Tác giả: dovankieu

  • Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi lại được không? (2022)

    Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi lại được không? (2022)

    Cho vay tiền giữa các cá nhân với nhau là giao dịch dân sự rất phổ biến. Khi cho vay tiền hoặc tài sản, vì tin tưởng bạn bè, người thân,… hoặc lý do nào khác, nhiều người vẫn có thể dễ dàng cho nhau vay một khoản tiền mà không cần giấy tờ ghi nợ, chỉ thông qua nói chuyện, tin nhắn hay gọi điện thoại,…

    Do đó, khi có tranh chấp xảy ra, rất nhiều người băn khoăn về việc có đòi lại được tiền khi cho vay không có giấy tờ chứng minh.

    Bài viết này sẽ phân tích các khía cạnh pháp lý liên quan đến vấn đề “Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi lại được không?”

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

    2. Điều kiện để pháp luật công nhận và bảo vệ thỏa thuận vay tiền

    Vay tiền chính là một loại hình của hợp đồng vay tài sản. Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Có thể thấy, hiện nay pháp luật không quy định bắt buộc hình thức của hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng văn bản. Hợp đồng vay tiền, tài sản được công nhận ở các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015:

    Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản”.

    Nếu cho vay tiền không có giấy tờ nhưng được thể hiện qua lời nói, hành vi hay tin nhắn, email… thì pháp luật vẫn công nhận và bảo vệ.

    Cũng cần lưu ý, đối với hợp đồng vay tài sản thì hình thức của giao dịch dân sự không phải điều kiện có hiệu lực của giao dịch.

    Tuy nhiên, để giao dịch có hiệu lực thì thỏa thuận vay nợ phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:

    – Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập

    – Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện

    – Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    3. Cho vay tiền không có giấy tờ thì đòi lại được không?

    Nếu thoả thuận vay tài sản đáp ứng các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự thì kể từ thời điểm giao dịch có hiệu lực, nghĩa vụ trả nợ đã phát sinh đối với bên vay:

    – Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    – Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    – Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    – Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Các phương án giải quyết khi cho vay tiền không có giấy tờ mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả tiền bao gồm:

    3.1. Khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự

    Khi bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay khi đến hạn, bên cho vay nên thỏa thuận với bên vay về việc kéo dài thời hạn trả nợ. Trong trường hợp không thể thoả thuận, bên vay cố tình không trả nợ, bên cho vay có thể khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự dù không có giấy tờ vay.

    Theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

    Theo đó, nếu muốn khởi kiện đòi nợ thì phải trong thời hạn được phép khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Nếu hết thời hạn đó thì sẽ mất quyền khởi kiện. Về thời hiệu khởi kiện nếu có tranh chấp hợp đồng, Điều 429 Bộ luật này quy định là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu cần biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

    Toà án có thẩm quyền

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

    Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật này, Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

    Căn cứ các quy định trên, người cho vay nếu muốn khởi kiện đòi nợ thì có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú hoặc làm việc.

    Hồ sơ cần chuẩn bị:

    – Đơn khởi kiện.

    – Bản sao chứng thực Giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ chiếu…

    – Các tài liệu, chứng cứ chứng minh việc cho vay.

    3.2. Tố giác bên vay nợ về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    Nếu bên vay có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả nợ nhằm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

    Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng

    hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ,

    thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Các dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
    Chủ thể của tội phạm

    Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên.

    Khách thể của tội phạm

    Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu

    Đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.

    Vì vậy, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

    Mặt chủ quan của tội phạm

    Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý.

    Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng  bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Mặt khách quan của tội phạm

    Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một trong các trường hợp sau:

    (i) Giá trị của tài sản chiếm đoạt của người khác từ 4.000.000 đồng trở lên; ‘

    (ii) Giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội về xâm phạm sở hữu khác: tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản

    nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    (iii) Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống của chính người bị hại hoặc gia đình họ.

    Những hành vi khách quan cần có những điểm đáng lưu ý sau:

    (i) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    (ii) Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Đối với trường hợp cho vay đáp ứng các dấu hiệu trên, trước tiên, bên cho vay cần gửi đơn tố cáo hành vi vi phạm. Sau khi gửi đơn, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay là cung cấp mọi thông tin đúng sự thật cho cơ quan điều tra nếu cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án theo đơn tố giác nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm. Sau khi xử lí về hình sự, tòa án sẽ giải quyết yêu cầu về mặt dân sự cho bên cho vay.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cho vay tiền không có giấy tờ có đòi lại được không.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các bước giải thể doanh nghiệp. Giải thể công ty cổ phần theo quy định pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Các bước giải thể doanh nghiệp. Giải thể công ty cổ phần theo quy định pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Các bước giải thể doanh nghiệp. Giải thể công ty cổ phần theo quy định pháp luật hiện hành 2022 như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    các bước giải thể doanh nghiệp

    A. Các bước giải thể doanh nghiệp:

    Giải thể doanh nghiệp là một trong những thủ tục được quy định tại Luật Doanh nghiệp để doanh nghiệp thực hiện rút khỏi thị trường. Hoạt động giải thể doanh nghiệp không chỉ đơn thuần làm phát sinh quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp mà còn là quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp, các đối tác và cơ quan quản lý nhà nước.

    Đây là những quan hệ liên quan đến tài sản và liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động giải thể chỉ được coi là hoàn thành nếu doanh nghiệp đã xử lý xong mối quan hệ với tất cả các chủ thể nói trên.

    Chính vì vậy, việc thực hiện chính xác các bước giải thể theo quy định pháp luật hiện hành là rất quan trọng để hoạt động giải thể diễn ra nhanh chóng, hiệu quả.

    1. Cơ sở pháp lý

    • Luật Doanh nghiệp 2020.
    • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
    1. Địa điểm thực hiện thủ tục

    Doanh nghiệp thực hiện giải thể doanh nghiệp tại nơi đăng ký trụ sở chính.

    1. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

    a. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp/công ty

    Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau:

    • Giải thể tự nguyện

    Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ mà không có quyết định gia hạn; theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

    • Giải thể bắt buộc

    Doanh nghiệp không đáp ứng đủ số lượng thành viên tối thiểu trong 6 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    b. Điều kiện giải thể công ty/doanh nghiệp

    • Doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác.
    • Doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
    1. Các bước giải thể doanh nghiệp

    a. Đối với trường hợp giải thể tự nguyện và giải thể khi doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu

    Bước 1: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp

    Để thực hiện giải thể doanh nghiệp cần có sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

    • Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
    • Lý do giải thể;
    • Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
    • Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
    • Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

    Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể

    Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp phải thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp.

    Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm quyết định giải thể với phương án xử lý nợ cho chủ nợ, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    Lưu ý: Thông báo phải có các nội dung về tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

    Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ

    Chủ sở hữu công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

    Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:

    • Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
    • Nợ thuế;
    • Các khoản nợ khác.

    Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể và các khoản nợ, phần còn lại chia cho các thành viên công ty theo tỷ lệ vốn góp, cổ phần.

    Bước 4: Nộp hồ sơ xác nhận nghĩa vụ thuế hải quan, xuất nhập khẩu

    • Doanh nghiệp dù không phát sinh hoạt động xuất nhập khẩu khi giải thể vẫn cần thực hiện thủ tục gửi công văn tới Tổng cục Hải quan xin xác nhận nghĩa vụ hải quan để xác nhận nghĩa vụ thuế hải quan của doanh nghiệp khi giải thể doanh nghiệp.
    • Trong vòng 10 -15 ngày cơ quan Hải quan ra thông báo về tình trạng hồ sơ thuế hải quan của doanh nghiệp.

    Bước 5: Nộp hồ sơ đóng cửa mã số thuế tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp

    • Gửi công văn xin giải thể daonh nghiệp lên Chi cục thuế (kèm bản sao công chứng Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanhvà Giấy chứng nhận đăng ký thuế);
    • Gửi Công văn xin quyết toán thuế;
    • Đóng các loại thuế còn nợ;
    • Nộp phạt (nếu có).

    Cơ quan thuế căn cứ theo hồ sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp ra biên bản kiểm tra thuế và truyền dữ liệu sang Sở Kế hoạch và Đầu tư để doanh nghiệp tiếp thực hiện thủ tục đóng của mã số thuế và giải thể doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Bước 6: Nộp hồ sơ giải thể

    Trong thời hạn 05 ngày kề từ ngày thanh toán hết các khoản nợ, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thế doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Hồ sơ giải thể bao gồm:

    • Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
    • Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).

    Bước 7: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

    Cơ quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo thời hạn sau:

    • Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
    • Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ giải thể, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp được cập nhật lại sau 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo giải thể doanh nghiệp mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản.

    b. Đối với trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    Bước 1: Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể

    Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời, ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực.

    Bước 2: Doanh nghiệp triệu tập họp để ra quyết định giải thể

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể.

    Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp.

    Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện thì phải gửi kèm quyết định giải thể với phương án xử lý nợ cho chủ nợ, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ

    Tương tự như giải thể tự nguyện.

    Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể

    • Xác nhận nghĩa vụ hải quan
    • Đóng cửa mã số thuế
    • Nộp hồ sơ giải thể công ty tại Cơ quan Đăng ký doanh nghiệp

    Bước 5: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

    B. Giải thể công ty cổ phần

    1. Công ty cổ phần bị giải thể trong các trường hợp sau

    Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020

    Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

    Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhận, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

    Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

    Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

    Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

    1. Trình tự, thủ tục giải thể công ty cổ phần

    Bước 1: Thông qua quyết định giải thể công ty công ty cổ phần

    Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp trước hết doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

    Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các cổ đông về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản.

    Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau:

    • Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
    • Lý do giải thể;
    • Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

    Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

    – Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

    Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể công ty cổ phần

    Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể.

    Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

    Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về người tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

    Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:

    • Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
    • Nợ thuế;
    • Các khoản nợ khác.

    Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.

    Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể công ty cổ phần

    Thứ nhất, nộp hồ sơ giải thể tới cơ quan Hải quan để xác nhận nghĩa vụ Hải quan;

    Thứ hai, sau khi có kết quả xác nhận của cơ quan Hải quan, công ty cổ phần nộp hồ sơ giải thể đến cơ quan Thuế để đóng cửa mã số thuế.

    Thứ ba, sau khi có thông báo đóng cửa mã số thuế nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp.

    Căn cứ Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020

    1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:

    a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;

    b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).

    2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

    3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trongthời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng kýkinh doanh.

    3. Thành phần hồ sơ giải thể công ty cổ phần

    • Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp (Phụ lục II-24, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
    • Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
    • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc giải thể doanh nghiệp;
    • Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có) hoặc giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu;
    • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
    • Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục II-18 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT.
    • Giấy ủy quyền .

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Quy định về chấm dứt Hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động 2019

    Quy định về chấm dứt Hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động 2019

    Quy định về chấm dứt Hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động 2019

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chấm dứt hợp đồng lao động

    Có thể thấy, bản chất của quan hệ lao động phụ thuộc phần lớn vào mối tương quan giữa nguồn cung cấp lao động và nhu cầu lao động trên thị trường. Do đó, đây là quan hệ giữa người lao động, tập thể người lao động với người sử dụng lao động phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương và được giao kết với nhau bởi hợp đồng lao động (HĐLĐ).

