Tác giả: dovankieu

  • Chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng 2022

    Chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng 2022

    Chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng 2022

    Tôi đang tìm hiểu về hoạt động đầu tư xây dựng. Tôi muốn biết về các chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sư!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chính sách khuyến khích

    A. CĂN CỨ PHÁP LÝ

    Văn bản hợp nhất 02/2020/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Xây dựng

    B. NỘI DUNG TƯ VẤN

    1. Hoạt động đầu tư xây dựng là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Văn bản hợp nhất 02/2020/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Xây dựng: Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. Đầu tư xây dựng là một trong những loại hình đầu tư được ưa chuộng trên thị trường, thu hút nguồn lực lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

    Theo đó đối với hoạt động xây dựng, mở rộng hoặc cải tạo các công trình xây dựng nhằm mục đích mang lại lợi ích cho nhà đầu tư và một số đối tượng liên quan gọi chung là đầu tư xây dựng.

    1. Để đảm bảo hoạt động đầu tư xây dựng được tiến hành, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

    Thứ nhất, Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

    Thứ hai, Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.

    Thứ ba, Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    Thứ tư, Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.

    Thứ năm, Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

    Thứ sáu, Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.

    Thứ bảy, Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.

    Thứ tám, Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.

    Thứ chín, Khi lập và thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.

    1. Chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Văn bản hợp nhất 02/2020/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Xây dựng, chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng bao gồm:

    Thứ nhất, Khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng nhà ở xã hội; hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.

    Thứ hai, Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.

    Thứ ba, Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội – nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.

    Thứ tư, Nhà nước có chính sách khuyến khích nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng; hoạt động đầu tư, chứng nhận công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

    Việc quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Những công trình xây dựng được đầu tư phù hợp về vốn và công nghệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khai thác công dụng, đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tư liệu sản xuất hoặc nơi lưu cư theo đó có thể tạo ra sự kích thích hoạt động sản xuất phát triển, mở rộng quy mô, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động hay nói cách khác là nguồn lực tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay.

    Ngoài ra các chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng còn tạo ra các cơ hội ứng dụng và phát huy hiệu quả của thành tựu khoa học kỹ thuật để có thể đáp ứng yêu cầu của từng công việc cụ thể tất yếu phải nhờ đến sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị và thành quả khoa học công nghệ hiện đại.

    Sự hỗ trợ này sẽ làm giảm thiểu sự can thiệp của con người đối với các công việc nặng nhọc và độc hại, tăng năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí và đảm bảo tốt hơn chất lượng công trình. Bên cạnh đó để thực hiện tốt chính sách thì việc có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phối hợp huy động được nhiều nguồn vốn trong các dự án đầu tư, các nhà đầu tư cần nắm vững các khía cạnh pháp lý trong các dự án đầu tư xây dựng để đảm bảo cho sự thành công khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.

    4. Nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến trong hoạt động đầu tư xây dựng

    Hiện nay sự phát triển kinh tế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, lĩnh vực vật liệu xây dựng đã tiếp thu, làm chủ và ứng dụng nhiều công nghệ mới, tiên tiến giúp tăng năng suất lao động của ngành đồng thời nâng cao chất lượng đô thị và các công trình xây dựng trên toàn quốc theo đó có thể thực hiện chính sách áp dụng khoa học và công nghệ để có thể xây dựng công trình là quy định rất tiến bộ và hợp lý.

    Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong xây dựng diễn ra sôi động và ngày càng trở thành tiền đề tất yếu, sống còn để các doanh nghiệp có thể tồn tại, duy trì được năng lực cạnh tranh trong dài hạn, bứt phá phát triển thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng.

    Hiện nay có thể thấy các doanh nghiệp trong nước đã làm chủ nhiều công nghệ trong thiết kế và tiến hành thi công nhà cao tầng, các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình công nghiệp có quy mô lớn và các công trình đặc biệt khác.

    Các kết quả trong lĩnh vực công nghệ xây dựng đã trực tiếp hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh với hàng ngàn các công trình, dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: năng lượng, nhà ở, đô thị, hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị, đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội của cả nước

    Rất dễ để nhận thấy vai trờ của hoạt động khoa học công nghệ ngành xây dựng đã đóng góp một phần rất quan trọng trong sự phát triển nền khoa học công nghệ Việt Nam nói chung và sự nghiệp xây dựng và phát triển của ngành nói riêng.

    Những kết quả nghiên cứu khoa học đã chú trọng giải quyết các yêu cầu của sản xuất, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, phát triển nguồn nguyên liệu thay thế nhập ngoại, đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, chế tạo các thiết bị, dây chuyền thiết bị phục vụ sản xuất.

    Với ý nghĩa của sự phát triển của khoa học công nghệ đã khẳng định được vai trò động lực trong phát triển lĩnh vực xây dựng, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

    5. Vai trò của chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng

    Đầu tư nói chung được hiểu là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực vào một hoạt động nào đó nhằm đem lại lợi ích cho chủ đầu tư. Đầu tư có vai trò to lớn đối với nền kinh tế và có thể khẳng định rằng đầu tư là yếu tố cốt lõi duy trì và động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội. Căn cứ dựa trên những tiêu chí khác nhau, đầu tư có nhiều cách phân loại.

    Theo tiêu chí lĩnh vực đầu tư, đầu tư xây dựng là một trong những loại hình đầu tư được ưa chuộng trên thị trường. Theo đó đối với hoạt động xây dựng, mở rộng hoặc cải tạo các công trình xây dựng nhằm mục đích mang lại lợi ích cho nhà đầu tư và một số đối tượng liên quan gọi chung là đầu tư xây dựng. Thực tế cho thấy hoạt động đầu tư xây dựng là hoạt động đầu tư phổ biến và diễn ra sôi động trên thị trường hiện nay, thu hút nguồn lực lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

    Không thể phủ nhận những lợi ích của hoạt động đầu tư xây dựng hoạt động này thường tạo dựng tài sản có giá trị sử dụng lâu dài, mang lại hiệu quả khai thác sử dụng hoặc hiệu quả kinh tế cho nhà đầu tư.

    Theo đó nhiều nhà đầu tư thành công với mô hình đầu tư xây dựng, đó đều là nhờ sự đầu tư táo bạo, tận dụng khôn khéo các nguồn lực sẵn có cộng với chiến lược kinh doanh hợp lý của các nhà đầu tư vậy nên khuyến khích đầu tư xây dựng là nội dung để thúc đẩy giá trị kinh tế cho xã hội.

    Việc quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, còn đối với đầu tư xây dựng, mỗi hoạt động đầu tư là sự phối hợp nhiều nguồn lực của nhà đầu tư, phát huy lợi thế sẵn có của xã hội nói chung và nhà đầu tư nói riêng.

    Những công trình xây dựng được đầu tư phù hợp về vốn và công nghệ, có thành quả như kế hoạch đặt ra sẽ tạo thuận lợi cho qua trình khai thác công dụng, đáp ứng nhu cầu cấp thiếp về tư liệu sản xuất hoặc nơi lưu cư theo đó có thể tạo ra sự kích thích hoạt động sản xuất phát triển, mở rộng quy mô, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động hay nói cách khác là nguồn lực tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay,

    Ngoài ra còn một ý nghĩa quan trong nữa đó chính là khi chúng ta thực hiện theo chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng có nghĩa là đang tạo ra những cơ hội ứng dụng và phát huy hiệu quả của thành tựu khoa học kỹ thuật vì trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng các giai đoạn trong dự án đều giữ vai trò quan trọng, nhằm mục đích để có thể đáp ứng yêu cầu của từng công việc cụ thể tất yếu phải nhờ đến sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị và thành quả khoa học công nghệ hiện đại.

