hợp giải thể bắt buộc, chủ sở hữu doanh nghiệp buộc phải quyết định giải thể doanh nghiệp trên cơ sở quyết định đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền hay quyết định của Tòa án. Trong trường hợp này, mặc dù không trực tiếp ra quyết định giải thể nhưng về bản chất, có thể coi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ thể quyết định giải thể doanh nghiệp, vì chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định giải thể mà không xuất phát từ tự do ý chí của mình.

    4. Xử lý nợ khi giải thể là gì?

    Xử lý công việc biến đổi, tiếp nhận thông tin, đưa ra quyết định, con người sự vật,… và làm cho nó thay đổi theo hướng tích cực, khác lúc thu thập ban đầu với nhiều mục đích khác nhau.

    Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp có thể được hiểu là việc tiếp nhận, tổng hợp thông tin về các khoản nợ và quyết định đưa ra phương án trả nợ cho các bên chủ nợ theo thứ tự ưu tiên được pháp luật quy định.

    5. Quy định pháp luật về nghĩa vụ thanh toán nợ khi giải thể doanh nghiệp

    Khi giải thể doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ xử lý công nợ cho các bên liên quan bao gồm bạn hàng, đối tác, người lao động trong doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

    Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định rõ nghĩa vụ thanh toán nợ khi giải thể doanh nghiệp như sau:

    Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

    Như vậy nghĩa vụ trả hết tất cả các khoản nợ là một nghĩa vụ bắt buộc đối với doanh nghiệp trước khi giải thể để đảm bảo trách nhiệm đối với công ty và các chủ nợ, tránh trường hợp giải thể nhằm mục đích trốn nợ của các doanh nghiệp thua lỗ và không có khả năng chi trả các khoản nợ do mình gây ra.

    6. Thứ tự thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp khi giải thể

    Căn cứ vào Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020, các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:

    Thứ nhất, các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.

    Thứ hai, nợ thuế.

    Thứ ba, các khoản nợ khác.

    Cuối cùng, sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

    7. Trách nhiệm trả nợ cho doanh nghiệp khi giải thể

    Việc xác định trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, cụ thể:

    – Đối với công ty cổ phần thì khi giải thể doanh nghiệp thì các khoản nợ sẽ được các cổ đông thực hiện trả nhưng chỉ trong giới hạn vốn góp vào doanh nghiệp, căn cứ tại điểm c Khoản 1 Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020: “Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp”.

    – Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu doanh nghiệp trực tiếp tiến hành thanh toán khoản nợ khi giải thể công ty, căn cứ theo Khoản 1 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020: “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.

    – Đối với công ty hợp danh thì thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, căn cứ vào điểm b Khoản 1 Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020: “Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty”.

    – Đối với công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty, căn cứ vào khoản 1 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

    – Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên thì các thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, dựa vào khoản 1 Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020:

    Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.”.

    Ngoài ra đối với doanh nghiệp có hai thành viên trở lên hoặc tổ chức là chủ sở hữu đối với công ty TNHH một thành viên, thì người quản lý có liên quan và doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020 cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

    Sau khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, các hành vi sau đây bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020:

    – Cất giấu, tẩu tán tài sản;

    – Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

    – Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;

    – Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;

    – Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

    – Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

    – Huy động vốn dưới mọi hình thức.

    Người quản lý, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường khi thực hiện các hành vi trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xử lý nợ khi giải thể doanh nghiệp 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu đi tù bao nhiêu năm? 2022

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu đi tù bao nhiêu năm? 2022

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 100 triệu đi tù bao nhiêu năm? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chiếm đoạt tài sản

    1. Định nghĩa lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    Lừa đảo là hành vi gian dối để làm người khác tin nhằm thực hiện những mục đích vụ lợi, trái pháp luật. Lừa đảo là thuật ngữ khoa học pháp lý và cũng được mọi người sử dụng rộng rãi ở trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.

    Động cơ của người thực hiện hành vi lừa đảo là nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc làm cho người khác do hiểu sai sự thật mà tin tưởng ủng hộ mình. Để thực hiện thành công việc chiếm đoạt những của cải, tài sản của người khác, thì người có hành vỉ lừa đảo thường sử dụng những lời nói gian dối .