    Trên thực tế, mối quan hệ giữa các cá nhân độc lập với nhau rất khó tránh khỏi mâu thuẫn nên việc chấm dứt HĐLĐ là điều xảy ra như một phần tất yếu của mối quan hệ này. Để tạo một môi trường lao động lành mạnh và chuyên nghiệp hơn, vào ngày 20/11/2019 Quốc hội Việt Nam đã ban hành Bộ luật Lao động với nhiều điểm mới về giao kết HĐLĐ, thực hiện HĐLĐ, chấm dứt HĐLĐ,… trong đó vừa tập trung bảo vệ người lao động là thế yếu trong quan hệ lao động vừa có những điều chỉnh để bảo vệ người sử dụng lao động.

     

    1. Hợp đồng lao động là gì?

    Thứ nhất, theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.

    Có thể thấy, bản chất của HĐLĐ không phụ thuộc vào tên gọi mà phụ thuộc vào nội dung của thỏa thuận giữa hai bên, trong đó có thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên đối với bên còn lại. Điều này giúp cho người lao động được bảo đảm quyền lợi của mình bất kể người sử dụng lao động sử dụng bất kỳ thuật ngữ nào để che giấu quan hệ lao động, như: thỏa thuận, cam kết, giao kèo, giao ước, thỏa ước,…

    Thứ hai, HĐLĐ phải được giao kết thông qua các hình thức: Giao kết bằng văn bản; Giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu; hoặc Giao kết bằng lời nói với HĐLĐ tuỳ thuộc vào tính chất công việc và chủ thể giao kết.

    Thứ ba, HĐLĐ được chia thành 02 loại, gồm:

    HĐLĐ không xác định thời hạn (hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng).

    Và HĐLĐ xác định thời hạn (hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng).

    Như vậy, Bộ luật Lao động 2019 đã bỏ loại HĐLĐ theo mùa vụ; mọi loại quan hệ lao động với bất kỳ công việc nào dưới 36 tháng (kể cả công việc thực hiện trong 1-2 tháng) đều được coi là HĐLĐ xác định thời hạn.

     

    1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    Quan hệ lao động phát sinh thì cũng có quan hệ lao động chấm dứt. Một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động gây nên tranh chấp phổ biến hiện nay đó là đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Theo đó, pháp luật trao quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Cụ thể:

    – Đối với người lao động:

    Theo Bộ luật Lao động 2012, trong khi người lao động giao kết HĐLĐ không xác định thời hạn thì “có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày…”, còn với người lao động giao kết HĐLĐ xác định thời hạn, theo mùa vụ, hoặc 1 công việc có thời hạn dưới 12 tháng chỉ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi báo trước một thời gian nhất định tuỳ thuộc vào loại HĐLĐ và phải thuộc các trường hợp như:

    Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ; không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ; Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;…

    Đây là một quy định hạn chế rất lớn quyền tự do trong mối quan hệ lao động đối với người lao động ký HĐLĐ xác định thời hạn vì trên thực tế, mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động xảy ra rất thường trực với nhiều trường hợp mà không phụ thuộc vào loại HĐLĐ. Sự hạn chế này sẽ gò bó người lao động trong tình thế tuy vẫn làm việc nhưng không còn hứng thú và sẽ gây ra ảnh hưởng đến hiệu suất công việc.

    Nhận thấy vấn đề trên, Bộ luật Lao động 2019 đã kết cấu lại quy định quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động theo hướng có lợi hơn cho người lao động khi không phân chia quyền của từng loại HĐLĐ giao kết nữa mà quy định chung tất cả người lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Một điểm mới tiếp theo của Bộ luật Lao động 2019 là theo quy định tại Điều 35, tùy theo các trường hợp cụ thể mà người lao động sẽ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của mình, cụ thể:

    Thứ nhất, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

    Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

    Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

    Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

    Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

    Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ”.

    Những trường hợp trên được coi là những trường hợp đặc biệt ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, danh dự, nhân phẩm,… của người lao động và việc chấm dứt HĐLĐ ngay lập tức là cần thiết.

    Vì vậy, đây có thể nói là một trong những điểm mới quan trọng của Bộ luật Lao động 2019 dành cho người lao động để đạt được thế cân bằng đối với bên “có quyền lực” – người sử dụng lao động và đảm bảo nguyên tắc không phân biệt giới tính và phòng chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

    Thứ hai, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi không thuộc các trường hợp trên nhưng phải đáp ứng thời hạn báo trước:
    (i) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;
    (ii) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
    (iii) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

    Lưu ý: Đối với người lao động làm việc trong một số ngành, nghề, công việc đặc thù (gồm thành viên tổ lái tàu bay, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay;

    Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

    Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài, thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài; Trường hợp khác do pháp luật quy định) thì thời hạn báo trước của người lao động khi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ là:
    (i) Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
    (ii) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

    – Đối với người sử dụng lao động:

    Trên thực tế, người sử dụng lao động chưa bao giờ được nhận định là bên “yếu thế” trong mối quan hệ lao động và cán cân lao động luôn nghiêng về phía người sử dụng lao động. Vậy nên, nhiệm vụ của Nhà nước là điều chỉnh lại cán cân này bằng cách hạn chế bớt quyền của người sử dụng lao động, điều này được thể hiện rõ nhất qua điểm mới về quy định đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động tại Bộ luật Lao động 2019.

    Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động trong những trường hợp sau:

    • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
    • Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
      Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với người lao động;

     

    • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
    • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
    • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
    • Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
    • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

    Bộ luật Lao động 2019 đã quy định chi tiết hơn các trường hợp mà người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ để tránh việc lợi dụng sự “linh hoạt” của quy định này theo Bộ luật Lao động 2012 gây tổn hại cho người lao động yếu thế. Cụ thể, Bộ luật Lao động 2019 cho phép người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ nhưng phải được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

    Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

    Đối với mỗi trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ kể trên, thời hạn báo trước đối với từng trường hợp được xác định theo loại HĐLĐ, tương tự như quyền đơn phương chấm dứt của người lao động.

    Ngoài ra, khi người lao động đã cố tình không tuân thủ HĐLĐ, không có mặt tại nơi làm việc hoặc tự ý bỏ việc, ảnh hưởng ngay và trực tiếp đến hiệu suất làm việc tại nơi làm việc của người sử dụng lao động, thì người sử dụng lao động không có trách nhiệm phải thông báo trước cho người lao động đó biết về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của mình.

    Đây cũng là một quy định bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng lao động khi gặp phải những trường hợp người lao động “không có trách nhiệm” như vậy.

    1. Quyền lợi và trách nhiệm của các bên khi chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật:

    Thứ nhất, người lao động khi chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật sẽ được hưởng tiền lương và các khoản tiền khác thuộc quyền lợi của mình; trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019; trợ cấp mất việc làm theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019.

    Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, HĐLĐ được người sử dụng lao động ưu tiên thanh toán và các quyền lợi khác do người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện.

    Người lao động cũng phải có trách nhiệm bàn giao các công việc, tài liệu, hồ sơ liên quan đến công việc của người lao động cho nhân sự được người sử dụng lao động chỉ định; và thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người sử dụng lao động.

    Thứ hai, người sử dụng lao động có quyền chỉ định nhân sự nhận bàn giao công việc, tài liệu, hồ sơ liên quan đến công việc của người lao động đó; được nhận thanh toán đầy đủ từ người lao động các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người sử dụng lao động và các quyền lợi khác do người lao động có trách nhiệm thực hiện.

    Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày trong các trường hợp: người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

    Thêm vào đó, theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động còn có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động và cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

    Bộ luật Lao động 2019 đánh dấu bước phát triển tiệm cận hơn với tiêu chuẩn lao động quốc tế. Nhiều điểm mới trong Bộ luật Lao động hiện hành, đặc biệt là quy định về chấm dứt HĐLĐ mang lại lợi ích rất lớn cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Thế nhưng, để nâng cao hiệu quả thực thi thì đòi hỏi người lao động và người sử dụng lao động phải nắm rõ, hiểu rõ để chủ động sử dụng quyền lợi của mình đồng thời phải có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực lao động hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp 2022

    Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp 2022

    Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chuyển đổi loại hình

    Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại cơ cấu doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của doanh nghiệp đó. Trong trường hợp doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật thì buộc họ phải tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khác nếu không muốn bị buộc phải giải thể.

    1. Cơ sở pháp lý

    • Luật doanh nghiệp 2020;
    • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
    • Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệpdo Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
    1. Các câu hỏi liên quan đến chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

    Công ty TNHH có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại không?

    Công ty TNHH có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì Công ty TNHH hoàn toàn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.

    Hộ kinh doanh có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần không?

    Hộ kinh doanh có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì hộ kinh doanh có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần mà không có sự hạn chế như trước ngày 01/01/2021.

    “Điều 27. Đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp

    1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
    2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
    3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.”

     

    Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp có bị thay đổi không?

    Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp không bị thay đổi. Mã số doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp vẫn được giữ nguyên như mã số cũ của doanh nghiệp trước khi thực hiện chuyển đổi. Mã số doanh nghiệp của hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp được lấy từ mã số thuế của hộ kinh doanh.

    Khi thực hiện chuyên đổi loại hình công ty có phải xác nhận nghĩa vụ thuế hay quyết toán thuế không?

    Khi thực hiện chuyên đổi loại hình công ty không phải xác nhận nghĩa vụ thuế hay quyết toán thuế vì doanh nghiệp mới được chuyển đổi vẫn kế thừa mọi quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi.

    Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có phải phát hành lại hóa đơn giá trị gia tăng không?

    Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp không phải phát hành lại hóa đơn giá trị gia tăng, doanh nghiệp chỉ cần làm thông báo điều chỉnh thông tin doanh nghiệp tới cơ quan thuế.

     

    1. Những hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

      • Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhânthành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

    Doanh nghiệp được chuyển đổi phải đáp ứng đủ các điều kiện của loại hình doanh nghiệp đó;

    Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

    Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

    Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân

    • Chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên sang công ty TNHH từ hai thành viên trở lên (trường hợp chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho một hoặc một số cá nhân khác và tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới.
    • Chuyển đổi từ công ty TNHH hai  thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên.
    • Chuyển đổi từ công ty TNHH sang công ty cổ phần và ngược lại.
    • Trường hợp chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành viên

    Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;

    Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;

    Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.

    • Trường hợp chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

    Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;

    Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

    Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

    Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;

    Kết hợp phương thức.

    • Trường hợp chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần

    Công ty TNHH có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần thông qua phương thức sau

    Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;

    Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

    Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác; hoặc

    Kết hợp các phương thức khác nhau để đảm bảo số lượng cổ động của công ty cổ phẩn tối thiểu là ba cổ động.

    • Chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên là tổ chức sang công ty TNHH một thành viên là cá nhân (trong trường hợp tổ chức chuyển toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân khác).
    1. Một số lưu ý khi chuyển đổi loại hinh doanh nghiệp

    Không có quy định về công ty cổ phần và công ty TNHH chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân, do đó việc chuyển đổi này không thể thực hiện được

    Công ty có từ dưới 2 thành viên thì không thể chuyển đổi thành công ty cổ phần

    Công ty muốn chuyển sang loại hình khác phải chứng minh đáp ứng đủ điều kiện của loại hình đó do pháp luật quy định

    Trình tự tiến hành: Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì khi chuyển đổi loại hình các Doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp và thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở.