    Sự hỗ trợ này sẽ làm giảm thiểu sự can thiệp của con người đối với các công việc nặng nhọc và độc hại, tăng năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí và đảm bảo tốt hơn chất lượng công trình.

    Với vai trò như trên trong phát triển kinh tế và cung cấp cơ sở hạ tầng phục vụ xã hội, thì chính sách phát triển về đầu tư xây dựng là một quy định hợp lý và tiến bộ hiện nay. Bên cạnh đó để thực hiện tốt chính sách thì việc có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phối hợp huy động được nhiều nguồn vốn trong các dự án đầu tư, các nhà đầu tư cần nắm vững các khía cạnh pháp lý trong các dự án đầu tư xây dựng để đảm bảo cho sự thành công khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Nguyên nhân doanh nghiệp bị đóng mã số thuế 2022

    Nguyên nhân doanh nghiệp bị đóng mã số thuế 2022

    Nguyên nhân doanh nghiệp bị đóng mã số thuế 2022

    Tôi thành lập công ty TNHH 1 thành viên được 2 năm. Hiện tại công ty tôi không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nên đã bị khóa mã số thuế. Tôi muốn hỏi các nguyên nhân doanh nghiệp bị đóng mã số thuế và cách khắc phục như thế nào? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sư!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    nguyên nhân doanh nghiệp

    A. CĂN CỨ PHÁP LÝ

    B. NỘI DUNG TƯ VẤN

    1. Đóng mã số thuế là gì?

    Mã số thuế doanh nghiệp là một dãy các chữ số được mã hóa theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật về thuế), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

    Đóng mã số thuế hay chấm dứt hiệu lực mã số thuế được hiểu là trạng thái mã số thuế của doanh nghiệp trên hệ thống dữ liệu của cơ quan thuế bị khóa, bị đóng buộc công ty bị phải ngừng hoạt động, không thể thực hiện các công việc liên quan đến mã số thuế như: nộp tờ khai thuế, nộp thuế, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

    1. Nguyên nhân doanh nghiệp bị đóng mã số thuế

    Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế do các nguyên nhân sau đây:

    Thứ nhất, Doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:  Khi cán bộ đi kiểm tra trụ sở công ty nhưng không thấy treo biển hiệu công ty và người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh và không xác định được vị trí ở đâu thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận về tình trạng không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh của người nộp thuế.

    Thứ hai, Không nộp tờ khai thuế: Do chủ doanh nghiệp không nắm vững quy định về thời hạn nộp tờ khai thuế: tờ khai thuế GTGT, tờ khai thuế Môn bài, Tờ khai thuế TNCN… dẫn đến không nộp tờ khai ở một hoặc nhiều kỳ liên tục;

    Thứ ba, Không nộp tiền thuế khi có phát sinh số thuế phải nộp;

    Thứ tư, Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá sản.

    Như vậy, các trường hợp đóng mã số thuế trên thực tế thường là do công ty đăng ký hoạt động một nơi nhưng lại hoạt động ở nơi khác; các chủ doanh nghiệp thành lập công ty rồi chưa nắm rõ các quy định về thuế và kế toán dẫn tới không nộp thuế hoặc không kê khai đúng hạn khi đã có thông báo của chi cục thuế hoặc không nhận được thông báo của chi cục thuế dẫn tới làm sai quy định về thuế.

    1. Các trường hợp bị đóng mã số thuế

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nguyên nhân khiến doanh nghiệp bị đóng mã số thuế thuộc những trường hợp như sau:

    • Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    • Doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
    • Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá sản.
    • Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất).
      • Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Lý do đầu tiên và cũng khá phổ biến đó là do vi phạm pháp luật nên doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu không tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp rất dễ vi phạm và bị thu hồi giấy phép.

    Cụ thể, các trường hợp doanh nghiệp vi phạm pháp luật bị thu hồi Giấy chứng nhận kinh doanh được quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 bao gồm:

    (1) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

    (2) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định thành lập;

    (3) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

    (4) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

    (5) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

    • Doanh nghiệp bị Cơ quan thuế ra Thông báo “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” trên một năm và không thực hiện nghĩa vụ thuế để đăng ký hoạt động trở lại

    Trường hợp người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận về tình trạng không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh của người nộp thuế.

    Cơ quan thuế cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đăng ký thuế của ngành thuế, thông báo công khai tình trạng của người nộp thuế và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp đồng thời chấm dứt hiệu lực của mã số thuế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và Luật quản lý thuế.

    • Tổ chức lại doanh nghiệp

    Nếu trường hợp công ty hoạt động không hiệu quả hoặc chủ doanh nghiệp muốn thực hiện các thủ tục chuyển nhượng công ty cho công ty khác dưới dạng sáp nhập, hoặc là công ty tiến hành chia tách thành các công ty nhỏ. Như vậy trong trường hợp này mã số thuế doanh nghiệp sẽ thay đổi theo tình hình thực tế.

    Bằng hình thức chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty sáp nhập. Việc sáp nhập doanh nghiệp liên quan đến tài chính, việc quản lý nhà nước của nhiều doanh nghiệp nên thủ tục sáp nhập cần tuân theo quy định của pháp luật. Trường hợp này sẽ xảy ra việc mã số thuế cũ sẽ bị đóng do sáp nhập vào doanh nghiệp khác.

    • Giải thể doanh nghiệp, phá sản

    Doanh nghiệp khi tiến hành giải thể doanh nghiệp, phá sản phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Thông tư số 105/2020/T-BTC.

    1. Cách khôi phục lại mã số thuế

    Về trường hợp được khôi phục mã số thuế: Người nộp thuế ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,

    Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế khôi phục mã số thuế và cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì được xem xét khôi phục mã số thuế.

    Bước 1: Doanh nghiệp của bạn cần gửi công văn xin mở lại mã số thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

    Doanh nghiệp làm văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế theo mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC và nộp văn bản này tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được giải quyết.

    Bước 2: Thực hiện các nghĩa vụ khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến tình trạng bị đóng mã số thuế.

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp gửi đến cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế còn nợ là bao nhiêu, số tiền phạt phải nộp là bao nhiêu, số tiền chậm nộp (nếu có phát sinh) và thực hiện việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn theo quy định cuat pháp luật.

    Cơ quan thuế tiến hành việc xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở chính của công ty (doanh nghiệp) và lập biên bản xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của doanh nghiệp (khi tiến hành xác minh tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải ký xác nhận vào biên bản). Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ tất cả các nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế căn cứ theo các quy định của pháp luật.

    Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ tương ứng với phần vi phạm của mình, doanh nghiệp nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế lập thông báo khôi phục mã số thuế gửi cho doanh nghiệp đồng thời cơ quan thuế thực hiện việc cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

    1. Những điều doanh nghiệp không được làm khi bị đóng mã số thuế

    Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định về hóa đơn bất hợp pháp là:

    Điều 22. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp

    Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.

    Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.

    Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.

    Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).”

    Theo quy định trên, khi bị đóng mã số thuế, nếu doanh nghiệp tiếp tục sửa dụng hóa đơn, thì hóa đơn đó là hóa đơn bất hợp pháp. Ngoài ra, khi bị đóng mã số thuế thì doanh nghiệp không được thực hiện các công việc sau:

    Không nộp được tờ khai thuế;

    Không nộp được báo cáo sử dụng hóa đơn;

    Không nộp được các loại thuế theo hình thức nộp qua mạng;

    Bị thu hồi giấy phép kinh doanh.

    6.  Việc cần làm khi phát hiện bị đóng mã số thuế doanh nghiệp

    Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế cần kiểm tra thông tin để tránh các sai phạm về thuế, hạn chế tổn thất vì sự gián đoạn của việc kinh doanh. Các công việc cần làm bao gồm:

    Xác định thời điểm bị đóng mã số thuế và số lượng hóa đơn đã xuất tại thời điểm đó. Nếu có tồn tại hóa đơn xuất trong thời điểm bị đóng mã số thuế thì cần thông báo cho đối tác hoặc tìm phương hướng thay thế.