    Hiện nay, lừa đảo qua điện thoại và lừa đảo trên không gian mạng được xem là các hình thức lừa đảo phổ biến. Hành vi “lừa tình” thường được thực hiện thông qua lừa đảo qua mạng hoặc lừa đảo qua điện thoại như nhận tiền, quà gửi qua đường hàng không của bạn người nước ngoài quen qua mạng xã hội; giả danh cơ quan chức năng báo vi phạm pháp luật và yêu cầu chuyển tiền đóng phạt…

    Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

     “ Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Như vậy, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản 100 triệu đồng vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt tù tối đa lên đến 7 năm.

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định như sau:

    – Chủ thể: Chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

    Theo quy định tại điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

    “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
    2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

    a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

    b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

    c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

    d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);

    đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

    e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).”

     

    Theo đó, pháp luật quy định đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

    Tức là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

    – Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền.

    – Mặt khách quan:

    + Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối;

    + Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động, bằng hình ảnh…hoặc kết hợp bằng nhiều cách thức khác nhau.

    – Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

    1. Làm thế nào để lấy lại tiền khi bị lừa đảo?

    Khi nhận thấy bản thân có dấu hiệu bị lừa đảo dưới bất kỳ hình thức nào thì người bị lừa đảo cần thực hiện các bước như sau:

    – Thu thập thông tin, chứng cứ lừa đảo: Để yêu cầu cơ quan có chức năng hỗ trợ giải quyết vụ việc thì cần phải có những thông tin, chứng cứ về đối tượng lừa đảo, hành vi lừa đảo.

    – Tố giác tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền:

    Các cơ quan Nhà nước sau đây sẽ có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của người dân:

    + Cơ quan điều tra;

    + Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

    + Viện kiểm sát các cấp;

    + Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an…

    Đơn giản nhất là có thể tới ngay cơ quan Công an nơi mình cư trú để trình báo vụ việc, các giấy tờ, tài liệu cần mang theo gồm: Đơn trình báo vụ việc; Giấy tờ tùy thân; Các tài liệu, chứng cứ,..

    Sau khi đã tố giác tội phạm nếu thấy đủ hồ sơ, chứng cứ, cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra giải quyết vụ việc lừa đảo.

     

    1. Thủ đoạn gian dối được hiểu như thế nào?

    – Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động …và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.

    – Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.

    Lưu ý: thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.

    – Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

    4.Chưa đến mức xử lý hình sự, hành vi lừa đảo bị phạt hành chính bao nhiêu?

    Trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự, người thực hiện có thể bị phạt hành chính. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

    “Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

    b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

    c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

    d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

    đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

    e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

    b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

    b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

    c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật quy định người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Hiện nay pháo hoa, pháo nổ có được phép đầu tư kinh doanh hay không? Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ, pháo hoa bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có bị xử lý hình sự không? (2022)

    Hiện nay pháo hoa, pháo nổ có được phép đầu tư kinh doanh hay không? Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ, pháo hoa bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có bị xử lý hình sự không? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đầu tư 2020

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

    pháo nổ2. Có được phép đầu tư, kinh doanh pháo hoa, pháo nổ hay không?

    Tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:

    – Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:

    + Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;

    + Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;

    + Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;

    + Kinh doanh mại dâm;

    + Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

    + Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

    + Kinh doanh pháo nổ;

    + Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

    – Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ

    Theo đó, kinh doanh pháo nổ nằm trong danh mục ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh.

    3. Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ, pháo hoa bị xử phạt bao nhiêu tiền?

    Theo Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

    b) Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;

    c) Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự;

    d) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn;

    đ) Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

    e) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;

    g) Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

    h) Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép;

    i) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức.

    7. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;

    b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;

    c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.

    8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

    b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;

    c) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.

    Như vậy, vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ, pháo hoa bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Tuy nhiên đây là mức xử phạt đối với cá nhân còn tổ chức sẽ nhân đôi (Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.