    1. Hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

    Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu)

    Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp về việc thay đổi của:

    Chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH một thành viên)

    Hội đồng thành viên của công ty (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên)

    Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần)

    Điều lệ công ty (đối với công ty TNHH và công ty cổ phần)

    Danh sách thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần)

    Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư

    Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư mới: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác còn hiệu lực

    Đối với nhà đầu tư là pháp nhân thì cần có: Bản sao hợp lệ quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác;

    Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì những giấy tờ cá nhân cần phải được Hợp pháp hóa lãnh sự

    Kèm theo một số giấy tờ:

    Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

    Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

    Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;

    Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;

    Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;

    • Trường hợp chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên sang công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Hợp đồng chuyển nhượng (kèm theo các giấy tờ chứng minh) hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng, cho một phần quyền sở hữu của công ty đối với trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng, tặng cho một phần quyền sở hữu công ty cho một hoặc một số cá nhân khác.

    Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp nếu chủ sở hữu huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác

    • Trường hợp chuyển đổi từ công ty TNHH hai thành viên trở lên sang công ty TNHH một thành viên

    Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp và các giấy tờ chứng minh

    Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

    • Trường hợp chuyển từ công ty cổ phần sang công ty TNHH và ngược lại

    Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp và các giấy tờ chứng minh hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.

    Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc nghị quyết và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi công ty;

    Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên, cổ đông mới;

    • Thời gian giải quyết hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: 03 ngày làm việc.

     

    6. Chính sách thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

    Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, cụ thể là theo công văn số 2206/TCT-CS ngày 04/06/2018 hướng dẫn Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về chính sách thuế giá trị gia tăng khi công ty thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được hướng dẫn như sau:

    Theo đó, trường hợp công ty thực hiện chuyển đổi từ loại hình công ty TNHH hai thành viên sang loại hình công ty cổ phần theo đúng quy định về chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi (mã số thuế của doanh nghiệp không đổi), khi chuyển đổi sở hữu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được chuyển sang khấu trừ kỳ sau, hoặc được giải quyết hoàn thuế theo quy định.

    Trường hợp trước khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp công ty có số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ hết thuộc trường hợp không được hoàn theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì sau khi chuyển đổi, công ty chuyển đổi (kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi) được tiếp tục kê khai khấu trừ, không được hoàn.

    Do đó, khi công ty thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cần lưu ý hướng dẫn nêu trên để cân nhắc việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trước khi thực hiện thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Thay đổi đăng ký kinh doanh 2022

    Thay đổi đăng ký kinh doanh 2022

    Thay đổi đăng ký kinh doanh 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    thay đổi đăng ký kinh doanh

    Khi doanh nghiệp có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hoặc thông tin ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    1. Các doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp

    Công ty vốn Việt Nam có các thay đổi so với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ công ty cổ phần chuyển nhượng vốn).

    Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thay đổi các nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tương tự như thủ tục của công ty vốn Việt Nam. Trường hợp, nếu công ty có vốn nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thay đổi tương ứng các nội dung trên hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:

    • Ngành nghề kinh doanh (tương ứng mục tiêu dự án),
    • Tên công ty (nếu trùng với tên dự án),
    • Địa chỉ thực hiện dự án (nếu cùng là địa chỉ công ty),
    • Tăng vốn điều lệ (tăng vốn góp trong tổng vốn đầu tư),
    • Thay đổi nhà đầu tư,…thì cũng phải đồng thời phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

    Trường hợp, có thêm nhà đầu tư mới góp vốn, mua cổ phần thì công ty còn phải thực hiện thêm thủ tục đăng ký mua phần vốn góp.

    Lưu ý: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là thuật ngữ cũ nay được gọi là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Văn bản pháp lý này khác với Giấy phép kinh doanh cấp cho công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa.

    2. Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh năm 2022

    Bước 1: Xác nhận nghĩa vụ thuế

    Công ty chỉ phải thực hiện bước 1 khi có thay đổi trụ sở công ty khác quận, khác tỉnh.

    Khi công ty thay đổi địa chỉ trụ sở khác quận hoặc khác tỉnh trước khi thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh. Công ty cần thực hiện thủ tục chốt nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế cũ. Sau khi có xác nhận của cơ quan thuế công ty thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đăng ký trụ sở mới của công ty.

    Bước 2: Soạn thảo hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh

    Bạn cần nắm được các điều kiện, quy trình, thủ tục pháp lý liên quan đến mỗi nội dung thay đổi để doanh nghiệp chuẩn bị.

    Nếu khách hàng tự nộp hồ sơ thì chuẩn bị hồ thay đổi tương ứng với nội dung thay đổi để nộp Phòng Đăng ký kinh doanh.

    Bước 3: Nộp hồ sơ thay đổi, lệ phí công bố thông tin

    Công ty nộp hồ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:

    Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ và nộp lệ phí công bố thông tin doanh nghiệp.

    3. Phương thức nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh

    Nộp hồ sơ trực tuyến: tại website Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn.

    Hiện nay, tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh 100% các hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh phải nộp thông qua hình thức trực tuyến, cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận hồ sơ trực tiếp cho thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp.

    Mọi thông tin thực hiện thủ tục được thực hiện qua tài khoản đăng ký kinh doanh nghiệp và kết quả thay đổi được gửi về doanh nghiệp theo đường bưu chính, doanh nghiệp nộp lệ phí thay đổi và lệ phí công bố thông tin bằng hình thức chuyển khoản qua thẻ ATM.

    Nộp hồ sơ trực tiếp: Hiện tại, chỉ có một số trường hợp đặc biệt do doanh nghiệp chưa gộp mã số thuế với mã số doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh mới tiếp nhận hồ sơ giấy của doanh nghiệp trực tiếp. Khi nhận hồ sơ trực tiếp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tiến hành thủ tục hành chính liên quan.

    Bước 4: Nhận kết quả thay đổi đăng ký kinh doanh

    Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý hồ sơ hợp lệ sẽ bổ sung, thay đổi thông tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp một trong các giấy tờ pháp lý sau cho doanh nghiệp:

    • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới với các nội dung thay đổi.
    • Giấy xác nhận thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp.

    Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo để công ty sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu cụ thể và nêu rõ lý do.

    Bước 5: Khắc lại dấu công ty

    Công ty chỉ phải thực hiện bước này nếu doanh nghiệp có sự thay đổi thông tin con dấu. Các trường hợp doanh nghiệp cần thay đổi con dấu cho khớp với nội dung đăng ký kinh doanh bao gồm:

    • Công ty thay đổi tên Tiếng Việt;
    • Doanh nghiệp thay đổi loại hình công ty;
    • Công ty thay đổi trụ sở khác tỉnh;
    • Công ty thay đổi trụ sở khác quận (nếu trên dấu vẫn còn địa chỉ quận).

    Doanh nghiệp khắc con dấu và tự quản lý con dấu mà không phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào liên quan đến con dấu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    4. Hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh

    Tùy từng nội dung thay đổi, hồ sơ thay đổi sẽ bao gồm một trong các hồ sơ như sau:

    Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: tùy theo nội dung thay đổi của doanh nghiệp sẽ thực hiện soạn thảo thông báo tương ứng như:

    • Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
    • Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân;
    • Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên;
    • Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.

    Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên khi thay đổi vốn của thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên;

    Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với thay đổi cổ đông/ thành viên là tổ chức vốn đầu tư nước ngoài.

    Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc Biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên.

    Quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu đối với công ty một thành viên.

    Điều lệ trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.

    Giấy tờ chứng thực cá nhân (căn cước công dân, chứng minh thư dân nhân, hộ chiếu) công chứng đối với thành viên mới, cổ đông nước ngoài, thay đổi người đại diện theo pháp luật.

    1. Hướng dẫn chi tiết hồ sơ thay đổi theo nội dung cụ thể:

    Hồ sơ thay đổi tên công ty

    Thông báo thay đổi tên công ty được thực hiện thep Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký theo mẫu Phụ lục II-1;

    Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc Biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên về việc thay đổi tên công ty.

    Quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu đối với công ty một thành viên về việc thay đổi tên công ty.

    Điều lệ công ty theo thông tin tên công ty mới (lưu).

    Hồ sơ thay đổi địa chỉ công ty

    Thông báo thay địa chỉ trụ sở công ty được thực hiện thep Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký theo mẫu Phụ lục II-1;

    Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc Biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên về việc thay đổi trụ sở công ty.

    Quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu đối với công ty một thành viên về việc thay đổi trụ sở công ty.

    Điều lệ công ty theo thông tin địa chỉ trụ sở công ty mới (lưu).

    Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty

    Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật mẫu Phụ lục II-1;

    Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;

    Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;

    Hoặc Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp.

    Lưu ý: Người ký thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật là một trong các cá nhân sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu). Áp dụng tương tự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH.

    Hồ sơ tăng vốn điều lệ công ty

    Thông báo tăng vốn điều lệ công ty được thực hiện theo Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký theo mẫu Phụ lục II-1;

    Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc Biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên về việc thay đổi tăng vốn điều lệ công ty.

    Quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, chủ sở hữu đối với công ty một thành viên về việc tăng vốn điều lệ công ty.

    Điều lệ công ty theo thông tin vốn điều lệ mới (để lưu).

    Hồ sơ giảm vốn điều lệ công ty

    Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.

    Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký mẫu Phụ lục II-1;

    Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi vốn điều lệ;

    Báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ trong trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020.

    Điều lệ công ty theo thông tin vốn điều lệ mới (để lưu).

    Hồ sơ thay đổi ngành nghề công ty

    Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);

    Biên bản họp về việc thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của công ty (đối với công ty TNHH và Công ty cổ phần);

    Quyết định về việc thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh của công ty.

    Điều lệ công ty theo thông tin ngành nghề kinh doanh mới (để lưu).

    6. Thẩm quyền thụ ký hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh

    Thay đổi đăng ký kinh doanh của công ty

    Khi công ty có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bắt buộc phải thay đổi đăng ký kinh doanh. Công ty thực hiện thủ tục thay đổi  tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Thay đổi đăng ký kinh doanh của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh:

    Trường hợp công ty thay đổi đăng ký kinh doanh của chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh: Công ty thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

    Các trường hợp bắt buộc phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh

    Thay đổi tên công ty (bao gồm: thay đổi tên bằng tiếng Việt, thay đổi tên tiếng nước ngoài, thay đổi tên viết tắt).

    Thay đổi loại hình doanh nghiệp của công ty (bao gồm: Thay đổi từ TNHH một thành viên sang TNHH hai thành viên trở lên; thay đổi từ công ty TNHH sang công ty cổ phần, thay đổi từ công ty cổ phần thành công ty TNHH, thay đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty).

    Thay đổi trụ sở chính của công ty.

    Thay đổi thông tin số điện thoại, số fax; email, website công ty.

    Thay đổi ngành, nghề kinh doanh của công ty.

    Thay đổi vốn điều lệ công ty (bao gồm thay đổi tăng vốn điều lệ công ty hoặc thay đổi giảm vốn điều lệ công ty).

    Thay đổi cơ cấu vốn của các thành viên công ty.

    Thay đổi thông tin cổ đông là người nước ngoài: Thay đổi cổ đông là người nước ngoài; thay đổi tỷ lệ góp vốn của cổ đông nước ngoài; thay đổi thông tin về Hộ chiếu, Hộ khẩu của cổ đông là người nước ngoài.

    Thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty.

    Thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật của công ty (bao gồm: thay đổi chức danh của người đại diện theo pháp luật; thay đổi chứng minh thư/thẻ căn cước/số hộ chiếu; thay đổi hộ khẩu, chỗ ở hiện tại của người đại diện theo pháp luật).

    Thay đổi thông tin của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên: bao gồm chuyển nhượng chủ sở hữu, thay đổi giấy phép kinh doanh của chủ sở hữu (nếu là pháp nhân), thay đổi thông tin cá nhân của chủ sở hữu (nếu là cá nhân).