    Xác định lý do bị đóng mã số thuế doanh nghiệp mà cơ quan thuế đưa ra là đúng hay sai để có hướng khắc phục.

    Xác định thời điểm cần sử dụng hóa đơn để đặt ra mục tiêu hoàn thành thủ tục mở lại mã số thuế.

    Khi gặp trường hợp trên, doanh nghiệp cũng nên chủ động tham khảo ý kiến tư vấn từ đối tác để có kinh nghiệm hạn chế tổn thất trong kinh doanh do bị gián đoạn kinh doanh.

     

    7.  Thời gian xin khôi phục mã số thuế nhanh nhất bao nhiêu ngày

    Xác định thời gian thực hiện thủ tục xin khôi phục hiệu lực mã số thuế để định hướng kinh doanh là vấn đề các doanh nghiệp bị đóng mã số thuế rất quan tâm. Thông thường thủ tục xin khôi phục mã số thuế nhanh nhất cũng mất tầm 15 ngày. Quy trình sơ bộ như sau:

    Các bộ phận liên quan của cơ quan thuế thực hiện các công việc với thời hạn cụ thể như sau: khi nhận được văn bản của Công ty do Bộ phận hành chính văn thư chuyển đến: thực hiện đăng ký văn bản ”đến”,

    + Trong thời hạn 03 ngày làm việc: xác định tình hình sử dụng hoá đơn, xử phạt hành vi vi phạm về hóa đơn (nếu có) của Công ty;

    + Trong thời hạn 03 ngày làm việc: xác định số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có);

    + Trong thời hạn 05 ngày làm việc: thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của Công ty và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của Công ty tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của Công ty (Công ty phải ký xác nhận vào Biên bản);

    + Trong thời hạn 03 ngày làm việc: lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), gửi thông báo cho Công ty biết và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

    Cơ quan thuế làm thủ tục khôi phục mã số thuế theo mẫu 19/TB-ĐKT và thông báo cho Công ty trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Công ty chấp hành đầy đủ các hình thức xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Xử phạt khi doanh nghiệp nợ lương người lao động 2022

    Xử phạt khi doanh nghiệp nợ lương người lao động 2022

    Xử phạt khi doanh nghiệp nợ lương người lao động 2022

    Tôi đã nghỉ việc tại Công ty A nhưng công ty còn nợ 05 tháng lương của tôi. Tôi đã nhiều lần liên lạc và đến công ty để yêu cầu thanh toán lương nhưng không được giải quyết. Công ty giải thích còn nhiều khó khăn và không có tiền để trả. Vậy xin Luật sư tư vấn cho tôi phải làm cách nào khi Công ty nợ lương? Rất mong Luật sư có thể tư vấn giúp tôi. Cảm ơn Luật sư!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    A. CĂN CỨ PHÁP LÝ

    • Bộ luật lao động 2019
    • Nghị định 12/2022/NĐ-CP

    B. NỘI DUNG TƯ VẤN

    1. Nguyên tắc trả lương cho người lao động

    Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Bộ luật lao động 2019 quy định về Nguyên tắc trả lương như sau:

    Điều 94. Nguyên tắc trả lương

    1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
    2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

    Theo đó, pháp luật quy định:

    Thứ nhất, Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

    Thứ hai, Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

    1. Thời gian nợ lương tối đa của doanh nghiệp đối với NLĐ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 về Kỳ hạn trả lương:

    “Điều 97. Kỳ hạn trả lương

    1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
    2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
    3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
    4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

    Khoản 4 Điều này quy định trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.

    Từ quy định này có thể xác định thời gian nợ lương tối đa của doanh nghiệp đối với cá nhân là 30 ngày kể từ ngày nhận lương được ấn định trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên, cần lưu ý điều kiện để doanh nghiệp có thể áp dụng điều khoản này trong việc nợ lương là buộc phải “vì lý do bất khả kháng” và doanh nghiệp đã áp dụng mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể thực hiện được nghĩa vụ trả lương đúng hạn.

    1. Bồi thường khi doanh nghiệp nợ lương cho người lao động

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong trường hợp trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì doanh nghiệp phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

    Như vậy, doanh nghiệp chỉ được nợ lương người lao động nếu được xác định rơi vào trường hợp bất khả kháng. Đồng thời, việc chậm lương từ 15 ngày trở lên, doanh nghiệp sẽ phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất phải bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm với mức lãi được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng.

    doanh nghiệp nợ lương

    1. Mức phạt khi doanh nghiệp chậm trả lương cho người lao động

    Căn cứ theo quy định tại tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với doanh nghiệp có hành vi trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật như sau:

    Thứ nhất, Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

    Thứ hai, Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

    – Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

    – Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

    – Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

    Theo đó, tùy theo số lượng nhân viên mà doanh nghiệp chậm trả lương, mức phạt đối với hành vi trả lương không đúng hạn, không trả lương có thể dao động từ thấp nhất là 5.000.000 đồng đến cao nhất là 50.000.000 đồng.

    1. Doanh nghiệp không trả lương, người lao động cần làm gì?

    Theo quy định pháp luật hiện hành thì người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp; đầy đủ; đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp người sử dụng lao động được phép chậm lương người lao động. Đó là vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Khi đó doanh nghiệp chỉ được chậm lương không quá 30 ngày.

    Trường hợp của bạn, Công ty trình bày lý do đang gặp khó khăn và không có tiền thì không phải trường hợp bất khả kháng để trì hoãn trả lương. Cho nên, việc bạn đã nghỉ việc tại Công ty mà công ty nợ lương 05 tháng là vi phạm quy định pháp luật. Nếu công ty vẫn tiếp tục không trả lương, bạn có thể sử dụng một trong các cách sau đây:

    Thứ nhất, thỏa thuận với công ty yêu cầu trả lương

    Người lao động có thể thỏa thuận với công ty về việc thanh toán lương cho người lao động. Việc thương lượng sẽ giúp bạn giải quyết nhanh chóng, tránh thực hiện các thủ tục tại cơ quan nhà nước; Nhận đại diện theo uỷ quyền để tiến hành giải quyết nợ lương.

    Thứ hai, gửi đơn khiếu nại khi công ty không ty không trả lương

    Trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận chung, người lao động có thể khiếu nại hành vi không trả lương của người lao động tới chính người sử dụng lao động (khiếu nại lần 01) và khiếu nại lên Chánh Thanh tra Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (khiếu nại lần 02) theo Điều 5 và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP.

    Thứ ba, tố cáo hành vi nợ lương của công ty tới cơ quan, cá nhân có thẩm quyền

    Căn cứ tại khoản 1, Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có quyền tố cáo trực tiếp tới cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về hành vi nợ lương của công ty.

    Cụ thể, thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 39 và Điều 41 Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau:

    Một, Chánh Thanh tra Sở Lao động, Thương binh và Xã hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

    Hai, Chánh Thanh tra Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý tố cáo mà Chánh Thanh tra Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã giải quyết nhưng vẫn có tố cáo tiếp hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; xử lý những vụ việc tố cáo được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao.

    Thứ tư, Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động

    Căn cứ theo quy định tại Điều 190 Bộ luật lao động năm 2019 về Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

    “Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

    1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
    2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
    3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
    4. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

    Khoản 1 Điều này quy định thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

    Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động. Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau, khi đó:

    • Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa ra;
    • Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết

    Thứ năm, người lao động khởi kiện tại Tòa án

    Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Bộ luật lao động năm 2019 về Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động:

    “Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

    1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

    a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

    b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

    c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

    d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

    đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

    3. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

    4. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

    Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

    Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

    Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

    1. Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
    2. Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
    3. Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

    a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Theo đó, Khoản 1 Điều này quy định tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực lao động hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Thủ tục uỷ thác tư pháp trong lĩnh vực dân sự 2022

    Thủ tục uỷ thác tư pháp trong lĩnh vực dân sự 2022

    Uỷ thác tư pháp của Việt Nam là gì? Thẩm quyền yêu cầu uỷ thác tư pháp? Hồ sơ, thủ tục uỷ thác tư pháp như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Tương trợ tư pháp 2007

    Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC Quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự

    2. Uỷ thác tư pháp của Việt Nam là gì?

    Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC thì ủy thác tư pháp của Việt Nam là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự.