    4. Buôn bán pháo nổ, pháo hoa bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào?

    Tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

    b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

    c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

    d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm…

    Như vậy, buôn bán pháo nổ từ 06 kg trở lên sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự, tối thiểu từ 01 năm hoặc bị phạt tiền .

    5. Trong dịp cận Tết Nguyên đán, cá nhân có hành vi buôn lậu pháo nổ thì sẽ có mức phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

    Điều 188. Tội buôn lậu

    1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

    e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    h) Phạm tội 02 lần trở lên;

    i) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

    a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

    c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản…

    Theo đó, cá nhân có hành vi buôn lậu pháo nổ trong dịp cận Tết Nguyên đán tùy theo mức độ vi phạm mà sẽ có những mức phạt được quy định cụ thể từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015.

    Như vậy, đối với hành vi này của cá nhân thì sẽ có mức phạt cao nhất là 20 năm tù.

    Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    6. Trong trường hợp phạm tội buôn lậu pháo nổ dịp cận Tết Nguyên đán là pháp nhân thương mại thì xử lý như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 6 Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm b khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

    Điều 188. Tội buôn lậu

    6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

    a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật;

    hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

    b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

    c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

    d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

    đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

    e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    Như vậy, trong trường hợp phạm tội buôn lậu pháo nổ dịp cận Tết Nguyên Đán là pháp nhân thương mại thì xử lý như quy định trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hiện nay pháo hoa, pháo nổ có được phép đầu tư kinh doanh hay không? Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ, pháo hoa bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có bị xử lý hình sự không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Loại đất nào chịu, không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp? Diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định thế nào? (2022)

    Loại đất nào chịu, không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp? Diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định thế nào? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993

    Nghị định 74/CP năm 1993

    2. Loại đất nào chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp?

    thuế sử dụng đất nông nghiệpTheo Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 có quy định:

    Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm:

    – Đất trồng trọt;

    – Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản;

    – Đất rừng trồng.

    Cụ thể tại Điều 2 Nghị định 74/CP năm 1993 có quy định:

    1. Đất trồng trọt là đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ.

    Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày như lúa, ngô, rau, lạc… hoặc cây trồng một lần cho thu hoạch một vài năm nhưng không trải qua thời kỳ xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm)..

    Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm và phải trải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch như cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa…

    Đất trồng cỏ là đất đã có chủ sử dụng vào việc trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.

    2. Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất đã có chủ sử dụng chuyên nuôi trồng thuỷ sản hoặc vừa nuôi trồng thuỷ sản vừa trồng trọt, nhưng về cơ bản không sử dụng vào các mục đích khác.

    3. Đất trồng là đất đã được trồng rừng và đã giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác, không bao gồm đất đồi núi trọc.

    Trong trường hợp không sử dụng đất thuộc diện chịu thuế theo quy định tại điều này chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Theo đó, đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất rừng trồng. Cách xác định từng loại đất này được hướng dẫn cụ thể theo Nghị định 74 nêu trên.

    3. Loại đất nào không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp?

    Theo Điều 3 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 có quy định:

    Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, bao gồm:

    – Đất có rừng tự nhiên;

    – Đất đồng cỏ tự nhiên;

    – Đất dùng để ở;

    – Đất chuyên dùng.

    Cụ thể được hướng dẫn tại Điều 3 Nghị định 74/CP năm 1993, bao gồm:

    1. Đất rừng tự nhiên;

    2. Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;

    3. Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;

    4. Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;

    5. Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;

    6. Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.

    4. Diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định thế nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 có quy định như sau:

    Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.

    Vấn đề này được hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 74/CP năm 1993 cụ thể:

    1. Diện tích tính thuế của từng hộ nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính Nhà nước hoặc kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền xác nhận theo quy định tại Điều 14 của Luật đất đai. Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.

    Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

    2. Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng là diện tích thực sử dụng, được giao cho từng hộ nộp thuế phù hợp với diện tích ghi trong sổ địa chính hoặc trong tờ khai của chủ hộ.

    3. Cơ quan quản lý đất đai các cấp trong phạm vi quyền hạn quy định tại Điều 14 của Luật Đất đai, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định diện tích tính thuế trong địa phương mình.

    Diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định theo quy định này.

    5. Để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì cần căn cứ vào đâu?

    Căn cứ theo Điều 16 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, Điều 11 Nghị định 74/CP năm 1993 có quy định:

    Sổ thuế được duyệt là căn cứ để thu thuế. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Trước thời hạn nộp thuế ít nhất là 10 ngày, cơ quan trực tiếp thu thuế phải gửi thông báo quy định rõ địa điểm, thời gian và số thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế.

    Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp tính theo năm dương lịch từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.

    Thuế tính cả năm nhưng thu mỗi năm từ 1 đến 2 lần tuỳ theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương.

    Hộ nộp thuế có thể nộp thuế trước khi đến thời hạn thu thuế và ở lần thu thuế đầu tiên có thể nộp hết số thuế phải nộp cả năm.

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc vụ thu thuế và công bố cho toàn dân biết.

    Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi mà sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1994 chưa lập xong đã bước vào vụ thu thuế đầu tiên, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm thu, cuối năm 1994 phải thanh quyết toán theo sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Theo đó, sổ thuế đã được duyệt là căn cứ để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Thuế sử dụng đất tính cả năm nhưng thu thuế mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Hộ nộp thuế có thể nộp thuế trước khi đến thời hạn thu thuế và ở lần thu thuế đầu tiên có thể nộp hết số thuế phải nộp cả năm.

    6. Thời gian phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu?

    Nội dung này chị có thể tham khảo Điều 16 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 có nội dung như sau:

    Điều 16

    Sổ thuế được duyệt là căn cứ để thu thuế. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Trước thời hạn nộp thuế ít nhất là 10 ngày, cơ quan trực tiếp thu thuế phải gửi thông báo quy định rõ địa điểm, thời gian và số thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế.

    Như vậy chiếu theo điều trên thì thời điểm nộp thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, trước khi đến thời hạn thì bên cơ quan thu sẽ thông báo đến hộ nộp thuế.

    7. Những trường hợp nào được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?

    Những trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định từ Điều 19 đến Điều 23 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993, cụ thể:

    Điều 19

    1. Miễn thuế cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
    2. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này dùng vào sản xuất:

    – Trồng cây hàng năm: 5 năm; riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển: 7 năm;

    – Trồng cây lâu năm: miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. Riêng đối với đất ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được cộng thêm 6 năm.

    – Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì chỉ nộp thuế khi khai thác theo quy định tại khoản 4, Điều 9 của Luật này.

    1. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả: trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch.
    2. Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

    Điều 20

    Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp được miễn thuế trong thời hạn theo quy định tại Điều 19 của Luật này và cộng thêm 2 năm. Nếu đất được giao là đất đang sản xuất nông nghiệp, thì được miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất.

    Điều 21

    Trong trường hợp thiên tai, địch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp được giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế theo từng vụ sản xuất như sau:

    1. Thiệt hại từ 10% đến dưới 20%, giảm thuế tương ứng theo mức thiệt hại;
    2. Thiệt hại từ 20% đến dưới 30%, giảm thuế 60%;
    3. Thiệt hại từ 30% đến dưới 40%, giảm thuế 80%;
    4. Thiệt hại từ 40% trở lên, miễn thuế 100%.

    Điều 22

    1. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới và hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;
    2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn;
    3. Miễn thuế cho các hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa.

    Điều 23

    1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;
    2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ;
    3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Loại đất nào chịu, không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp? Diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định thế nào? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thửa đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất được UBND cấp huyện công bố thì có được xây dựng nhà ở hay không? (2022)

    Thửa đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất được UBND cấp huyện công bố thì có được xây dựng nhà ở hay không? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    2. Quy hoạch sử dụng đất là gì?

    thửa đất nằm trong quy hoạchTheo Điều 3 của Luật Đất đai 2013, khái niệm Quy hoạch sử dụng đất được hiểu cơ bản như sau:

    Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

    Đối với đất nằm quy hoạch sử dụng đất của địa phương, mọi hoạt động liên quan đều phải tuân theo các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và thông qua UBND tỉnh hoặc UBND huyện.