    Thay đổi thông tin đăng ký thuế: người phụ trách kế toán; thông tin địa chỉ nhận thông báo thuế.

    Các trường hợp không phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh

    Thay đổi thông tin cổ đông trong công ty cổ phần;

    Thay đổi cổ đông sáng lập (Trừ trường hợp thay đổi cổ đông sáng lập do chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định).

    Các trường hợp doanh nghiệp không được thực hiện đăng ký thay đổi đăng ký kinh doanh:

    Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp.

    Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Thành lập công ty 2022

    Thành lập công ty 2022

    Thành lập công ty 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    thành lập công ty

    Để tham gia vào hoạt động kinh doanh thì thành lập công ty là thủ tục đầu tiên để thương nhân bước chân gia nhập thị trường. Theo đó, để một công ty được ra đời cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    1.      Điều kiện thành lập công ty

    Điều kiện để thành lập công ty khá đơn giản chỉ cần bạn đủ 18 tuổi, không thuộc đối tượng cấm thành lập doanh nghiệp là bạn có thể thành lập công ty ở bất cứ tỉnh thành nào bạn muốn mà không bị hạn chế về việc đăng ký hộ khẩu hay thường trú.

    Trừ một số trường hợp đặc biệt pháp luật không hạn chế số lượng công ty một người muốn thành lập.

     

    2.      Tài liệu cần chuẩn bị để thành lập công ty

    Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh, để xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần chuẩn bị những thông tin tài liệu sau đây:

    Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của các thành viên, cổ đông sáng lập công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty (đối với người đại diện được thuê không đồng thời là cổ đông, thành viên công ty).

    Các thông tin liên quan đến tên công ty, địa chỉ, vốn, ngành nghề kinh doanh,…

    Các giấy tờ quan trọng nhất là bản sao giấy chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu/căn cước công dân của danh sách thành viên công ty, cổ đông sáng lập và người đại diện công ty. Các giấy tờ liên quan đến trụ sở công ty như hợp đồng thuê nhà, mượn nhà, quyền sở hữu nhà đất của chủ doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương với quyền sử dụng đất, toà nhà, văn phòng cho thuê.

    3.      Thủ tục thành lập công ty

    1. Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty;
    1. Nộp hồ sơ thành lập công ty, nộp lệ phí công bố thông tin doanh nghiệp.
    2. Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
    3. Khắc con dấu (mộc tròn) công ty;
    4. Hoàn thiện thủ tục sau thành lập công ty;
    5. Tư vấn các vấn đề pháp lý, kế toán thuế cho hoạt động của công ty;
    6. Hoàn thiện các giấy phép con đủ điều kiện kinh doanh như: giấy phép kinh doanh lữ hành, du học, vệ sinh an toàn thực phẩm, công bố thực phẩm,

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty

    Ngay sau khi tiếp nhận đủ thông tin và tư vấn các vấn đề liên quan đến tên công ty, trụ sở công ty, ngành nghề kinh doanh dự kiến của công ty, thông tin về thành viên, cổ đông sáng lập của công ty, vốn điều lệ công ty, thông tin người đại diện theo pháp luật của công ty.

    Hồ sơ thành lập doanh nghiệp/công ty: Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020, Chương IV Nghị định số 01/20121 về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho các loại hình kinh doanh.

    Tùy thuộc vào loại hình công ty khách hàng mong muốn thành lập: công ty TNHH, công ty cổ phần, hoặc loại hình doanh nghiệp khác để soạn thảo hồ sơ tương ứng, thông thường hồ sơ thành lập công ty gồm các tài liệu sau:

    • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
    • Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;
    • Danh sách thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
    • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân.
    • Đối với cá nhân: Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực.
    • Đối với tổ chức: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức.
    • Văn bản uỷ quyền cho người đại diện phần vốn nếu là tổ chức góp vốn vào thành lập công ty.
    • Tài liệu khác trong các trường hợp đặc biệt;
    • Hợp đồng cung cấp dịch vụ pháp lý (Hợp đồng ủy quyền).

    Bước 2: Nộp hồ sơ thành lập công ty và nộp lệ phí công bố thông tin doanh nghiệp

    • Nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
    • Thủ tục nộp lệ phí công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp sẽ được thực hiện song song với thủ tục nộp hồ sơ thành lập công ty. Do đó, ngay khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì cũng đồng thời được công bố thông tin doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
    • Thời gian hoàn thành: 03 ngày làm việc.

    Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

    Sau 03 ngày làm việc Quý khách hàng sẽ được nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, do Giấy chứng nhận được trả theo đường bưu điện nên thường khách hàng sẽ được nhận chậm hơn chút do quá trình chuyển phát.

    Bước 4: Khắc con dấu (mộc tròn) công ty

    • Thời gian thực hiện: 01 ngày.
    • Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì doanh nghiệp tự khắc con dấu, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng con dấu pháp nhân của công ty. Do đó, công ty không phải đăng bố cáo thông báo mẫu dấu như trước đây.

    Bước 5: Hoàn thiện chuyển kết quả cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng thủ tục thực hiện sau thành lập công ty

    • Sau khi đã thực hiện các thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, khách hàng làm việc và nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
    • Chuyển các kết quả dịch vụ cho khách hàng như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, con dấu, công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp & tư vấn những thủ tục và những lưu ý sau khi thành lập doanh nghiệp.

    Bước 6: Hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động công ty và kê khai thuế theo yêu cầu của khách hàng

    • Kết quả dịch vụ thành lập công ty được chuyển tới khách khách hàng, luật sư, chuyên gia tư vấn thuế của Công ty luật PT có những lưu ý với Quý khách hàng về thuế (Kê khai thuế), những lưu ý liên quan đến công việc cần thực hiện sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Bảng biển công ty, thuế, kế toán, lao động và sở hữu trí tuệ.
    • Luật PT sẽ cung cấp dịch vụ liên quan đến dịch vụ kế toán thuế, kê khai thuế, tư vấn các vấn đề liên quan đến tư vấn tài chính, thương hiệu, soạn thảo hợp đồng và tranh chấp công ty.

    Bước 7: Xin các giấy phép đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp

    Chỉ áp dụng đối với các ngành nghề có yêu cầu điều kiện sau thành lập công ty và giấy phép con như: vận tải, du lịch, nhà hàng, cho thuê lao động, giáo dục, y tế,….

    4.    Ưu nhược điểm khi thành lập công ty/doanh nghiệp so với thành lập hộ kinh doanh.

    Câu hỏi đặt ra cho các nhà kinh doanh là lựa chọn loại hình kinh doanh nào cho phù hợp với tình hình thực tế?  Nhà đầu tư sẽ lựa chọn thành lập hộ kinh doanh cá thể hay thành lập công ty?

    • Tư cách pháp nhân:Hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, công ty có tư cách pháp nhân và chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn gó Trong khi đó, hộ kinh doanh cá thể phải chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh bằng cả tài sản dân sự của mình.
    • Phát hành hoá đơn:Công ty được phát hành và xuất hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) khấu trừ còn hộ kinh doanh thì không, đây có thể coi là ưu việt rất lớn khi thành lập công ty.
    • Dịch vụ kế toán thuế:Nhiều doanh nhân cho rằng khi thành lập công ty sẽ có nhiều khó khăn trong các thủ tục thực hiện về nghĩa vụ thuế cho công ty. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều đại lý thuế, công ty dịch vụ kế toán. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng chọn gói dịch vụ kế toán thuế, các công ty không phải tuyển các nhân sự liên quan đến kế toán thuế qua đó tích kiệm được rất nhiều chi phí và giải quyết về bài toán tối ưu nhất cho các công việc liên quan đến thuế của công ty như kê khai thuế, kế toán và tài chính.
    • Thuế khoán:Công ty không bị áp thuế theo doanh thu như hộ kinh doanh nên dù công ty có rất nhiều doanh thu nhưng chưa có lãi thì cũng chưa phải nộp thuế. Còn hộ kinh doanh cứ có doanh thu (dù chưa có lãi) vẫn bị áp thuế theo định mức.
    • Thuế VAT:Công ty là thuế khấu trừ, thuế gián thu nên công ty khi xuất VAT thì tiền thuế là thu được từ khách hàng, sau đó nộp lại cho nhà nước chứ không phải khoản thuế công ty không kinh doanh cũng phải nộp. Lưu ý: khi xuất hóa đơn đầu ra thì doanh nghiệp phải có hóa đơn đầu vào tương ứng;
    • Thành lập công ty:Việc thành lập công ty khá dễ dàng, chi phí thành lập cũng khá thấp tuy nhiên việc vận hành và quản lý công ty thì cần nhiều yếu tố, hoặc khi cần đóng cửa công ty thì cũng tốn chi phí và thời gian khá lâu nên khách hàng cần cân nhắc kỹ trước khi thành lập công ty;
    • Nhu cầu xuất hoá đơn:Nếu đối tượng khách hàng của bạn là cá nhân, nhu cầu xuất hóa đơn giá trị gia tăng khấu trừ không cao, bạn nên cân nhắc việc thành lập công ty.
    • Thành viên công ty: Khi khởi nghiệp để công ty có khách hàng, có doanh thu là điều quan trọng nhất, do đó cần sự đồng lòng, đồng sức của các thành viên công ty, cổ đông công ty để công ty sớm đi vào hoạt động hiệu quả…

    Những ưu, nhược điểm của mỗi loại hình doanh nghiệp cần được xem xét thật kỹ lưỡng. Đặc biệt tham vấn những ý kiên tư vấn của luật sư chuyên trách về doanh nghiệp. Sau đó đưa ra quyết định  phù hợp với năng tài chính, quản lý doanh nghiệp cho công ty của mình.

    5.   Một số tư vấn, lưu ý quan trọng khi thành lập công ty

    Khi thành lập doanh nghiệp cần lưu ý những gì? Những lưu ý sẽ giúp doanh nghiệp không gặp phải những khó khăn trong pháp lý trong quá trình kinh doanh. Đó là tiền đề tốt để phát triển doanh nghiệp/công ty uy tín, bền vững, lớn mạnh sau này.

    Trụ sở công ty: Theo quy định tại Điều 42, Luật Doanh nghiệp 2020:

    • Trụ sở công ty không được ở nhà tập thể, nhà chung cư.
    • Để bảo đảm hoạt động kinh doanh khi thuê nhà, mượn nhà làm trụ sở công ty Quý khách hàng nên ký kết hợp đồng thuê nhà, mượn nhà và yêu cầu chủ nhà cung cấp cho 02 bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ tương đương.
    • Trụ sở công ty phải liên hệ được, có người nhận thư báo, tránh trường hợp cơ quan thuế, cơ quan đăng ký doanh nghiệp gửi thư phát không có người nhận sẽ bị liệt vào công ty không kinh doanh tại trụ sở và bị đóng mã số thuế, khóa mã số doanh nghiệp.
    • Doanh nghiệp nên cố định trụ sở theo quận huyện vì khi thay đổi trụ sở khác quận, huyện đang đăng ký phải thực hiện thủ tục chốt thuế chuyển quận trước khi thay đổi đăng ký doanh nghiệp.