    3. Thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự

    thủ tục uỷ thác tư phápThẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự theo Điều 10 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC quy định như sau:

    – Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam:

    + Tòa án nhân dân tối cao;

    + Tòa án nhân dân cấp cao;

    + Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

    + Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

    + Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    + Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;

    + Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

    – Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự có phát sinh ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì :

    Lập hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Luật tương trợ tư pháp và Điều 11 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC, gửi tới cơ quan tương ứng cấp tỉnh quy định để thực hiện theo thủ tục chung.

    4. Hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự

    Hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự được quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC như sau:

    – Hồ sơ ủy thác tư pháp được lập thành ba bộ và có các văn bản quy định tại Điều 11 Luật Tương trợ tư pháp, cụ thể như sau:

    (1) Văn bản yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự được lập theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC;

    (2) Văn bản ủy thác tư pháp về dân sự quy định tại Điều 12 Luật Tương trợ tư pháp được lập theo Mẫu số 02A.

    Trường hợp ủy thác tư pháp tống đạt giấy tờ được thực hiện theo kênh chính của Công ước Tống đạt, văn bản ủy thác tư pháp được lập theo Mẫu số 02B;

    (3) Giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được yêu cầu ủy thác (nếu có);

    (4) Các giấy tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam.

    – Hồ sơ ủy thác tư pháp được cơ quan có thẩm quyền lập theo cách thức sau đây:

    + Các văn bản tại (1), (2), (3) mục này phải do người có thẩm quyền giải quyết vụ việc có yêu cầu ủy thác tư pháp ký trừ trường hợp văn bản ủy thác tư pháp được lập theo Mẫu số 02B;

    + Văn bản quy định tại (1) và (2) mục này là bản chính và các văn bản, giấy tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp là bản chính hoặc bản sao. Bản sao và bản dịch của các văn bản, giấy tờ, tài liệu tại (2), (3) và (4) mục này phải được chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật.

    Đối với các giấy tờ không phải của cơ quan có thẩm quyền lập hoặc xác nhận thì cơ quan có thẩm quyền, nơi lập hồ sơ ủy thác tư pháp phải đối chiếu bản sao các giấy tờ này với bản gốc và đóng dấu xác nhận;

    + Trường hợp vụ việc cần ủy thác tư pháp có liên quan đến một hoặc nhiều đương sự có địa chỉ khác nhau thì phải lập riêng hồ sơ ủy thác tư pháp theo từng địa chỉ của đương sự;

    + Trường hợp vụ việc cần ủy thác tư pháp có phạm vi khác nhau theo quy định tại Điều 10 Luật Tương trợ tư pháp thì phải lập riêng hồ sơ ủy thác tư pháp theo từng phạm vi ủy thác tư pháp, trừ trường hợp hồ sơ ủy thác tống đạt giấy tờ có yêu cầu đương sự cung cấp lời khai, giấy tờ, tài liệu.

    – Hồ sơ ủy thác tư pháp được lập theo ngôn ngữ quy định tại Điều 5 Luật Tương trợ tư pháp.

    Trường hợp cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ không xác định được ngôn ngữ chính thức hoặc ngôn ngữ khác mà được nước được yêu cầu chấp nhận, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp gửi văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao xác định.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp, Bộ Ngoại giao phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thông tin về ngôn ngữ tương trợ tư pháp.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của phía nước ngoài, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam.

    5. Điều kiện hợp lệ của hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự

    Theo Điều 12 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC thì hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

    – Hồ sơ ủy thác tư pháp đã được lập theo đúng quy định tại mục 3;

    – Biên lai thu phí, lệ phí và giấy tờ xác nhận đã thanh toán chi phí thực tế cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC đối với trường hợp chi phí thực tế đã xác định được theo quy định của phía nước ngoài tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam lập hồ sơ thì:

    Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam thông báo người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam thanh toán chi phí này với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc gia liên quan

    Hoặc biên lai thu tiền tạm ứng chi phí thực tế tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC đối với trường hợp chi phí thực tế chưa xác định được tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam lập hồ sơ:

    Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam thông báo cho người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam phải nộp tạm ứng 3 triệu đồng tại cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi cơ quan có thẩm quyền ủy thác tư pháp về dân sự của Việt Nam có trụ sở.

    Số tiền tạm ứng này được thanh toán cho chi phí thực tế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và các chi phí phục vụ việc chuyển tiền ra nước ngoài do cơ quan thi hành án dân sự thực hiện.

    6. Thủ tục ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự

    6.1. Thủ tục ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự tại Bộ Tư pháp

    Theo Điều 13 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC quy định về thủ tục nhận và gửi hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự tại Bộ Tư pháp như sau:

    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại mục 4 và thực hiện các công việc sau đây:

    – Trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp đầy đủ và hợp lệ thì thực hiện một trong các thủ tục sau:

    + Chuyển hồ sơ qua kênh tống đạt chính hoặc cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó là thành viên;

    + Chuyển hồ sơ cho Bộ Ngoại giao để chuyển qua đường ngoại giao trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc chưa thỏa thuận về áp dụng nguyên tắc có đi có lại;

    + Tống đạt giấy tờ qua kênh ngoại giao gián tiếp, kênh lãnh sự gián tiếp theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam hoặc trong trường hợp không thể chuyển qua kênh tống đạt chính.

    – Trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp không đầy đủ hoặc không hợp lệ theo quy định tại mục 3 và mục 4  thì Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ ủy thác tư pháp cho cơ quan đã gửi hồ sơ ủy thác tư pháp và nêu rõ lý do.

    6.2. Thủ tục ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự tại Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài

    Thủ tục nhận và gửi hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự tại Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài theo Điều 14 Thông tư liên tịch 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC như sau:

    – Bộ Ngoại giao có trách nhiệm vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam và chuyển hồ sơ cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp do Bộ Tư pháp chuyển đến.

    – Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam và chuyển hồ sơ ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp.

    – Việc thực hiện tống đạt theo kênh ngoại giao, lãnh sự trực tiếp theo Công ước Tống đạt cho công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài nếu nước đó không phản đối hoặc pháp luật nước đó cho phép thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục uỷ thác tư pháp trong lĩnh vực dân sự 2022

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Giải thể doanh nghiệp 2022

    Giải thể doanh nghiệp 2022

    Giải thể doanh nghiệp 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    giải thể

    1. Các trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể

    Theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 về Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

    Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

    1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

    a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

    b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

    c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

    d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

    2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

    Theo đó, pháp luật quy định doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể khi có các lý do như sau:

    Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

    Lưu ý, thủ tục giải thể doanh nghiệp khi công ty không có nhu cầu tiếp tục hoạt động theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần phải đảm bảo công ty đã thực hiện xong các nghĩa vụ của mình. Khác với thủ tục phá sản doanh nghiệp là công ty không còn khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ đến hạn.

    Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

    Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

    Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

    2. Cơ sở pháp lý quy định về giải thể doanh nghiệp

    Căn cứ theo quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 về Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp. Theo đó, việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:

    Điều 208. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp

    Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

    b) Lý do giải thể;

    c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;

    d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

    đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

    1. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

    Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;

    1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);
    2. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

    a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

    b) Nợ thuế;

    c) Các khoản nợ khác;

    6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;

    7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;

    8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến vềviệc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

    9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.