    3. Thửa đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất được UBND cấp huyện công bố thì có được xây dựng nhà ở hay không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Điều 49. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật…

    Theo quy định trên thì có hai trường hợp xảy ra:

    – Trường hợp thứ nhất, đất đã có quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất do UBND cấp huyện công bố thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

    Như vậy, thửa đất của người sử dụng đất là đất ở thì vẫn được phép xây dựng nhà ở. Lưu ý nếu người sử dụng đất không thuộc vào các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng (theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) thì phải xin cấp giấy phép xây dựng trước khi xây dựng nhà ở.

    – Trường hợp thứ hai, đất đã có quy hoạch sử dụng đất và đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm do UBND cấp huyện ban hành thì người sử dụng đất không được phép thực hiện xây dựng nhà ở trên thửa đất này.

    4. Nếu xây dựng nhà ở trên thửa đất quy hoạch thì có được bồi thường khi bị thu hồi đất hay không?

    Tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

    Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp,

    trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

    Theo đó, nếu thuộc trường hợp được phép xây dựng nhà ở như đã phân tích và đáp ứng được các điều kiện theo quy định trên thì sẽ vẫn được bồi thường khi bị thu hồi đất.

    5. Xây dựng nhà ở trên thửa đất quy hoạch khi bị thu hồi sẽ được bồi thường như thế nào?

    Căn cứ Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

    a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

    b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

    3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể thì sẽ được có phương án bồi thường phù hợp.

    Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

    Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thửa đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất được UBND cấp huyện công bố thì có được xây dựng nhà ở hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thế nào là người bị tạm giam? Ai có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam? Thẩm quyền gia hạn tạm giam? (2022)

    Thế nào là người bị tạm giam? Ai có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam? Thẩm quyền gia hạn tạm giam? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015

    2. Thế nào là người bị tạm giam?

    người bị tạm giamTheo khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định: Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.

    3. Ai có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam?

    Căn cứ vào Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

    Điều 113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam

    1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:

    a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

    b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

    c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

    2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

    Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

    Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

    3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.”

    Như vậy, thẩm quyền quyết định, ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam được thực hiện theo quy định nêu trên.

    4. Trường hợp bị tạm giam và không được tạm giam

    * Trường hợp bị tạm giam

    Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về trường hợp bị tạm giam như sau:

    (1) Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

    (2) Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

    a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

    b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

    c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

    d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội

    đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

    (3) Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

    * Trường hợp không được tạm giam 

    (1) Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

    a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

    b) Tiếp tục phạm tội;

    c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

    d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

    (2) Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

    Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

    (3) Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.

    5. Thời gian tạm giam là bao lâu?

    Theo khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra, cụ thể:

    – Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    – Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

    Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

    a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

    b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

    c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

    6. Thẩm quyền gia hạn tạm giam được quy định như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thẩm quyền gia hạn tạm giam như sau:

    – Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với những vụ án không do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng.

    – Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân khu có quyền gia hạn tạm giam:

    + Đối với những vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng;

    + Gia hạn tạm giam lần thứ nhất, lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền gia hạn điều tra đối với những vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra.

    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn điều tra trong trường hợp:

    + Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền gia hạn tạm giam.

    + Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn tạm giam.

    7. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam

    Căn cứ Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:

    Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam

    1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:

    a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;

    b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;

    c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;

    d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;

    đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;

    e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;

    g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;

    h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;

    i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;

    k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.

    2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:

    a) Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;

    b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thế nào là người bị tạm giam? Ai có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam? Thẩm quyền gia hạn tạm giam? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đưa hình ảnh người vay tiền không trả lên mạng xã hội có phạm tội? 2022

    Đưa hình ảnh người vay tiền không trả lên mạng xã hội có phạm tội? 2022

    Đưa hình ảnh người vay tiền không trả lên mạng xã hội có phạm tội? 2022

    Đăng ảnh người nợ tiền lên mạng xã hội là hành vi khá phổ biến hiện nay. Vậy việc đưa hình ảnh người cho vay tiền không trả lên mạng xã hội có phạm tội hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    hình ảnh

     

    1. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

    Căn cứ theo Điều 32 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về Quyền của cá nhân đối với hình ảnh:

    “Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

    1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

    Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

    Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    1. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

    a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

    b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

    3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”

    Theo đó, pháp luật quy định cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Vì vậy, khi người khác muốn sử dụng hình ảnh của cá nhân thì bắt buộc phải được người đó cho phép.