    Lựa chọn loại hình doanh nghiệp

    • Theo ghi nhận của Luật Doanh nghiệp hiện hành (Luật Doanh nghiệp 2020), Quý khách hàng có thể lựa chọn các loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh. Tuy nhiên, căn cứ vào thực tế thì nếu Quý khách hàng kinh doanh các ngành nghề thông thường nên lựa chọn 3 loại hình doanh nghiệp phổ biến là Công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần.
    • Trên thực tế sự khác biệt lớn nhất của công ty cổ phần so với công ty TNHH là ở chỗ công ty cổ phần có thể huy động vốn linh hoạt và tham gia thị trường chứng khoán. Theo đó, số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu có 03 người và không hạn chế tối đa, dễ dàng chuyển nhượng sau khi không còn là cổ đông sáng lập. Còn ưu việt lớn nhất của công ty TNHH là sự tham gia của các thành viên vào công ty là rất chặt chẽ, số lượng người tham gia hạn chế từ 01 đến 50 người.
    • Ngoài ra, chỉ khi công ty có nhu cầu tham gia thị trường chứng khoán sau này mới nên lựa chọn loại hình công ty cổ phần bởi hoạt động của công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức và các quy định về vấn đề nội bộ của công ty cổ phần tương đối phức tạp mà doanh nghiệp chỉ sơ suất nhỏ có thể đã vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến các vấn đề pháp lý nội bộ của công ty cổ phần.

    Đặt tên công ty: Theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020:

    • Trên thực tế tên công ty ngày càng hạn chế do số lượng doanh nghiệp ngày một nhiều. Tuy nhiên, để có thể đặt được tên công ty theo mong muốn rất đơn giản bằng cách thêm các tiền tố hoặc hậu tố vào tên công ty là có thể đăng ký được.
    • Khi đặt tên công ty cần tránh các tên riêng có thành tố riêng nổi tiếng ví dụ như: Samsung, Nokia, Honda,… hoặc các nhãn hiệu đã đăng ký độc quyền vì có thể doanh nghiệp có nguy cơ bị yêu cầu đổi tên do trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ độc quyền tại Việt Nam trước thời điểm doanh nghiệp đăng ký tên công ty bị trùng lặp.
    • Ngoài ra, đặt tên công ty cũng nên tính đến việc tên riêng công ty có khả năng đăng ký nhãn hiệu, tên miền để nhận diện thương hiệu doanh nghiệp trong tương lai mang tính đồng bộ, chuyên nghiệp.

     Vốn điều lệ: Theo khoản 34 Điều 4, Khoản 2.c Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020:

    • Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì vốn điều lệ do doanh nghiệp tự kê khai và tự chịu trách nhiệm (kể cả các ngành nghề có yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp cũng chỉ cần kê khai đủ mức vốn quy định mà không cần chứng minh hay xác nhận nguồn vốn thực tế).
    • Căn cứ vào nhu cầu hoạt động như: mức hợp đồng ký kết với đối tác, sự tham gia vào dự án, số vốn phải ký quỹ đối với một số ngành đặc thù, mức thuế môn bài muốn đóng mà doanh nghiệp lựa chọn mức vốn điều lệ hợp lý, phù hợp và tính đến tính chịu trách nhiệm của các chủ sở hữu doanh nghiệp/công ty khi cam kết mức vốn của mình.
    • Thời hạn góp vốn là 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với cá nhân thành lập công ty có thể lựa chọn góp vốn bằng hình thức hoặc chuyển khoản vào tài khoản của công ty. Tuy nhiên, đối với tổ chức là thành viên/cổ đông công ty thì việc góp vốn phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản vốn góp vào tài khoản của công ty có đăng ký với cơ quan đăng ký doanh nghiệp (Tham khảo quy định tại Nghị định 222/2013/NĐ – CP và Thông tư 09/2015/BTC ngày 29/01/2015).
    • Theo quy định của pháp luật, thủ tục tăng vốn điều lệ công ty tương đối đơn giản, trong khi đó thủ tục giảm vốn điều lệ công ty lại tương đối nhiều điều kiện và cần thời gian nhất định trừ trường hợp thành viên, cổ đông không góp đủ vốn trong vòng 90 ngày thì công ty phải hoạt động đủ 02 năm mới có thể đăng ký giảm vốn điều lệ cùng một số điều kiện nhất định. Do đó, công ty nên cân nhắc mức vốn khi kê khai vốn điều lệ trong hồ sơ thành lập công ty để đảm bảo việc góp vốn cũng như cân bằng lợi ích các thành viên/cổ đông trong công ty.

    Ngành nghề kinh doanh: Theo Điều 7 Nghị định số 01/2021 về đăng ký kinh doanh:

    • Hiện nay, doanh nghiệp được kinh doanh các ngành nghề pháp luật không cấm. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh các ngành nghề mà mình đã đăng ký và kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp nên lựa chọn phạm vi rộng khi đăng ký các ngành nghề kinh doanh cho công ty trong hồ sơ đăng thành lập công ty.
    • Có thể nói điểm ưu việt của Luật Doanh nghiệp hiện hành là doanh nghiệp chưa cần xuất trình các điều kiện đối với các ngành nghề yêu cầu chứng chỉ hành nghề. Do đó, tùy thuộc vào nhu cầu hoạt động doanh nghiệp có thể lựa chọn mở rộng các ngành nghề kinh doanh để tránh sau khi hoạt động phát sinh thêm thủ tục bổ sung ngành nghề do khi thành lập chưa bao quát các ngành nghề dự định kinh doanh.
    • Việc áp mã ngành nghề kinh doanh của công ty thực hiện theo mã ngành cấp 4 theo quy định tại hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam (Áp dụng theo Quyết định số: 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ). 

    Trước khi thành lập công ty, thương nhân nắm được những lưu ý trên để đưa ra lựa chọn phù hợp nhất. Trình tự thành lập công ty phải được hình thành từ khâu lựa chọn tên doanh nghiệp đến khâu lựa chọn và đăng ký ngành nghề kinh doanh lựa chọn nào là tối ưu nhất và đúng quy định của pháp luật doanh nghiệp quy định.

    6.   Các loại thuế cơ bản công ty phải nộp

    Khi thành lập công ty, doanh nghiệp phải thực hiện đóng các loại thuế nào? Mức thuế phải đóng là bao nhiêu? Dưới đây là những lưu ý về thuế và các loại thuế doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ khi thành lập doanh nghiệp.

    Các loại thuế công ty phải nộp

    • Thuế môn bài (theo mức vốn điều lệ đăng ký), vốn điều lệ dưới 10 tỷ đồng nộp 2tr/năm, từ 10 tỷ trở lên là 3tr/năm;
    • Thuế giá trị gia tăng (theo cân đối đầu ra, đầu vào của công ty);
    • Thuế thu nhập doanh nghiệp (chỉ phải nộp khi công ty có lãi, 20% lợi nhuận công ty);
    • Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hoạt động xuất nhập khẩu);
    • Thuế tài nguyên (nếu có sử dụng tài nguyên);
    • Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu kinh doanh ngành nghề đặc biệt hạn chế kinh doanh).

    Các mốc thời gian nộp tờ khai thuế và nộp thuế

    • Đối với thuế môn bài: Căn cứ Nghị định số Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2020 thì doanh nghiệp thành lập năm 2022 sẽ được miễn lệ phí môn bài, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn phải kê khai và nộp tờ thuế môn bài.
    • Thời gian kê khai lệ phí môn bài và nộp tờ khai: Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
    • Trong năm 2022 khi doanh nghiệp thành lập công ty cũng đồng thời thành lập thêm địa điểm kinh doanh, chi nhánh công ty trên toàn quốc cũng được miễn thuế môn bài cho các đơn vị trực thuộc này.

    Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có), báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

    • Tờ khai quý 1: Hạn chậm nhất là ngày 30/04;
    • Tờ khai quý 2: Hạn chậm nhất là ngày 30/07;
    • Tờ khai quý 3: Hạn chậm nhất là ngày 30/10;
    • Tờ khai quý 4: Hạn chậm nhất là ngày 30/01 năm sau;

    Thời hạn nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (nếu có) không phải nộp tờ khai

    • Quý 1: Hạn chậm nhất là ngày 30/04;
    • Quý 2: Hạn chậm nhất là ngày 30/07;
    • Quý 3: Hạn chậm nhất là ngày 30/10;
    • Quý 4: Hạn chậm nhất là ngày 30/01 năm sau.

    Doanh nghiệp tự cân đối mức thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính và sau đó cuối năm tổng hợp doanh thu, chi phí để quyết toán tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm (nếu có).

    Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: Hạn nộp chậm nhất báo cáo tài chính năm trước là ngày 30/03 năm sau.

    Tuy nhiên, năm 2022 Chính phủ có áp dụng hỗ trợ doanh nghiệp bằng việc gia hạn thời hạn nộp các loại thuế theo các thời hạn nhất định.

    Những lưu ý về kê khai thuế khi mới thành lập công ty

    • Đối với kê khai thuế giá trị gia tăng: Doanh nghiệp không phát sinh hóa đơn đầu vào và đầu ra thì đến thời hạn kê khai và nộp thuế công ty vẫn phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng (VAT).
    • Đối với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn: Doanh nghiệp vẫn cần phải kê khai dù chưa xuất hóa đơn giá trị gia tăng của công ty (nếu Công ty đã thực hiện thủ tục thông báo phát hành hóa đơn giá trị gia tăng).
    • Đối với báo cáo tài chính cuối năm: Doanh nghiệp lưu ý dù công ty không phát sinh hoạt động kinh doanh vẫn phải lập và nộp báo cáo tài chính cuối năm cho năm hoạt động.

    Thực hiện nghĩa vụ thuế là quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan kê khai thuế, thực hiện các nghĩa thuế sau khi được thành lập. Doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý về các mốc thời gian kê khai và nộp các loại thuế để tránh phát sinh vi phạm dẫn tới bị phạt và gia tăng số tiền phạt theo thời gian.

    7.   Các thủ tục sau khi thành lập công ty

    Mở tài khoản ngân hàng của công ty

    • Thủ tục này do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tiến hành. Hồ sơ chuẩn bị đăng ký mở tài khoản ngân hàng bao gồm:
      • 01 bản công chứng “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”;
      • 01 bản công chứng “Chứng minh nhân dân” của người đại diện pháp luật ghi trên giấy phép;
      • 01 bản sao điều lệ công ty.
    • Năm 2022, doanh nghiệp không cần phải thực hiện công bố mẫu dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng sẽ chưa cập nhật nội dung này nên Quý khách cần lưu ý và trao đổi nội dung này để thực hiện thủ tục mở tài khoản dễ dàng nhất.
    • Doanh nghiệp cần mang theo con dấu doanh nghiệp khi đến làm thủ tục hoặc ủy quyền cho Luật PT hỗ trợ thực hiện.
    • Từ ngày 01/05/2021 khi Thông tư 01/2021/TT- BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực thì không còn mẫu hồ sơ kê khai tài khoản ngân hàng với Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư. Do đó, được hiểu rằng từ thời điểm 01/05/2021 doanh nghiệp sau khi mở tài khoản không phải thực hiện thủ tục kê kê khai số tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp mới mở với Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Đăng ký chữ ký số để nộp thuế điện tử và báo cáo thuế qua mạng Internet

    • Đăng ký nộp thuế điện tử từ một ngân hàng mà doanh nghiệp đã đăng ký mở tài khoản.
    • Hiện nay, đối với các khách hàng thành lập doanh nghiệp/thành lập công ty tại Hà Nội có thể đăng ký xin cấp số tài khoản ngay trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp/công ty sẽ không phải thực hiện mở tài khoản và thực hiện thông báo tài khoản ngân hàng theo thủ tục hướng dẫn kế tiếp. Có thể nói Hà Nội đang tiên phong trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và các tiện ích cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp/công ty tại Hà Nội. Tuy nhiên, hiện nay số lượng ngân hàng có thể đăng ký online tài khoản cho doanh nghiệp còn hạn chế nên doanh nghiệp có ít lựa họn.