    3. Thủ tục giải thể doanh nghiệp/công ty

    Bước 1: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp

    Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    • Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
    • Lý do giải thể;
    • Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
    • Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
    • Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    Bước 2: Thanh lý tài sản của doanh nghiệp

    Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

    Bước 3: Gửi thông báo giải thể doanh nghiệp

    • Gửi tới Sở Kế hoạch và đầu tư: làm thủ tục Công bố giải thể doanh nghiệp;
    • Gửi tới cơ quan Hải quan để làm thủ tục Xác nhận nghĩa vụ hải quan;
    • Gửi tới cơ quan bảo hiểm làm thủ tục chốt nghĩa vụ bảo hiểm, chốt sổ bảo hiểm;
    • Gửi tới Cơ quan thuế: Làm thủ tục quyết toán đóng cửa mã số thuế;
    • Gửi tới người lao động trong doanh nghiệp để bảo đảm quyền lợi người lao động;
    • Gửi quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
    • Phải niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

    Thời hạn gửi quyết định: Thời hạn 07 ngày kể từ ngày công ty ban hành quyết định giải thể doanh nghiệp.

    Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).

    Cơ quan Hải quan có trách nhiệm xác nhận nghĩa vụ hải quan cho doanh nghiệp;

    Cơ quan thuế căn cứ theo hồ sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp ra biên bản kiểm tra thuế và truyền dữ liệu sang Sở Kế hoạch và Đầu tư để doanh nghiệp tiếp thực hiện thủ tục đóng của mã số thuế và giải thể doanh nghiệp tại Kế hoạch và Đầu tư.

    Bước 4: Công bố thông tin về việc giải thể doanh nghiệp

    Đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

    Hồ sơ công bố thông tin giải thể doanh nghiệp

    • Thông báo về việc giải thể;
    • Quyết định giải thể của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
    • Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp.

    Thời hạn nộp hồ sơ: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.

    Thời hạn giải quyết hồ sơ công bố quyết định giải thể: 03 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Cơ quan thực hiện: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Bước 5: Xác nhận nghĩa vụ hải quan tại cơ quan hải quan

    Sau khi doanh nghiệp đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tiến hành gửi công văn tới Tổng cục Hải quan xin xác nhận nghĩa vụ hải quan để giải thể doanh nghiệp. Trong vòng 10 -15 ngày cơ quan Hải quan ra thông báo về tình trạng hồ sơ hải quan của doanh nghiệp.

    Bước 6: Thủ tục đóng cửa mã số thuế tại cơ quan thuế

    • Gửi công văn xin giải thể doanh nghiệp lên Chi cục thuế (kèm bản sao công chứng Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế);
    • Gửi Công văn xin quyết toán thuế;
    • Đóng các loại thuế còn nợ;
    • Nộp phạt (nếu có).

    Cơ quan thuế căn cứ theo hồ sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp ra biên bản kiểm tra thuế và truyền dữ liệu sang Sở Kế hoạch và Đầu tư để doanh nghiệp tiếp thực hiện thủ tục đóng của mã số thuế và giải thể doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

    Bước 7: Trả con dấu pháp nhân của doanh nghiệp

    Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan Công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan Công an để được cấp giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu. Trong trường hợp này, con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp được thay thế bằng giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu.

    Đối với doanh nghiệp tự khắc con dấu từ ngày 01/07/2015 đến nay thì doanh nghiệp có trách nhiệm không được tiếp tục sử dụng con dấu mà không phải thực hiện thủ tục trả lại con dấu tại cơ quan nhà nước.

    Bước 8: Thủ tục tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

    Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm:

    • Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
    • Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
    • Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
    • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Thời hạn giải quyết

    Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.

    Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, thành viên/cổ đông/chủ sở hữu công ty phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thứ tự sau đây

    • Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
    • Nợ thuế;
    • Các khoản nợ khác.
    • Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

    Các hoạt động bị cấm từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp/công ty

    • Cất giấu, tẩu tán tài sản;
    • Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
    • Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
    • Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
    • Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
    • Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
    • Huy động vốn dưới mọi hình thức.

    Các tài liệu cần chuẩn bị thủ tục giải thể doanh nghiệp/công ty

    • Biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế hoặc Thông báo đóng mã số thuế do giải thể. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu nhờ Công Luật Việt An thực hiện thủ tục quyết toán thuế, đóng cửa mã số thuế, chúng tôi sẽ hô trợ trọn gói cho Quý khách hàng;
    • Giấy biên nhận về việc công bố quyết định giải thể doanh nghiệp;
    • Xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan (Luật Việt An có nhận thủ tục tục xác nhận hải quan cho doanh nghiệp);
    • Xác nhận đóng cửa tài khoản ngân hàng/ hoặc cam kết chưa mở tài khoản ngân hàng
    • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản gốc;
    • Đăng ký mẫu dấu bản gốc (nếu có);
    • Dấu pháp nhân;
    • Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, Văn phòng đại diện, địa điểm;
    • Hồ sơ giải thể (Trên cơ sở các thông tin doanh nghiệp cung cấp, Công ty Luật Việt An soạn thảo hồ sơ giải thể doanh nghiệp chuyển cho doanh nghiệp ký).

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Giải thể doanh nghiệp có vốn nước ngoài 2022

    Giải thể doanh nghiệp có vốn nước ngoài 2022

    Giải thể doanh nghiệp có vốn nước ngoài 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    giải thể doanh nghiệp

    1. Định nghĩa:

    Giải thể doanh nghiệp là một trong những thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 để doanh nghiệp thực hiện việc rút lui khỏi thị trường. Việc giải thể doanh nghiệp không chỉ làm phát sinh quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp mà còn là quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác, bao gồm bạn hàng, đối tác, người lao động trong doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước.

    Đây là những quan hệ liên quan đến tài sản và liê quan đến hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động giải thể chỉ được coi là hoàn thành nếu doanh nghiệp đã xử lý xong mối quan hệ với tất cả các chủ thể nói trên.

    Vì vậy, việc giải thể doanh nghiệp phải tuân theo những thủ tục nhất định.Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể và hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 cũng như trách nhiệm, quyền hạn của các bên có lợi ích liên quan.

    Để nhà đầu tư  nước ngoài chấm dứt hoàn toàn các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình thì nhà đầu tư phải tiến hành đầy đủ các trình tự, thủ tục để giải thể doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Các quy định này được cụ thể hóa từ Điều 207 đến Điều 210 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Chúng tôi xin tóm tắt lại một số bước giải thể doanh nghiệp như sau

    1. Căn cứ pháp lý

    • Luật Doanh nghiệp 2020;
    • Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021;
    • Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021.
    1. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

    • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
    • Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
    • Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
    • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

    Doanh nghiệp chỉ tiến hành giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

    1. Trình tự, thủ tục tiến hành giải thể doanh nghiệp nước ngoài

    Bước 1: Doanh nghiệp thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp

    Nghị quyết, quyết định của doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu như sau:

    • Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
    • Lý do giải thể;
    • Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
    • Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
    • Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

    Bước 2: Gửi hồ sơ giải thể đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

    Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

    Bước 3: Thanh lý tài sản công ty

    Doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

    Bước 4: Tiến hành thủ tục đóng mã số thuế Công ty

    Tùy thuộc vào thực tế hồ sơ kế toán của doanh nghiệp mà thủ tục đóng cửa mã số thuế sẽ kéo dài từ 06 tháng trở lên (không bao gồm thủ tục xử phạt, vi phạm, chậm nộp phát sinh);

    Trong quá trình thực hiện thủ tục quyết toán thuế, doanh nghiệp tiến hành các thủ tục giảm lao động và giải quyết các chế độ có liên quan cho người lao động trong thời hạn qui định tại Bộ Luật lao động.