    Đặc biệt, nếu sử dụng hình ảnh vì mục đích thương mại hoặc để quảng cáo, người sử dụng còn phải trả tiền cho cá nhân có hình ảnh.

    Vì vậy, việc chủ nợ tự ý lấy ảnh của con nợ đăng lên các trang mạng xã hội như Facebook, Instagram, Zalo… nhằm ép buộc, gây áp lực cho người vay phải trả nợ thì đều là hành vi vi phạm pháp luật và xâm phạm trực tiếp đến quyền hình ảnh của người vay.

    Thậm chí, nhiều trường hợp nạn nhân trong những trường hợp này còn có thể không phải người vay mà là bạn bè, người thân, đồng nghiệp… của người vay. Bởi khi vay tiền ở các công ty tài chính hoặc các app, người vay phải cung cấp thông tin và số điện thoại của người thân, bạn bè… để tham chiếu.

    Vì vậy, khi mà người vay không trả được nợ, các công ty tài chính hoặc các app sẽ đòi nợ từ bạn bè, người thân,… này. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc nhiều người không vay tiền nhưng liên tục bị đòi nợ, thậm chí là bêu ảnh, đăng ảnh, chế ảnh… lên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo… nhằm ép người này phải trả nợ thay cho người vay.

    Như vậy dù là đăng ảnh người vay tiền hay người thân, bạn bè, đồng nghiệp,… của người vay tiền để đòi nợ thì tuỳ vào tính chất, mức độ hành vi mà người cho vay có thể bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự

    2. Xử lý hành chính với việc Đưa hình ảnh người cho vay tiền không trả lên mạng xã hội

    Trường hợp người bị đăng hình ảnh là người có vay tiền và có trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì hành vi của người đăng hình ảnh lên mạng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP với hành vi “thu thập, và sử dụng thông tin của cá nhân khác mà không được sự đồng ý”, mức phạt tiền trong trường hợp này là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm và 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm.

    “Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

    …………………

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;

    b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;

    c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;

    d) Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    đ) Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;

    e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;

    g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

    h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;

    i) Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;

    k) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    l) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

    n) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

    o) Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;

    p) Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;

    q) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;

    r) Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.

    Trường hợp người bị đăng ảnh lên mạng xã hội không phải là người nợ tiền mà bị ghép ảnh và đe dọa, quấy rồi thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP với hành vi “chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của cá nhân”, mức phạt trong trường hợp này là

    từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm, 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với cá nhân vi phạm và buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật.

    3. Tội làm nhục người khác

    Trường hợp người bị đăng hình ảnh là người nợ tiền thì hành vi của người đăng hình ảnh lên mạng xã hội có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) về tội làm nhục người khác với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.

    Khung hình phạt nhẹ nhất thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, nặng thì sẽ bị phạt từ từ 03 tháng đến 02 năm.

    “Điều 155. Tội làm nhục người khác

    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    4. Tội vu khống

    Trường hợp người bị đăng hình ảnh lên mạng xã hội không phải là người vay tiền mà bị bịa đặt thông tin thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự về tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017):

    “Điều 156. Tội vu khống

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

    b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với 02 người trở lên;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

    đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Vì động cơ đê hèn;

    b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Với hành vi bịa đặt/loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Khung hình phạt nhẹ nhất đối với hành vi này là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, nặng thì sẽ bị phạt từ từ 01 năm đến 03 năm.

    Ngoài ra còn liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại bởi Hành vi đang ảnh người khác lên mạng xã hội có thể sẽ phải bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự năm 2015, gồm:

    – Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

    – Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

    – Thiệt hại khác

    Không những vậy còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chiu, mức bồi thường này do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì áp dụng mức không qua 10 lần mức lương cơ sở theo quy định của nhà nước (hiện tại năm 2022 mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng).