    Nộp tờ khai thuế môn bài và nộp thuế môn bài

    • Miễn lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp thành lập năm 2022: Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid Chính phủ Việt Nam đã có chính sách miễn tiền thuế môn bài năm đầu thành lập cho công ty thành lập mới từ năm 2020 nhằm khuyến khích doanh nghiệp gia nhập thị trường trong giai đoạn khó khăn này. Theo quy định tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2020. Do đó, công ty/doanh nghiệp thành lập mới năm 2022 sẽ được miễn lệ phí (thuế) môn bài, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế môn bài.
    • Thời gian kê khai lệ phí môn bài và nộp tờ khai: Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.

    Làm biển và treo biển công ty tại trụ sở chính

    • Doanh nghiệp bắt buộc phải treo biển công ty tại trụ sở với các nội dung như sau: Tên cơ quan chủ quản (cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tức Sở Kế hoạch và Đầu tư), tên công ty, địa chỉ trụ sở, số điện thoại hoặc email (nếu có).

    Mua chữ ký số điện tử để thực hiện nộp thuế điện tử

    • Doanh nghiệp có thể thông qua Luật PT để có mức phí sử dụng chữ ký số giá ưu đãi và dịch vụ hỗ trợ tốt nhất.

    Đề nghị phát hành hóa đơn điện tử

    Hồ sơ đề nghị phát hành hóa đơn điện tử nộp qua mạng bao gồm: Quyết định phát hành hóa đơn, Mẫu hóa đơn.

    • Sau khi nộp hồ sơ đề nghị đặt in hóa đơn trong vòng 2-3 ngày, cơ quan thuế sẽ tiến hành đánh giá hồ sơ để xem xét chấp thuận hay không? (Ngoài ra, có một số Chi cục thuế yêu cầu nộp bản gốc hồ sơ nộp qua mạng. Cơ quan thuế có thể đi kiểm tra địa chỉ trụ sở trước hoặc sau khi ra quyết định chấp thuận cho phép phát hành hóa đơn, việc đi kiêm tra có thể có hẹn trước hoặc đột xuất, do đó doanh nghiệp cần thu xếp có nhân sự túc trực tại Văn phòng trong thời gian nộp hồ sơ phát hành hóa đơn).
    • Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 123/2020/NĐ-CP doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày 19/10/2020 thì được tiếp tục sử dụng đến hết 30/6/2022. Theo đó đầu năm 2022 không bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử mà chỉ bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử từ 01/7/2022. Như vậy, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vẫn được sử dụng hóa đơn giấy đến hết 30/6/2022 nếu đã phát hành trước ngày 19/10/2020. Tuy vậy, theo Quyết định số 1417/QĐ-TCT ngày 27/9/2021 của Tổng cục Thuế về việc ban hành kế hoạch triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại 6 tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Định, Phú Thọ từ tháng 11/2021 đến tháng 3/2022. Do đó năm 2022 đối với các doanh nghiệp thành lập tại các tỉnh Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Định, Phú Thọ bắt buộc phải phát hành hóa đơn điện tử.

    Về thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã như sau

    • Tờ khai Đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo mẫu 01;
    • Các cá nhân/tổ chức truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

    Các nội dung cần chuẩn bị khi cơ quan thuế xuống kiểm tra để phát hành hóa đơn VAT

    • Treo biển tại trụ sở chính;
    • Hợp đồng thuê nhà; Chứng minh thư nhân dân+ hộ khẩu của chủ nhà;
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản công chứng);
    • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
    • Con dấu của doanh nghiệp;
    • Bố trí văn phòng làm việc để thể hiện doanh nghiệp có hoạt động;
    • Nhân viên/ Người đại diện theo pháp luật để tiếp cán bộ đại diện cơ quan thuế.
    • vấn mọi thủ tục pháp lý miễn phí phát sinh trong quá trình hoạt động.

    Từ những bước tư vấn, nhận đăng được giấy chứng nhận doanh nghiệp đến những bước liên quan đến thuế, kế toán.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Quan hệ với người yêu chưa đủ 18 tuổi có vi phạm pháp luật? 2022

    Quan hệ với người yêu chưa đủ 18 tuổi có vi phạm pháp luật? 2022

    Quan hệ với người yêu chưa đủ 18 tuổi có vi phạm pháp luật? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    quan hệ với người yêu

    Hiện nay, do ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như văn hóa nước ngoài, công nghệ thông tin… mà việc quan hệ với người chưa thành niên diễn ra ngày càng nhiều. Theo quy định của Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, quan hệ với người dưới 18 tuổi được chia ra các mức độ khác nhau.

    1. Quan hệ với người yêu chưa đủ 18 tuổi có vi phạm pháp luật?

    Quan hệ với người yêu từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

    Trường hợp quan hệ với người yêu từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi sẽ xét đến tính tự nguyện. Việc quan hệ với người trên 16 tuổi tự nguyện không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm, hiếp dâm hay giao cấu với trẻ em.

    Tuy nhiên, nếu dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

    “Điều 141. Tội hiếp dâm

    1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    c) Nhiều người hiếp một người;

    d) Phạm tội 02 lần trở lên;

    đ) Đối với 02 người trở lên;

    e) Có tính chất loạn luân;

    g) Làm nạn nhân có thai;

    h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    i) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

    c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.”

     

    2. Thế nào là hiếp dâm?          

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017), người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân.

    Trong đó:

    – Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.

    – Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

    + Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;

    + Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

    – Dụng cụ tình dục là những dụng cụ được sản xuất chuyên dùng cho hoạt động tình dục (ví dụ: dương vật giả, âm hộ giả, âm đạo giả…) hoặc những đồ vật khác nhưng được sử dụng cho hoạt động tình dục.

    – Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác:

    + Ngưòi bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật… dẫn đến không thể chống cự được);

    + Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác… dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi).

    – Thủ đoạn khác bao gồm các thủ đoạn như:

    + Đầu độc nạn nhân;

    + Cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác;

    + Hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

    – Trái với ý muốn của nạn nhân là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội.

    (căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP)

    3. Tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật hình sự bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi 2017) có khung hình phạt như sau:

    * Khung 1:

    Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

    * Khung 2:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    – Có tổ chức;

    – Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    – Nhiều người hiếp một người;

    Nhiều người hiếp một người là trường hợp 02 người trở lên hiếp dâm 01 người. Cũng được coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau hiếp dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người thực hiện được hành vi hiếp dâm.

    Không coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người hiếp dâm (trường hợp này là đồng phạm).

    – Phạm tội 02 lần trở lên;

    Phạm tội 02 lần trở lên là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

    – Đối với 02 người trở lên;

    – Có tính chất loạn luân;

    Có tính chất loạn luân là một trong các trường hợp sau đây:

    – Phạm tội đối với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha;

    – Phạm tội đối với cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột;

    – Phạm tội đối với con nuôi, bố nuôi, mẹ nuôi;

    – Phạm tội đối với con riêng của vợ, con riêng của chồng, bố dượng, mẹ kế;

    – Phạm tội đối với con dâu, bố chồng, mẹ vợ, con rể.

    – Làm nạn nhân có thai;

    – Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    – Tái phạm nguy hiểm.

    * Khung 3:

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    – Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;

    – Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

    – Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    * Phạm tội với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:

    – Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 141 Bộ luật Hình sự, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

    * Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

     

    4. Tội hiếp dâm chỉ khởi tố theo yêu cầu của bị hại?

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (sửa đổi 2021) quy định như sau:

    “Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”

    Như vậy, chỉ khởi tố theo yêu cầu của bị hại nếu phạm tội hiếp dâm theo khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự.

     

    1. Trường hợp quan hệ đối với người yêu chưa đủ 18 tuổi

    Ở lứa tuổi từ 13 đến 16 tuổi là lứa tuổi đang phát triển toàn diện, chưa có đủ nhận thức rõ ràng về xã hội và tâm sinh lý. Vì thế, luật Hình sự quy định, nếu người trên 18 tuổi phát sinh quan hệ tự nguyện với người từ 13 đến dưới 16 tuổi thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Trường hợp này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 145 Bộ luật Hình sự về hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Ở trường hợp này, người phạm tội có thể bị phạt tù thấp nhất từ 1 năm và cao nhất đến 15 năm. Cụ thể:

    Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi tự nguyện thì bị phạt tù từ 01 – 05 năm.

    Cũng theo Điều 145, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 – 10 năm:

    – Phạm tội 02 lần trở lên;

    – Đối với 02 người trở lên;

    – Có tính chất loạn luân;

    – Làm nạn nhân có thai;

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    – Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

    Trong trường hợp người phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội thì bị phạt tù từ 07 – 15 năm. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. dưới 13 tuổi.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi:

    “Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

    b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Có tính chất loạn luân;

    b) Làm nạn nhân có thai;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

    đ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

    e) Phạm tội 02 lần trở lên;

    g) Đối với 02 người trở lên;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Có tổ chức;

    b) Nhiều người hiếp một người;

    c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

    e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

    g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Theo điểm b khoản 1 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, người nào giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi thì bị phạt tù từ 07 -15 năm.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

    Lưu ý: Người phạm tội này phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Trường hợp người dưới 14 tuổi giao cấu hoặc quan hệ tình dục với người dưới 13 tuổi không bị xử lý hình sự (căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự).

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

     

  • Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebook phạt như thế nào? 2022

    Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebook phạt như thế nào? 2022

    Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebook phạt như thế nào? 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là gì?

    Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là dùng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu để nhục mạ nhằm hạ uy tín gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm của người khác.

    Hiện nay pháp luật chưa có một khái niệm cụ thể thế nào về xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác do đó có thể hiểu đơn giản như trên.

    Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm không chỉ làm tổn thương đến những giá trị về tinh thần, lòng tự tôn, tự trọng của người bị xúc phạm, khiến họ cảm thấy nhục nhã, tức giận, tủi hổ mà còn có thể ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của những người khác đến người bị xúc phạm.

    Từ đó dẫn đến những tổn thương về tâm lý của người bị xúc phạm khi tình trạng này diễn ra nhiều lần, trong thời gian dài.

    Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác là hành vi trái pháp luật do đó tuỳ theo tính chất, mức độ của từng vụ việc thì hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

     

    1. Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebook phạt như thế nào?

    Mạng xã hội Facebook là một trong những công cụ được các đối tượng sử dụng để bôi nhọ danh dự, uy tín của người khác. Vậy phải làm gì khi bị người khác xúc phạm trên facebook?

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”

    Do đó cá nhân có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm của mình, mọi hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm công dân đều bị coi là hành vi trái pháp luật. Khi bị người khác xúc phạm trên facebook thì có thể làm đơn tố cáo hành vi đó gửi đến ủy ban nhân dân xã, phương nơi cư trú hoặc cơ quan công an để đề nghị có biện pháp xử lý.

     

    1. Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebook phạt như thế nào? 

    Tùy thuộc vào tính chất của hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm thì người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    Xử phạt vi phạm hành chính khi xúc phạm người khác trên facebook

    Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

    ………………………

    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

    b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

    d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;

    đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;

    e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;

    g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebook có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

    xúc phạm danh dự

    4. Xúc phạm người khác trên facebook có bị đi tù không?

    Để xác định mức độ của hành vi xúc phạm có nghiêm trọng hay không phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; môi trường xung quanh; vị trí, vai trò, uy tín của người bị hại trong gia đình, tổ chức hoặc trong xã hội; dư luận xã hội về hành vi xúc phạm đó.