    Bước 5 : Trả dấu (mộc tròn) công ty

    Trong trường hợp dấu của doanh nghiệp do cơ quan công an cấp thì doanh nghiệp tiến hành thực hiện thủ tục trả dấu tại cơ quan đã cấp.

    Bước 6: Nộp trả giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động dự án

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

    1. Thời gian dự kiến tiến hành giải thể doanh nghiệp

    Sau 180 ngày kể từ ngày gửi quyết định giải thể đến Sở Kế hoạch và đầu tư nếu không có sự phản đối của các bên và doanh nghiệp dã hoàn tất các bước nêu trên, trong 05 ngày làm việc Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    1. Chấm dứt dự án đầu tư

    Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tài liệu tương đường ngoài các việc thực hiện các thủ tục giải thể doanh nghiệp thì nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

    Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan.

    1. Một số câu hỏi về giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

    a. Doanh nghiệp thành lập được bao nhiêu lâu mới có quyền giải thể?

    Pháp luật không quy định cụ thể về việc doanh nghiệp phải hoạt động ít nhất là bao nhiêu măm mới được giải thể. Doanh nghiệp có quyền giải thể theo các trường hợp mà Luật doanh nghiệp đã quy định.

    b. Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài có bắt buộc phải giải thể không?

    Doanh nghiệp chỉ giải thể trong các trường hợp sau:

    • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
    • Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
    • Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
    • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
    1. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên nào?

    Các khoản nợ của doanh nghiệp được ưu tiên thanh toán như sau:

    Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

    Nợ thuế;

    Các khoản nợ khác;

    Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;

    c. Các hồ sơ cần nộp khi làm thủ tục giải thể doanh nghiệp?

    Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm:

    • Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
    • Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
    • Thông báo của Cơ quan Thuế về việc đóng mã số thuế; (trường hợp chưa đăng ký thuế thì phải có văn bản xác nhận của Cơ quan Thuế).
    • Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc đã trả dấu
    • Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên/Đại hộ đồng cổ đông/Chủ sở hữu về việc giải thể doanh nghiệp;
    • Phương án giải quyết nợ (nếu có).

    d. Các bước tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp?

    Có 6 bước để tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp:

    Bước 1: Thông qua quyết định giải thể công ty.

    Quyết định bao gồm:

    – Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

    – Lý do giải thể;

    – Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

    – Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

    – Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty.

    Theo quy định tại khoản 2 và Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về người tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ.

    5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

    a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

    b) Nợ thuế;

    c) Các khoản nợ khác;”

    8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;”

    Theo đó chủ sở hữu công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

    Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:

    – Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

    –  Nợ thuế

    –  Các khoản nợ khác

    Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu công ty.

    Bước 4: Chấm dứt hiệu lực của mã số thuế; Quyết toán thuế và giải quyết các chế độ cho người lao động;

    Doanh nghiệp gửi công văn tới cơ quan thuế (kèm bản sao công chứng Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận Đăng ký thuế) để xin được quyết toán thuế và đóng mã số thuế.

    Hồ sơ đóng mã số thuế bao gồm:

    – Công văn xin đóng mã số thuế của doanh nghiệp

    – Biên bản xác nhận việc hoàn trả hóa đơn

    – Báo cáo tài chính có xác nhận của kiểm toán

    – Sổ sách chứng từ kế toán kèm theo

    – Quyết định giải thể của Chủ sở hữu, Chủ tịch Hội đồng thành viên/ Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty tùy vào loại hình mà doanh nghiệp lựa chọn;

    Bước 5: Trả dấu (nếu có)

    Bước 6: Nộp hồ sơ giải thể để cập nhật tình trạng pháp lý giải thể của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Trong thời hạn 7 ngày từ khi thanh toán hết các khoản nợ của công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty có vốn nước ngoài phải gửi hồ sơ đăng ký giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty đặt trụ sở chính hoặc thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ dangkykinhdoanh.gov.vn.

    Thời gian tiến hành: Sau 180 ngày kể từ ngày gửi quyết định giải thể đến Sở Kế hoạch và đầu tư nếu không có sự phản đối của các bên, trong 05 ngày làm việc Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Điều kiện xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và cách xử lý (2022)

    Điều kiện xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và cách xử lý (2022)

    Quy định về trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi như thế nào? Xử lý tài chính đối với các khoản nợ phải thu khó đòi ra sao?

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư 48/2019/TT-BTC Hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp;

    Thông tư số 228/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.

    2. Điều kiện trích lập dự phòng đối với các khoản nợ khó đòi

    Căn cứ tại khoản 1 điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định:

    cho vay tiền không có giấy tờTrường hợp 1: Đối với các khoản nợ phải thu đã quá kì hạn thanh toán

    – Khoản nợ được xác định là khó đòi phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của bên nợ (khách hàng) về số tiền còn nợ, bao gồm:

    + Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ.

    + Bảng kê công nợ.

    + Biên bản đối chiếu công nợ hoặc Văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ, hoặc văn bản đòi nợ.

    + Biên bản thanh lý hợp đồng.

    + Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).

    – Các khoản nợ khó đòi nếu không đòi được thì sẽ được xử lý theo quy định và được coi là khoản tổn thất mà phía công ty bạn phải chịu.

    – Căn cứ và mức trích lập dự phòng:

    Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính quy định chế độ về mức trích lập dự phòng như sau:

    Thời gian Tỉ lệ trích lập
    Từ 6 tháng- 1 năm 30%
    Từ 1-2 năm 50%
    Từ 2-3 năm 70%
    Từ trên 3 năm 100%

    Ngoài ra, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa:

    Thời gian Tỉ lệ trích lập
    Từ 3 tháng- 6 tháng 30%
    Từ 6 tháng- 9 tháng 50%
    Từ 9 tháng- 12 tháng 70%
    Từ trên 12 tháng 100%

    Trường hợp 2: Đối với các khoản nợ phải thu nhưng chưa đến kì hạn thanh toán.

    Khi tổ chức kinh tế lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết,…Trong trường hợp này, doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, sau đó tổng hợp lại vào Bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

    3. Nguyên tắc trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi:

    Căn cứ vào Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định:

    Khi lập Báo cáo tài chính

    Doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.

    Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi:

    Khi các khoản nợ phải thu đã quá kỳ hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, Doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.

    Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.

    —> Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.

    * Điều kiện, căn cứ:

    – Khoản nợ được xác định là khó đòi phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của bên nợ (khách hàng) về số tiền còn nợ.

    – Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.

    – Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

    Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính

    – Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.

    – Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

    Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán

    Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục như:

    – Bán nợ cho Công ty mua, bán nợ.

    – Xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán.

    Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 “Thu nhập khác”.

    4. Quy định về xử lý tài chính đối với các khoản nợ phải thu khó đòi

    Xử lý tài chính

    – Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác…).

    – Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

    – Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.

    Thẩm quyền xử lý nợ

    Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện xác định và cách xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Giải thể công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2022

    Giải thể công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2022

    Giải thể công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa:

    Giải thể doanh nghiệp là một trong những thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 để doanh nghiệp thực hiện việc rút lui khỏi thị trường. Việc giải thể doanh nghiệp không chỉ làm phát sinh quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp mà còn là quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác, bao gồm bạn hàng, đối tác, người lao động trong doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước.

    Đây là những quan hệ liên quan đến tài sản và liê quan đến hoạt động quản lý nhà nước. Hoạt động giải thể chỉ được coi là hoàn thành nếu doanh nghiệp đã xử lý xong mối quan hệ với tất cả các chủ thể nói trên.

    Vì vậy, việc giải thể doanh nghiệp phải tuân theo những thủ tục nhất định.Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể và hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 cũng như trách nhiệm, quyền hạn của các bên có lợi ích liên quan.