    – Tố cáo với cơ quan công an

    Để tố cáo với cơ quan công an, người bị bêu ảnh trên Facebook cần phải chuẩn bị đơn tố cáo với đầy đủ các nội dung sau: ngày tháng năm tố cáo, họ tên người tố cáo, người bị tố cáo, nội dung tố cáo về việc bị đăng ảnh lên Facebook nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự của mình.

    Ngoài ra, người tố cáo còn phải cung cấp các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến việc tố cáo của mình như hình ảnh của mình bị đăng lên Facebook kèm theo thông tin về việc mình bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm…

    Những hồ sơ tố cáo này, người bị đăng ảnh có thể nộp cho cơ quan công an cấp xã. Sau khi nhận được đơn, cơ quan này sẽ tiến hành điều tra, xác minh bước đầu, sau đó chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    – Khởi kiện ra Toà

    Ngoài việc gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an cấp xã, người bị đăng ảnh lên facebook để đòi nợ mà bị xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm thì còn có thể gửi đơn khởi kiện đến Toà án nhân dân có thẩm quyền. Trong đơn khởi kiện tại tòa án cần nêu rõ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là danh dự, nhân phẩm, uy tín và quyền hình ảnh của cá nhân.

    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện là Toà án nhân dân cấp huyện nơi mà người tự ý đăng ảnh người khác lên Facebook đang cư trú, làm việc.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • 14 tuổi khi tham gia hoạt động điều tra, ghi lời khai trong vụ án dân sự thì có cần người giám hộ không?

    14 tuổi khi tham gia hoạt động điều tra, ghi lời khai trong vụ án dân sự thì có cần người giám hộ không?

    Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên là ai? 14 tuổi khi tham gia hoạt động điều tra, ghi lời khai trong vụ án dân sự thì có cần người giám hộ không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Giám hộ là gì?

    Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giám hộ cụ thể như sau:

    Điều 46. Giám hộ

    1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
    2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
    3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

    3. Trường hợp nào một người cần có người giám hộ?

    Theo Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp sau đây sẽ cần người giám hộ:

    – Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

    – Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

    – Người mất năng lực hành vi dân sự;

    – Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    4. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

    Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

    –  Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    – Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;

    – Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;

    – Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

    5. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên là ai?

    Theo Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015, Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
    1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;
    2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;
    3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

    6. Người giám hộ có quyền gì theo quy định của pháp luật?

    Căn cứ theo Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người giám hộ cụ thể như sau:

    1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

    – Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

    – Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

    – Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

    2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

    7. 14 tuổi khi tham gia hoạt động điều tra, ghi lời khai trong vụ án dân sự thì có cần người giám hộ không?

    Căn cứ Điều 98 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định việc lấy lời khai của đương sự cụ thể như sau:

    Điều 98. Lấy lời khai của đương sự

    1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
    2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
    3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.

    14 tuổiĐối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm:

    – Đương sự là người chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

    – Đương sự là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

    Như vậy, trong Tố tụng dân sự thì người chưa đủ 6 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi sẽ cần người giám hộ. Trong trường hợp cụ thể của bạn, cháu gái bạn 14 tuổi thì cần phải có người giám hộ khi tham gia hoạt động điều tra, lấy lời khai. 

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề 14 tuổi khi tham gia hoạt động điều tra, ghi lời khai trong vụ án dân sự thì có cần người giám hộ không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người mang thai hộ có quyền và nghĩa vụ thế nào đối với con được sinh ra? (2022)

    Người mang thai hộ có quyền và nghĩa vụ thế nào đối với con được sinh ra? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Các bên thỏa thuận như thế nào khi mang thai hộ?

    Căn cứ Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    – Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:

    + Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

    + Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

    + Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;

    + Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.

    – Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.

    Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.

    Như vậy, khi đủ điều kiện mang thai hộ, các bên phải có văn bản thỏa thuận về việc này. Nhằm đảm bảo giải quyết tranh chấp về sau (nếu có).