     

    Tùy vào mức độ của hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên facebook có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác hoặc tội vu khống.

    Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

    “Điều 155. Tội làm nhục người khác

    1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Phạm tội 02 lần trở lên;

    b) Đối với 02 người trở lên;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Đối với người đang thi hành công vụ;

    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

    a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    b) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    Cấu thành tội làm nhục người khác:

    – Mặt khách quan của tội làm nhục người khác: Hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác:

    + Có những lời nói sỉ nhục, miệt thị hạ thấp danh dự, xúc phạm nhân phẩm như chửi bới bằng những câu tục tĩu, nhạo báng,…

    + Có hành vi có tính chất bỉ ổi như nhổ nước bọt vào mặt,…

    Để xác định được tính nghiêm trọng của hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải căn cứ vào thái độ nhận thức của người phạm tội, dư luận xã hội; hậu quả của bị hại phải gánh chịu trước sự lăng mạ, sỉ nhục đó, hậu quả tâm lý người đó phải gánh chịu.

    – Mặt chủ quan của tội làm nhục người khác: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý, người phạm tội biết hành vi của mình là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã thực hiện hành vi để đạt được mục đích đó.

    – Chủ thể của tội làm nhục người khác: Chủ thể của tội làm nhục người khác là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

    – Khách thể của tội làm nhục người khác: Tội phạm này xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về nhân phẩm, danh dự của người khác.

    Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vu khống như sau:

    “Điều 156. Tội vu khống

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

    b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Đối với 02 người trở lên;

    d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

    đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Vì động cơ đê hèn;

    b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Làm nạn nhân tự sát.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

    5. Cấu thành tội vu khống

    – Mặt khách quan của tội vu khống Hành vi của tội vu khống bao gồm:

    + Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích của người khác.

    + Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Trường hợp này người phạm tội tuy không đưa ra những thông tin không đúng sự thật xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng đã có hành vi loan truyền những thông tin này mà người khác đã đưa ra đến người tiếp theo bằng những hình thức như truyền miệng,…

    + Hành vi bịa đặt là họ phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước.

    – Mặt chủ quan của tội vu khống: Người phạm tội vu khống với lỗi cố ý, mục đích của người phạm tội là khiến cho nạn nhân đau khổ vì bị xâm phạm về danh dự, nhân phẩm.

    – Chủ thể của tội vu khống: Chủ thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

    – Khách thể của tội vu khống: Hành vi trên xâm phạm trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

    Bồi thường đối với hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

    Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm nếu gây thiệt hại sẽ phải bồi thường theo quy định tại Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    “Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

    1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

    a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

    b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

    c) Thiệt hại khác do luật quy định.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

    Theo quy định trên ngoài việc bồi thường thiệt hại do xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác như chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút; thiệt hại khác do pháp luật quy định.

    Ngoài ra còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh sự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thành lập chi nhánh công ty 2022

    Thành lập chi nhánh công ty 2022

    Thành lập chi nhánh công ty 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    thành lập chi nhánh công ty

    1. Định nghĩa:

    Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng ủy quyền cho doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.

    Chi nhánh mặc dù được phép thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng chỉ là một đơn vị trực thuộc công ty, không có tư cách pháp nhân độc lập. Chi nhánh có con dấu và tài khoản riêng. Chi nhánh là loại hình đơn vị phụ thuộc duy nhất có thể xuất hóa đơn đỏ (hóa đơn giá trị gia tăng) và phải kê khai thuế giá trị gia tăng tương tự như công ty kể cả khi không phát sinh doanh thu.

    2. Điều kiện thành lập chi nhánh công ty

    Điều kiện về tư cách hoạt động của chi nhánh

    Để có thể thành lập chi nhánh thì công ty cần phải được thành lập trước. Sau khi công ty có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì mới có thể thực hiện thủ tục thành lập chi nhánh. Do đó, không thể thực hiện thủ tục thành lập chi nhánh cùng với thủ tục thành lập công ty.

    Điều kiện về tên chi nhánh

    Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. Tên chi nhánh phải bao gồm tên công ty kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh.

    Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.

    Điều kiện trụ sở chính chi nhánh

    Trụ sở chính của  chi nhánh là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

    Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính.

    Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh chi nhánh

    Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

    Theo đó, chi nhánh công ty chỉ được đăng ký các ngành nghề mà công ty có đăng ký.

    Điều kiện về người đứng đầu chi nhánh

    Người đứng đầu chi nhánh là cá nhân, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; Có thể là người khác hoặc thành viên công ty.

    Người đứng đầu chi nhánh không thuộc trường hợp người bị treo mã số thuế trên hệ thống đăng ký thuế và đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

    Lựa chọn loại hình hoạt động của chi nhánh

    Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức hạch toán chi nhánh độc lập hoặc phụ thuộc. Điểm chung của hai loại hình là cả hai hình thức chi nhánh này đều không có pháp nhân. Cả hai đều có quyền phát sinh hoạt động kinh doanh, được xuất hóa đơn VAT độc lập với công ty.

    Thuế môn bài chi nhánh nào cũng phải đóng là 1.000.000 đồng/năm. Hoạt động theo ủy quyền và phân công từ công ty. Tuy nhiên, mỗi hình thức có sự khác nhau cụ thể liên quan đến báo cáo thuế:

    Thành lập chi nhánh công ty hạch toán độc lập

    Về thuế: chủ động xác định chi phí tính thuế và thu nhập tính thuế.

    Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không kể liên quan gì đến hiệu quả kinh doanh của công ty cũng như các chi nhánh khác trong cùng công ty.

    Hạch toán đầy đủ sổ sách, báo cáo tài chính,…

    Phòng kế toán hay bộ phận kế toán ở chi nhánh hạch toán độc lập là một đơn vị kế toán theo Luật kế toán.

    Thành lập chi nhánh công ty hạch toán phụ thuộc

    Chuyển số liệu, chứng từ doanh thu, chi phí về công ty để cuối năm hạch toán chung báo cáo tài chính.

    Công ty kết hợp số liệu của các chi nhánh khác cùng công ty và hoạt động của công ty để hạch toán và thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Số liệu trong sổ sách là một phần của sổ sách của công ty.

    Đơn vị kế toán của công ty bao gồm bộ phận kế toán các chi nhánh.

    3. Hồ sơ thành lập chi nhánh công ty

    Thông báo thành lập chi nhánh (do người đại diện theo pháp luật ký).

    Quyết định bằng văn bản về việc thành lập chi nhánh: Của chủ sở hữucông ty TNHH một thành viên. Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần. Quyết định của thành viên công ty hợp danh).

    Biên bản họp về việc thành lập chi nhánh (doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên không cần có loại biên bản này).

    Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh.

    Giấy tờ cá nhân chứng thực của người đứng đầu chi nhánh:

    Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

    Cá nhân có quốc tịch nước ngoài: Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, Giấy phép lao động và Hộ chiếu;

    Văn bản ủy quyền;

    Đối với một số ngành nghề do pháp luật quy định, bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh (hoặc của cá nhân khác thuộc chi nhánh) sẽ được yêu cầu.

     

    4. Thủ tục thành lập chi nhánh công ty

    Thủ tục thành lập chi nhánh được thực hiện theo các bước như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị đủ điều kiện thành lập chi nhánh (Đã thành lập xong công ty)

    Theo đó, công ty chuẩn bị các điều kiện, tài liệu để thành lập chi nhánh.

    Bước 2: Soạn hồ sơ thành lập chi nhánh

    Hồ sơ thành lập chi nhánh công ty bao gồm:

    Thông báo thành lập chi nhánh (do người đại diện theo pháp luật ký).

    Quyết định bằng văn bản về việc thành lập chi nhánh: Của chủ sở hữucông ty TNHH một thành viên. Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần. Quyết định của thành viên công ty hợp danh).

    Biên bản họp về việc thành lập chi nhánh (doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên không cần có loại biên bản này).

    Quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh.

    Giấy tờ cá nhân chứng thực của người đứng đầu chi nhánh:

    Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

    Cá nhân có quốc tịch nước ngoài: Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, Giấy phép lao động và Hộ chiếu;

    Văn bản ủy quyền.

    Đối với một số ngành nghề do pháp luật quy định, bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh (hoặc của cá nhân khác thuộc chi nhánh) sẽ được yêu cầu.

    Bước 3: Nộp hồ sơ thành lập chi nhánh công ty và lệ phí công bố thông tin

    Công ty tiến hành nộp hồ sơ thành lập chi nhánh công ty và lệ phí công bố thông tin  tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt tru sở chi nhánh.

    Bước 4: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận và công bố

    Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và công bố thông tin chi nhánh.

    Trường hợp từ chối phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Bước 5: Khắc dấu cho chi nhánh

    Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, chi nhánh thực hiện khắc dấu cho chi nhánh.

    Khi khắc dấu cho chi nhánh nên bỏ thông tin địa chỉ quận, chỉ ghi thông tin địa chỉ tỉnh để khi có sự thay đổi trụ sở chi nhánh không cần khắc lại con dấu mới.

    Bước 6: Các thủ tục sau thành lập chi nhánh công ty

    Nộp tờ khai thuế môn bài và nộp thuế môn bài của chi nhánh

    Thuế môn bài của chi nhánh là 1.000.000 đồng/năm

    Nếu chi nhánh thành lập trước ngày 01/07 hàng năm thì nộp đủ thuế môn bài là: 1.000.000 đồng/năm. Nếu chi nhánh thành lập sau ngày 01/07 hàng năm thì nộp ½ thuế môn bài năm đầu thành lập: 500.000 đồng/năm.

    Chi nhánh kê khai và nộp thuế môn bài trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.

    Làm biển và treo biển công ty tại trụ sở chính

    Chi nhánh phải treo biển chi nhánh công ty tại trụ sở chi nhánh với các nội dung như sau: Tên cơ quan chủ quản (cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tức Sở Kế hoạch và Đầu tư), tên chi nhánh, địa chỉ trụ sở, số điện thoại hoặc email (nếu có).

    Mua chữ ký số điện tử để thực hiện nộp thuế điện tử

    Chi nhánh phải thực hiện mua chữ ký số điện từ để thực hiện nộp thuế điện tử cho chi nhánh.

    Sau khi chi nhánh nhận được Giấy chứng nhận hoạt động, nhân viên công ty phải gửi thông tin đăng ký hoạt động chi nhánh cho cơ quan thuế, nộp hồ sơ khai thuế ban đầu nếu chi nhánh đặt ở tỉnh thành phố trực thuộc trung ương khác. Ngoài ra vào định kỳ tháng quý chi nhánh cũng phải thực hiện khai thuế Giá trị gia tăng về các khoản thu chi của chi nhánh.

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệpphải chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh trong thời hạn 10 ngày từ ngày có sự thay đổi.

    5. Ưu nhược điểm khi thành lập chi nhánh

    Ưu điểm của việc thành lập chi nhánh là chi nhánh được hoạt động kinh doanh như công ty mẹ, được quyền đăng ký con dấu riêng, thay công ty mẹ ký hợp đồng kinh tế. Chi nhánh cũng có thể kê khai nộp thuế riêng như một đơn vị độc lập nếu đăng ký là chi nhánh hạch toán độc lập.