    1. Công ty TNHH thực hiện thủ tục giải thể trong các trường hợp sau

    Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 về Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp:

    Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp

    1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

    a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

    b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

    c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

    d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

    2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

    Theo đó, pháp luật quy định doanh nghiệp bị giải thể trong những trường hợp sau:

    • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
    • Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhận, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
    • Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
    • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác;
    • Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

    giải thể công ty

    1. Trình tự, thủ tục giải thể công ty TNHH

    Bước 1: Thông qua quyết định giải thể công ty TNHH

    Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp trước hết doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

    Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản.

    Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau:

    • Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
    • Lý do giải thể;
    • Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

    Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

    • Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

    Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể công ty TNHH

    Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể.

    Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

    Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về người tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Cụ thể:

    Điều 208. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp

    Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:

    1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

    b) Lý do giải thể;

    c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;

    d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

    đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

    1. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

    Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;

    1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);
    2. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

    a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

    b) Nợ thuế;

    c) Các khoản nợ khác;

    6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;

    7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;

    8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến vềviệc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

    9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.”

    Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

    Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:

    • Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
    • Nợ thuế;
    • Các khoản nợ khác.

    Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.

    Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể công ty TNHH

    Thứ nhất, nộp hồ sơ giải thể tới cơ quan Hải quan để xác nhận nghĩa vụ Hải quan;

    Thứ hai, sau khi có kết quả xác nhận của cơ quan Hải quan, công ty cổ phần nộp hồ sơ giải thể đến cơ quan Thuế để đóng cửa mã số thuế.

    Thứ ba, sau khi có thông báo đóng cửa mã số thuế nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 210 Luật Doanh nghiệp 2020 về Hồ sơ giải thể doanh nghiệp

    Điều 210. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp

    1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:

    a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;

    b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).

    2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

    3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trongthời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng kýkinh doanh.”

     

    1. Thành phần hồ sơ giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn

    • Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
    • Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội (nếu có);
    • Danh sách người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
    • Xác nhận của Ngân hàng nơi Công ty mở tài khoan về việc doanh nghiệp đã tất toán tài khoản (trường hợp chưa mở tài khoản ngân hàng thì có văn bản cam kết chưa mở tài khoản ngân hàng và không nợ tại bất kỳ Ngân hàng, tổ chức cá nhân nào);
    • Giấy chứng nhận của cơ quan công an về việc doanh nghiệp đã nộp, hủy con dấu theo quy định (trường hợp chưa khắc con dấu thì phải có van bản xác nhận của Cơ quan công an);
    • Thông báo của cơ quan Thuế về việc đóng mã số thuế;
    • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
    • Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ;
    • Giấy ủy quyền.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Giải quyết tranh chấp hợp đồng 2022

    Giải quyết tranh chấp hợp đồng 2022

    Giải quyết tranh chấp hợp đồng 2022

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Định nghĩa:

    Hợp đồng là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện một công việc trong đó có sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để định hướng, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật cũng như nội dung thỏa thuận trong hợp đồng.

    Tuy nhiên, trên thực tế vẫn xảy ra các trường hợp mà quyền và nghĩa vụ của các bên bị xâm phạm, dẫn đến xảy ra tranh chấp. Có thể nói, tranh chấp hợp đồng là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trường hợp một trong các bên trong hợp đồng cố tình không thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận.

    2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng

    Hiện nay, trong thực tế, các tranh chấp hợp đồng thường được giải quyết thông qua bốn phương thức chính sau:

    Thứ nhất: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua thương lượng: là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại được giải quyết bằng phương thức này. Nhà nước khuyến khích các bên áp dung phương thức tự thương lượng để giải quyết các tranh chấp trên nguyên tắc tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên.

    Thứ hai: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hòa giải: Hòa giải là các bên tranh chấp thông qua bên trung gian (Hòa giải viên/ trung tâm hòa giải) cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.

    Thứ ba: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Trọng tài: Tức là các bên thỏa thuận đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.

    Thứ tư: Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Tòa án: Đây là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên thông qua cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết.

    giải quyết tranh chấp hợp đồng

    3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng

    Với mỗi phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng sẽ tương ứng là các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng bao gồm:

    Với phương thức giải quyết thông qua thương lượng: các bên chủ động gặp gỡ trao đổi để tìm giải pháp tiếng nói chung liên quan đến các mâu thuẫn xuong độ giữa các bên. Trong phương thức này các bên cũng có thể nhờ tới sự hỗ trợ của luật sư để được phân tích các cơ sở pháp lý và đưa ra các ý kiến tư vấn pháp lý để các bên hiểu rõ và thấy đươc quyền và trách nhiệm của mình nhằm tìm hướng giải quyết cũng như dung hòa được quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

    Với phương thức giải quyết bằng hòa giải: Người trung gian tiến hành hòa giải hay còn được gọi là hòa giải viên;

    Với phương thức giải quyết bằng trọng tài: Hội đồng trọng tài;

    Với phương thức giải quyết bằng thủ tục tư pháp: Tòa án nhân dân.

    –          Người trung gian tiến hành hòa giải (Hòa giải viên)

    Phương pháp hòa giải là phương thức xuất hiện sớm nhất và được sử dụng đầu tiên khi có tranh chấp hợp đồng. Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải. Khi lựa chọn phương thức hòa giải, các bên có thể tiến hành theo một trong các cách thức sau:

    Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của hòa giải viên (tương tự phương thức tự thương lượng).

    Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau dưới sự hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật qui định.

    Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành trước khi đưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài.

    Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, trong tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (hòa giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, trong tài sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.

    Như vậy, người trung gian tiến hành hòa giải xuất hiện khi các bên trong tranh chấp tiến hành theo cách thức hòa giải qua trung gian hoặc hòa giải trong thủ tục tố tụng.

    Đối với hòa giải qua trung gian thì hào giải viên có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Tòa án do các bên tranh chấp thỏa thuận lựa chọn hoặc do pháp luật quy định. Thông thường, cá nhân được chọn làm người trung gian hòa giải thường là người có uy tín, được các bên tin tưởng và có kiến thức chuyên môn đối với vấn đề đang bị tranh chấp. Đối với tranh chấp hợp đồng lao động thì hòa giải viên lao động là người có thẩm quyền tiến hành hòa giải.

    Hòa giải không nhằm phân định ai đúng ai sai trên cơ sở các bằng chứng và quyền, nghĩa vụ pháp lý để ra phán quyết như trọng tài hay tòa án, do đó, hòa giải viên cũng không đưa ra các giải pháp mà chỉ giúp các bên thương lượng tìm được lợi ích chung, hướng đến giải pháp mà cả hai bên đều chấp nhận và tự nguyện tuân thủ.

    –          Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Trung tâm Trọng tài, trọng tài viên

    Không phải tất cả các tranh chấp về hợp đồng đề thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài. Theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì trọng tài có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp sau:

    Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

    Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.

    Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài”.

    Tuy nhiên, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp cụ thể khi có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài. Trong thỏa thuận trọng tài, các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp.

    Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được.

    Tai Việt Nam, Trọng tài được tổ chức dưới hình thức các trung tâm trọng tài thường trực. Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) và các trung tâm Trọng tài được thành lập theo quy định của Luật Trọng tài thương mại năm 2010.

    Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần, phán quyết trọng tài có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào khác. Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn định của phán quyết. Tuy nhiên, các bên có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết Trọng tài trong một số trường hợp.

    –          Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Tòa án nhân dân

    Khi tranh chấp hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết với hầu hết các tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của Tòa án được xác định theo bốn bước:

    Bước 1: Thẩm quyền theo vụ việc

    Xác định thẩm quyền theo vụ việc là ta xác định vụ việc tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án hay không. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo vụ việc từ Điều 26 đến Điều 34. Cụ thể:

    • Tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án theo khoản 3 Điều 26;
    • Tranh chấp hợp đồng kinh doanh thương mại theo Điều 30;
    • Tranh chấp hợp đồng lao động theo Điều 32.
    Bước 2: Thẩm quyền theo cấp xét xử

    Luật tổ chức Tòa án nhân dân chia thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án thành các cấp như sau:

    • Tòa án nhân dân tối cao;
    • Tòa án nhân dân cấp cao;
    • Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh);
    • Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện);
    • Tòa án quân sự.

    Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 35, 36 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp được quy định tại Điều 37, 38 Bộ luật Tố tụng dân sự.

    Bước 3: Thẩm quyền theo lãnh thổ

    Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp hợp đồng của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng về dân sự, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự;
    • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
    • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Lưu ý: Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.

    Bước 4: Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn

    Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự:

    Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết:

    • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
    • Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
    • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
    • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
    • Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
    • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
    • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
    • Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết”.

    Sau khi xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện và xem xét đơn khởi kiện. Trường hợp đơn khỏi kiện hợp lệ thì Tòa án thông báo cho nguyên đơn về việc nộp lệ phí và tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận được biên lai phí và tiền tạm ứng án phí thì Tòa án thụ lý vụ án.

    Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tư pháp do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Biện pháp xử lý khi khách hàng không thanh toán công nợ (2022)

    Biện pháp xử lý khi khách hàng không thanh toán công nợ (2022)

    Công nợ là gì? Biện pháp xử lý khi khách hàng không thanh toán công nợ? Không có hợp đồng mua bán có khởi kiện đòi công nợ được không? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề pháp lý trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Thương mại 2005

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Công nợ là gì?

    Công nợ là khi một doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán cho các nhân tổ chức mà số tiền còn lại nợ đến kì sau.

    Công nợ phải thu từ khách hàng là khi một tổ chức doanh nghiệp đã xuất hàng hóa thành phẩm cho khách hàng đã có hóa đơn chứng từ kê khai thuế. Tuy nhiên khách hàng vẫn chưa thanh toán hoặc việc thanh toán mới thực hiện được một phần.

    Phân loại công nợ

    Công nợ được chia thành hai loại đó là công nợ phải thu và công nợ phải trả:

    • Công nợ phải thu

    Công nợ phải thu bao gồm: tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền, hay các khoản đầu tư tài chính.

    • Công nợ phải trả

    Công nợ phải trả bao gồm:  tiền trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.

    • Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các khoản công nợ khác như các khoản phải thu hộ nội bộ, khoản TẠM ỨNG, tiền bồi thường, khoản phải trả cho công nhân viên, các loại thuế phải nộp cho nhà nước…

    3. Quy trình thu hồi công nợ

    Bước 1. Xác định khoản phải thu tối thiểu của mỗi khách hàng.

    Bước 2. Phân loại khách nợ: Dựa vào tính chất khách hàng nợ để chia thành hai nhóm: quan trọng và có thể chấm dứt hợp tác.

    Bước 3. Chọn người thu hồi nợ.

    Bước 4. Nhắc nhở khách hàng thanh toán trước khi đáo hạn: Trước khoản 10 ngày đến hạn thanh toán nợ nên có biện pháp nhắc nhở khách hàng trả nợ qua điện thoại hoặc Email. Đối với một số trường hợp khách đặc biệt nên sắp xếp một cuộc hẹn để trao đổi trước.

    Bước 5. Đàm phán với khách nợ

    Bước 6. Khởi kiện đến toà án để đòi nợ.

    4. Các biện pháp xử lý khi khách hàng không thanh toán công nợ

    Trường hợp khách hàng không thanh toán công nợ theo hợp đồng, tức là khách hàng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên doanh nghiệp có thể áp dụng các chế tài thương mại theo quy định của Luật Thương mại 2005. Quy định như sau:

    – Áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng Hợp đồng

    Buộc thực hiện đúng Hợp đồng được quy định ở Điều 297 Luật Thương mại 2005, bên bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng, nghĩa là phải thanh toán đầy đủ tiền theo quy định của Hợp đồng.

    Doanh nghiệp có thể gia hạn thêm một thời gian hợp lý để khách hàng khắc phục vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Thời gian ngắn hay dài phụ thuộc vào hai bên thỏa thuận.

    – Áp dụng chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

    Doanh nghiệp chỉ được áp dụng chế tài phạt vi phạm khi: Có vi phạm xảy ra; Hai bên có thỏa thuận phạt vi phạm trong Hợp đồng;

    Doanh nghiệp được áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại nếu: Có hành vi vi phạm xảy ra; Có thiệt hại xảy ra; Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra

    Vì vậy, doanh nghiệp muốn xử lý việc khách hàng không thanh toán tiền bằng chế tài phạt vi phạm thì khi ký hợp đồng hai bên phải thỏa thuận điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng. Còn nếu muốn bồi thường thiệt hại thì nhất thiết phải chứng minh được thiệt hại xuất phát từ việc chậm thanh toán tiền của khách hàng.

    Ngoài ra, Doanh nghiệp có quyền yêu cầu tiền lãi suất chậm do chậm thanh toán theo quy định của Điều 306 Luật Thương mại 2005. Khách hàng phải trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.

    – Hủy bỏ hợp đồng

    Doanh nghiệp được áp dụng chế tài hợp đồng nếu:

    + Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng. Nếu hợp đồng có thỏa thuận bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán là điều kiện để hủy bỏ Hợp đồng thì khi khách hàng không thanh toán tiền doanh nghiệp có quyền hủy bỏ hợp đồng

    + Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ Hợp đồng. Theo quy định của Luật Thương mại, “ vi phạm cơ bản nghĩa là vi phạm làm cho bên kia mất đi quyền lợi mà họ mong đợi từ Hợp đồng”. Đối với doanh nghiệp điều mà họ mong đợi nhất từ hợp đồng là nhận được khoản thanh toán. Do đó việc bên mua không thanh toán tiền có thể xem như là hành vi vi phạm cơ bản.

    Vì vậy trong trường hợp này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng chế tài hủy bỏ Hợp đồng để xử lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

    Doanh nghiệp có thể áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng một phần đối với phần hàng mà khách hàng chưa thanh toán. Hợp đồng sẽ không có hiệu lực đối với phần hợp đồng vi phạm và các phần còn lại vẫn có hiệu lực.

    – Giải quyết tranh chấp

    Trong trường hợp đã áp dụng các chế tài thương mại nhưng khách hàng vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì doanh nghiệp có quyền được KHỞI KIỆN ra cơ quan giải quyết tranh chấp.

    Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp thương mại là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của một bên bị xâm hại.

    Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp như sau: Thương lượng, hòa giải; Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án hoặc Trọng tài

    5. Không có hợp đồng mua bán có khởi kiện đòi công nợ được không?

    Căn cứ quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

    Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

    Đồng thời, theo quy định tại Điều 440 Bộ luật này thì:

    – Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.

    – Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.

    – Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.

    Theo quy định này, trong trường hợp hai bên có phát sinh giao dịch mua bán nhưng bên mua không thực hiện nghĩa vụ trả tiền là đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

    Do vậy, bên bán có quyền khởi khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Lưu ý:

    Khi nộp hồ sơ khởi kiện, công ty khởi kiện cần nộp kèm theo các chứng cứ chứng minh cho giao dịch mua bán của hai bên như hóa đơn, chứng từ chứng minh việc giao hàng,…mặc dù không có hợp đồng mua bán nhưng có các tài liệu, giấy tờ khác chứng minh cho hoạt động mua bán của hai bên thì vẫn có thể làm cơ sở để giải quyết đòi quyền lợi.

    Trường hợp hai bên đã xuất đầy đủ hóa đơn GTGT và có xác nhận nợ thì sẽ có cơ sở hơn trong vấn đề giải quyết công nợ. Trường hợp hai bên chỉ giao hàng mà không có xuất hóa đơn, chưa xác nhận công nợ thì việc giải quyết thu hồi nợ sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Biện pháp xử lý khi khách hàng không thanh toán công nợ (2022)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!