    3. Con sinh ra nhờ mang thai hộ được xác định cha mẹ như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về xác định cha, mẹ con như sau:

    Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    Căn cứ Điều 94 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    Điều 94. Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

    Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

    Như vậy, con được sinh ra nhờ mang thai hộ là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

    4. Pháp luật quy định thế nào về quyền và nghĩa vụ các bên trong mang thai hộ?

    Căn cứ Điều 97 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    – Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

    – Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

    – Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

    – Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    Trong trường hợp vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về số lượng bào thai, việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản và sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

    – Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con.

    Theo Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

    – Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

    – Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    – Bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ.

    – Giữa con sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình bên nhờ mang thai hộ có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.

    – Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

    Như vậy, khi tiến hành mang thai hộ, các bên phải đảm bảo về quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật.

    5. Trường hợp không giao con lại khi mang thai hộ có vi phạm pháp luật không?

    Căn cứ Điều 100 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ như sau:

    Điều 100. Xử lý hành vi vi phạm về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ

    Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự.

    Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải tuân theo thoả thuận mang thai hộ. Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự. Trong trường hợp, người mang thai hộ không chịu giao đứa trẻ thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người mang thai hộ có quyền và nghĩa vụ thế nào đối với con được sinh ra?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện như thế nào khi bản án có hiệu lực chưa có kết luận về vấn đề này? (2022)

    Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện như thế nào khi bản án có hiệu lực chưa có kết luận về vấn đề này? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    2. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

    thu hồi giấyCăn cứ khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau:

    1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp.

    2. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.

    3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận.

    4. Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật như: Cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    5. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành (bản án hoặc quyết định của Tòa án về trường hợp khác, không thuộc 4 trường hợp trên).

    3. Thẩm quyền, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp

    Thủ tục dưới đây áp dụng đối với trường hợp 4; các trường hợp khác người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp lại Giấy chứng nhận.

    * Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 106 và Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

    – UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    – UBND cấp huyện quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    sai sót thông tin* Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận

    Căn cứ khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tùy thuộc vào người phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật mà có quy định thu hồi riêng đối với từng trường hợp, cụ thể:

    Trường hợp 1: Cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định

    Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét:

    – Nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

    – Nếu xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.

    Trường hợp 2: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tự phát hiện

    Theo điểm b khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.

    Trường hợp 3: Người sử dụng đất phát hiện

    Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.

    Theo điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, kiến nghị của người sử dụng đất phải thể hiện dưới dạng văn bản, gồm các giấy tờ sau:

    – Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định.

    – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    * Thời gian thực hiện thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?

    Tùy từng trường hợp mà pháp luật định ra thời gian thực hiện thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

    – Trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh hoặc thu hồi vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho người dân bị thu hồi đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp, chậm nhất 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp sau đó sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận;

    – Trường hợp thu hồi đất do Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính trong thời hạn 20 ngày làm việc

    – Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính không quá 45 ngày làm việc.

    4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện như thế nào khi bản án có hiệu lực chưa có kết luận về vấn đề này?

    Căn cứ theo điểm d khoản 2, khoản 3 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định:

    Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

    2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

    d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

    Theo đó, nếu trong bản án của Tòa không đề cập đến việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bản án có đề cập đến việc Giấy chứng nhận này cấp không đúng theo các trường hợp tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân vẫn thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại khoản 7, khoản 8 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

    7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp;

    chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.

    8. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.

    Theo đó, trong trường hợp thu hồi mà người phải thi hành không giao nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

    – Báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp;

    – Chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định;

    – Lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.

    Sau đó thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được thi hành án theo bản án của Tòa án.

    Về trình tự cấp Giấy chứng nhận vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Điều 70, 79, 82 Nghị định này tùy vào nguồn gốc, hồ sơ của thửa đất).

    5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành trong trường hợp nào?

    chỉ đượcCăn cứ theo khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

    Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

    6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.”

    Theo đó, việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành không thuộc các trường hợp sau:

    – Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

    – Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

    – Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    – Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện như thế nào khi bản án có hiệu lực chưa có kết luận về vấn đề này?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!