    Việc hoạt động độc lập như vậy giúp thuận tiện cho khách hàng khi chỉ cần đến chi nhánh gần nhất để giao dịch thay vì phải đến trực tiếp trụ sở chính của công ty. Do nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp ngày càng gia tăng nên thành lập chi nhánh là nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp.

    Tuy nhiên, công ty khi thành lập chi nhánh sẽ phát sinh thủ tục kê khai thuế độc lập cho chi nhánh. Đối với chi nhánh hạch toán độc lập, cuối năm chi nhánh cần lập báo cáo tài chính cho hoạt động của mình.

    Hiện nay, có hình thức địa điểm kinh doanh có thể phát sinh được hoạt động kinh doanh mà không cần thực hiện kê khai thuế hàng quý, hàng năm. Do đó, nếu công ty định thành lập chi nhánh hạch toán độc lập có thể lựa chọn việc thành lập địa điể kinh doanh để thay thế.

    6. Các loại thuế chi nhánh công ty cần phải nộp:

    Thuế môn bài

    Chi nhánh hạch toán độc lập: Kê khai và nộp thuế môn bài tại cơ quan quản lý chi nhánh.

    Chi nhánh hạch toán phụ thuộc:

    Trường hợp chi nhánh ở cùng tỉnh với trụ sở chính thì nộp tờ khai thuế môn bài tại cơ quan thuế trụ sở chính.

    Trường hợp chi nhánh ở khác tỉnh với trụ sở chính thì nộp tờ khai và tiền thuế môn bài tại chi nhánh.

    Lưu ý:

    Theo quy định tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2016/NĐ-CP, khi thành lập chi nhánh công ty cùng năm với thành lập công ty năm 2022 thì chi nhánh cũng được miễn thuế môn bài năm 2022.

    Thuế Giá trị gia tăng

    Kê khai và nộp thuế GTGT tại chi nhánh, nếu thỏa mãn 1 trong những điều kiện sau:

    Chi nhánh hạch toán độc lập,

    Chi nhánh khác tỉnh với trụ sở chính:

    Kê khai và nộp thuế GTGT tại trụ sở chính, nếu  thỏa mãn 1 trong những điều kiện sau:

    Chi nhánh hạch toán phụ thuộc,

    Không phát sinh doanh thu, hoặc

    Cùng tỉnh với trụ sở chính.

    Trường hợp chi nhánh có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.

    Thuế Thu nhập doanh nghiệp

    Chi nhánh hạch toán độc lập thì chi nhánh nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp chi nhánh.

    Chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì chi nhánh không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, trụ sở chính nộp hồ sơ khai thuế cả phần thu nhập tại chi nhánh.

    7.  Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục thành lập chi nhánh

    Chi nhánh là gì?

    Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng ủy quyền cho doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.

    Chi nhánh mặc dù được phép thực hiện hoạt động kinh doanh nhưng chỉ là một đơn vị trực thuộc công ty, không có tư cách pháp nhân độc lập.Ưu và nhược điểm khi thành lập chi nhánh của công ty

    Lệ phí nhà nước khi thực hiện thủ tục thành lập chi nhánh như thế nào?

    Lệ phí nhà nước khi thực hiện thủ tục thành lập chi nhánh được quy định cụ thể trong Thông tư số 47/2019/TT-BTC.

    100.000 đồng đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh (Nộp tại thời điểm nộp hồ sơ).

    Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử. Phí công bố thông tin là: 100.000 đồng.

    Sự khác biệt giữa chi nhánh thành lập cùng tỉnh/ thành phố với công ty và chi nhánh thành lâp khác tỉnh/ thành phố với công ty?

    Chi nhánh thành lập cùng tỉnh/ thành phố với công ty thì cơ quan quản lý thuế là cơ quan quản lý thuế của công ty.

    Chi nhánh thành lâp khác tỉnh/ thành phố với công ty thì cơ quan quản lý thuế tại nơi đặt chi nhánh.

    thủ tục ly hôn

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Khai tử dịch vụ “đòi nợ thuê”, làm thế nào để đòi nợ đúng pháp luật? (2022)

    Khai tử dịch vụ “đòi nợ thuê”, làm thế nào để đòi nợ đúng pháp luật? (2022)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đầu tư 2020

    Nghị định 98/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

    2. Kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê bị xử lý như thế nào?

    đòi nợ thuêTrước đây, kinh doanh dịch vụ đòi nợ là một trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nêu tại phụ lục 4 tại Luật Đầu tư sửa đổi năm 2016, nhiều người đã sử dụng dịch vụ này để đòi nợ từ các con nợ chây ỳ. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2021, theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH 14, dịch vụ này là một trong những dịch vụ bị pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.

    Hiện nay, các ngành nghề quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2014, sửa đổi năm 2016 bị cấm đầu tư kinh doanh gồm:

    – Kinh doanh các chất ma túy;

    – Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật;

    – Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên;

    – Kinh doanh mại dâm;

    – Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người;

    – Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.

    – Kinh doanh pháo nổ.

    Luật này sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Như vậy, dịch vụ đòi nợ sẽ chính thức bị “khai tử” từ ngày này. Tuy nhiên, khoản 5 Điều 77 Luật này cũng nêu rõ:

    Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký trước ngày 01/01/2021 chấm dứt hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Từ quy định này có thể thấy, các hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ đã ký sẽ được tiếp tục thực hiện đến ngày 01/01/2021. Trong thời gian từ bây giờ đến 01/01/2021, các bên tham gia hợp đồng phải thanh lý theo quy định.

    Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, nếu kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng. Đồng thời, người vi phạm buộc phải nộp lại số lợi bất chính có được do thực hiện hành vi này.

    Như phân tích ở trên, dịch vụ đòi nợ thuê là một trong những ngành nghề, dịch vụ bị cấm kinh doanh từ ngày 01/01/2021. Do đó, từ 2021, nếu ai còn kinh doanh “đòi nợ thuê” sẽ bị phạt nặng đến 80 triệu đồng với cá nhân và 160 triệu đồng với tổ chức bởi mức phạt với tổ chức vi phạm gấp đôi cá nhân vi phạm.

    3. Các biện pháp thu hồi nợ không sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê

    Vay tiền, vay tài sản là một trong những giao dịch dân sự phổ biến. Và hiện nay, không có yêu cầu bắt buộc nào với hình thức của việc vay tài sản. Do đó, giao dịch vay – cho vay có thể được thể hiện thông qua hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

    Đồng thời, Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định

    Theo đó, trả nợ là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của người đi vay trong hợp đồng vay:

    – Nếu vay tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;

    – Nếu vay không có lãi thì khi đến hạn, bên vay không trả nợ hoặc không trả đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả lãi tương ứng thời gian chậm trả trừ trường hợp có thỏa thuận;

    – Nếu vay có lãi mà đến hạn không trả hoặc trả không đủ thì phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận, đồng thời còn phải trả lãi chậm trả.

    Như vậy, dù vay có lãi hay không có lãi thì khi đến hạn, người đi vay cũng phải hoàn trả lại tài sản đã vay trước đó. Nếu không, người cho vay có thể thực hiện một trong các biện pháp sau đây mà không cần phải sử dụng đến dịch vụ đòi nợ:

    3.1. Khởi kiện ra Tòa án

    Bởi vay tiền là giao dịch dân sự nên khi một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận thì cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình (theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

    Theo đó, khi bên vay nợ không trả nợ đồng nghĩa là không thực hiện nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người cho vay. Do đó, người này có thể làm đơn khởi kiện đòi nợ gửi đến Tòa án để yêu cầu trả tiền và trả thêm một khoản tiền lãi (nếu có).

    Thủ tục gửi đơn khởi kiện đến Tòa án được thực hiện như sau:

    Bước 1: Viết đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ

    Đơn khởi kiện đòi nợ phải có đầy đủ các nội dung như: Ngày, tháng, năm làm đơn; tên Tòa án nhận đơn; tên, nơi cư trú, làm việc của người cho vay, người đi vay; nội dung đòi nợ…

    Khi đó, người cho vay phải chuẩn bị các giấy tờ:

    – Đơn khởi kiện;

    – Bản sao hợp đồng vay, giấy vay… (nếu có);

    – Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân…

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Có thể nộp hồ sơ đến Tòa thông qua một trong ba cách: Nộp trực tiếp, gửi theo đường bưu điện, gửi trực tuyến đến Tòa án cấp huyện người vay tiền sinh sống, làm việc.

    Bước 3: Tòa án thụ lý và giải quyết

    Sau khi nhận đơn khởi kiện, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Tòa án sẽ yêu cầu người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó Tòa án sẽ là việc xem xét và đưa ra xét xử sơ thẩm …

    Chú ý: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền là 03 năm (theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015).

    3.2. Tố cáo đến cơ quan công an có thẩm quyền

    tự thú đượcKhi nhận thấy hành vi vay tiền của người đi vay có dấu hiệu của tội phạm như có hành vi gian dối để vay tiền sau đó bỏ trốn… nhằm chiếm đoạt tài sản… thì người cho vay có thể làm đơn tố cáo đến cơ quan công an về một trong các tội sau đây:

    – Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự hiện hành): Tội này có khung hình phạt cao nhất là tù chung thân;

    – Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật Hình sự): Tội này có khung hình phạt cao nhất là 20 năm tù…

    Nếu phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm thì cá nhân hoàn toàn có thể tố giác, tin báo bằng lời nói hoặc văn bản.

    Trong đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 28/2020 của Bộ Công an, công an xã, phường, thị trấn phân loại và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm. Riêng Công an xã chưa được bố trí lực lượng chính quy chỉ tiến hành lấy lời khai của người bị tố giác trong trường hợp vụ việc đơn giản, rõ ràng hoặc trong trường hợp cần thiết, cấp bách.

    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự, về thẩm quyền điều tra thì Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Nếu tội phạm thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi xảy ra tội phạm thì Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt có thẩm quyền điều tra.

    Về phân cấp thẩm quyền điều tra, Điều 163 nêu trên nêu rõ:

    a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;

    b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra…

    Như vậy, nếu muốn đòi nợ thì người cho vay có thể tố giác đến công an xã, phường, thị trấn và tùy vào thẩm quyền điều tra, công an cấp xã sẽ chuyển hồ sơ đến cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Lưu ý: Nếu cố ý tố giác, báo tin sai sự thật về tội phạm thì tùy tính chất, mức độ sẽ bị kỷ luật, phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự).

    Đặc biệt, mọi tố giác, tin báo về tội phạm đều được tiếp nhận đầy đủ và giải quyết kịp thời.

    Như vậy, từ 2021, khi dịch vụ đòi nợ thuê chính thức bị “khai tử”, tùy vào tính chất, mức độ hành vi không trả nợ của người đi vay mà người cho vay lựa chọn hình thức phù hợp bằng một trong hai cách nêu trên để đòi nợ.

    Để có căn cứ thu hồi nợ, các cá nhân, doanh nghiệp cần chú ý một số nguyên tắc khi cho vay tiền:

    – Khi cho vay phải lập hợp đồng vay tiền và nên công chứng, chứng thực.

    – Cho vay với lãi suất đúng quy định, không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

    – Đòi nợ đúng luật. Không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, không uy hiếp tinh thần, không bắt giữ người vay trái pháp luật …

    – Doanh nghiệp nếu cho vay không được dùng tiền mặt. Doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi – chuyển tiền và các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khai tử dịch vụ “đòi nợ thuê”, làm thế nào để đòi nợ đúng pháp luật? (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!