Tác giả: dovankieu

  • Khi nào khai man giá đất bị xử lý hình sự về Tội trốn thuế? 2023

    Khi nào khai man giá đất bị xử lý hình sự về Tội trốn thuế? 2023

    Khi nào khai man giá đất bị xử lý hình sự về Tội trốn thuế? 2023

    Khai man giá đất là việc chuyển nhượng đất “hai giá” với mục đích trốn thuế thu nhập cá nhân. Khai man giá đất là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy, khi nào khai man giá đất bị xử lý hình sự về Tội trốn thuế?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Khai man giá đất nhằm trốn thuế trên thực tế khá phổ biến. Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Vấn đề cần giải quyết trong trường hợp này là khi nào bị xử lý vi phạm hành chính, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Để giải quyết vấn đề này cần căn cứ vào quy định Tội trốn thuế của Bộ luật Hình sự và cách tính số thuế trốn theo pháp luật thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

    1.      Tội trốn thuế theo quy định Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội trốn thuế:

    “Điều 200. Tội trốn thuế

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

    a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;

    b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

    c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

    d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

    đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

    e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;

    g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

    h) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;

    i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Phạm tội 02 lần trở lên;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    1. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
    3. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

    a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

    b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

    c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

    d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

    đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

    Trong đó, Khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể như sau:

    “47. Sửa đổi, bổ sung Điều 200 như sau:

    a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 200như sau:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;

    b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

    c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

    d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

    đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

    e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

    g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

    h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;

    i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.”;”

    Theo đó, pháp luật quy định người khai man giá đất nhằm trốn thuế với số tiền từ 100 đến dưới 300 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    Hoặc trốn thuế dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về Tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

    Như vậy, tính chất nguy hiểm cho xã hội đáng kể để truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế là số thuế trốn từ 100 triệu đồng trở lên, nếu trốn thuế với số tiền dưới 100 triệu đồng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

    Ngoài ra, ngay cả khi trốn thuế dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về Tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    khai man giá đất

    2.      Số thuế trốn được tính như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản như sau:

    Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%

    Trong đó, giá chuyển nhượng được quy định như sau:

    (1) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

    Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

    (2) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

    Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

    Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

    Trường hợp ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

    Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng.

    Trường hợp ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

    Như vậy, số thuế trốn được xác định bằng số thuế của tiền chênh lệch giữa hai hợp đồng do các bên thỏa thuận, cụ thể:

    – Hợp đồng 1: Hợp đồng dùng để khai, nộp thuế. Hợp đồng này theo quy định phải công chứng hoặc chứng thực.

    – Hợp đồng 2: Hợp đồng do các bên thỏa thuận theo giá thực tế (giá tại hợp đồng này thường cao hơn nhiều so với giá được ghi tại hợp đồng 1).

    Theo đó, để trốn từ 100 triệu đồng tiền thuế trở lên thì số tiền chênh lệch của 02 hợp đồng này phải từ 05 tỷ đồng trở lên.

    Số thuế trốn được tính theo công thức sau:

    Số thuế trốn = 2% x (Giá chuyển nhượng của hợp đồng thực tế – Giá chuyển nhượng của hợp đồng công chứng, chứng thực)

    Ví dụ: Ông A chuyển nhượng thửa đất của mình cho ông B. Giá chuyển nhượng thực tế là 08 tỷ đồng nhưng để giảm số thuế thu nhập cá nhân phải nộp hai người đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng được công chứng là 2.5 tỷ đồng.

    Khi đó số thuế trốn là 110 triệu đồng (số tiền chênh lệch là 6,5 tỷ đồng x 2%), trường hợp này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Tự chế pháo hoa nổ dịp Tết, bị xử lý thế nào? 2023

    Tự chế pháo hoa nổ dịp Tết, bị xử lý thế nào? 2023

    Tự chế pháo hoa nổ dịp Tết, bị xử lý thế nào? 2023

    Tình trạng tự chế pháo hoa nổ đang dần trở nên phổ biến, nhất là thời điểm cận kề ngày Tết, điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến cháy nổ, ảnh hưởng tới kinh tế, sức khỉoer, tính mạng của người dân. Vậy, tự chế pháo hoa nổ dịp Tết bị xử lý thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    pháo hoa

    1.      Nghiêm cấm tự chế tạo pháo hoa, pháo nổ trái phép

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP nêu rõ các hành vi bị nghiêm cấm gồm:

    – Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ (trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ);

    – Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.

    – Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

    – Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    – Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.

    – Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo…Như vậy, việc nghiên cứu, chế tạo pháo hoa trái phép hay chế tạo pháo hoa nổ khi không thuộc trường hợp được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ chế tạo được xác định là hành vi vi phạm pháp luật.

    Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm thì hành vi tự ý chế tạo pháo nổ trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

    2.      Tự chế tạo pháo nổ, bị xử lý thế nào?

    • Xử lý hành chính

    Trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người có hành vi chế tạo pháo hoa, pháo nổ trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:

    “Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

    1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

    b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;

    c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;

    b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

    c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

    b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

    4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;

    c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

    d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

    đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

    1. Hình thức xử phạt bổ sung:

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

    1. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;

    b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.”

    Theo đó, pháp luật hiện hành quy định:

    – Phạt tiền 05-10 triệu đồng đối với các hành vi:

    • Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
    • Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;

    – Phạt tiền từ 10-20 triệu đồng đối với các hành vi:

    • Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép phụ kiện nổ;
    • Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo

      • Xử lý hình sự

    Tùy theo hành vi phạm tội cụ thể, có thể bị xử lý về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo quy định tại Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 hoặc về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

    Cụ thể:

    Căn cứ theo quy định tại Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 về Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ:

    Điều 305. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ

    1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;

    c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

    e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Thuốc nổ các loại từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam; từ 3.001 đến 10.000 nụ xùy hoặc ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;

    b) Làm chết 02 người;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Thuốc nổ các loại từ 101 kilôgam trở lên; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên;

    b) Làm chết 03 người trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

    Theo đó, pháp luật có quy định về khung hình phạt đối với Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ như sau:

    – Khung 01:

    Phạt tù từ 01 – 05 năm: Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.

    – Khung 02:

    Phạt tù từ 03 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    • Có tổ chức;
    • Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
    • Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
    • Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
    • Làm chết người;
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
    • Gây thiệt hại về tài sản từ 100 – dưới 500 triệu đồng;
    • Tái phạm nguy hiểm.

    – Khung 03:

    Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    • Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
    • Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
    • Làm chết 02 người;
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% – 200%;
    • Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu – dưới 1,5 tỷ đồng.

    – Khung 04:

    Phạt tù từ 15 – 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

    • Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
    • Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
    • Làm chết 03 người trở lên;
    • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
    • Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.

    Ngoài ra, hành vi chế tạo, sản xuất pháo hoa trái phép có thể bị truy tố về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Cụ thể:

    “Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

    1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;

    b) Hàng phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

    c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Hàng phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    đ) Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

    1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    d) Có tính chất chuyên nghiệp;

    đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

    h) Tái phạm nguy hiểm.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

    a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

    2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

    a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

    b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

    c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

    d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

    đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

    Theo đó, mức phạt thấp nhất của tội này là phạt tiền từ 100 triệu đồng – 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm. Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Những trường hợp nào được xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất? (2023)

    Những trường hợp nào được xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm

     2. Những trường hợp nào được xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất?

    biện pháp bảo đảm Căn cứ vào khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về những trường hợp mà người đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất như sau:

    – Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;

    – Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt;

    – Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký;

    – Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;

    – Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan.

    -Tài sản bảo đảm không còn thuộc trường hợp quy định tại điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật thì không thực hiện xóa đăng ký mà thực hiện đăng ký thay đổi theo trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này;

    – Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

    – Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.

    Trường hợp tài sản thuộc điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế, được trao đổi do Nhà nước bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm đ khoản này;

    – Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam;

    – Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm;

    – Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác;

    – Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật;

    – Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký;

    – Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

    3. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất gồm những tài liệu nào?

    Tại Điều 33 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất như sau:

    – Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 03a tại Phụ lục (01 bản chính).

    – Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm có Giấy chứng nhận.

    – Trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký không phải là bên nhận bảo đảm và trên Phiếu yêu cầu không có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm thì ngoài giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn nộp thêm giấy tờ, tài liệu sau đây (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực):

    + Văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm;

    + Hợp đồng hoặc văn bản khác đã có hiệu lực pháp luật chứng minh việc chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;

    + Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá đã có hiệu lực pháp luật hoặc Văn bản xác nhận kết quả thi hành án trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hoặc người yêu cầu xóa đăng ký là người mua tài sản bảo đảm trong xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

    + Văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung về việc bên nhận bảo đảm là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm k khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP;

    + Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể pháp nhân trong trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.

    Theo đó, khi người đăng ký biện pháp bảo đảm muốn xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất thì cần phải chuẩn bị hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất theo quy định trên.

    4. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất thì có buộc phải đăng ký biện pháp bảo đảm không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 25. Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai

    1. Các trường hợp phải đăng ký:

    a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

    b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;

    c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;

    d) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”

    Như vậy, theo quy định trên thì thế chấp quyền sử dụng đất là một trong những trường hợp bắt buộc phải đăng ký biện pháp bao đảm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những trường hợp nào người đăng ký được xóa đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thai nhi trong bụng mẹ có được coi là người có năng lực pháp luật dân sự không? Hành vi xâm phạm thai nhi bị xử lý như thế nào? (2023)

    Thai nhi trong bụng mẹ có được coi là người có năng lực pháp luật dân sự không? Hành vi xâm phạm thai nhi bị xử lý như thế nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2015

    Nghị định 117/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế

    2. Thai nhi trong bụng mẹ có được coi là người có năng lực pháp luật dân sự không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 16 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

    Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân

    1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

    2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

    3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.”

    Theo như qui định trên, năng lực pháp luật dân sự có từ khi người đó sinh ra, do vậy thai nhi trong bụng mẹ không được coi là người có năng lực pháp luật dân sự.

    thai nhi3. Thai nhi trong bụng mẹ có được pháp luật bảo vệ quyền lợi không?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 593 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

    Điều 593. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm

    1. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây:

    a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;

    b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.

    2. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.”

    Căn cứ vào Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 613. Người thừa kế

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Xét thêm căn cứ tại khoản 1 Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

    1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

    2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

    Như vậy, tuy không có quy định cụ thể nào là pháp luật bảo vệ quyền lợi của thai nhi nhưng căn cứ tại các quy định trên, thai nhi vẫn được pháp luật bảo vệ quyền lợi. Cụ thể, thai nhi là con của người chết và còn sống sau khi được sinh ra sẽ được hưởng tiền cấp dưỡng đến khi đủ mười tám tuổi và thai nhi cũng được hưởng thừa kế theo pháp luật.

    4. Xâm phạm thai nhi trong bụng mẹ sẽ bị xử lý như thế nào?

    Việc xâm hại bào thai có thể thực hiện qua hành vi cố ý gây tổn hại đến sức khỏe của người phụ nữ đang có thai được qui định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 quy định như sau:

    Điều 22. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

    1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;..

    Theo đó, người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà biết người đó có thai sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Căn cứ tại Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP qui định như sau:

    Điều 100. Hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính

    1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi.

    2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người mang thai loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người mang thai phải loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    5. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;

    b) Chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phá thai mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính.

    7. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;

    b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;

    c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.”

    Như vậy, hành vi loại bỏ thai nhi vì lựa chọn giới tính sẽ bị xử phạt hành chính tùy theo từng trường hợp theo qui định, đồng thời áp dụng hình phạt bổ sung.

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 316 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 118 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 quy định như sau:

    Điều 316. Tội phá thai trái phép

    1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Theo đó, việc phá thai trái phép tùy theo từng trường hợp sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

    Như vậy, đã có những quy định để pháp luật bảo vệ quyền lợi của thai nhi trong bụng mẹ, việc xâm phạm thai nhi tùy vào từng trường hợp sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo các quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thai nhi trong bụng mẹ có được coi là người có năng lực pháp luật dân sự không? Hành vi xâm phạm thai nhi bị xử lý như thế nào? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như thế nào? Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng bị xâm phạm? (2023)

    Xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như thế nào? Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng bị xâm phạm? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2015

    2. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm những nội dung nào?

    thiệt hại do tính mạngThiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được hiểu là những thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm làm ảnh hưởng năng nề đến sức khỏe của người bị xâm phạm và dẫn đến hệ quả là người bị xâm phạm chết.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

    – Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015;

    – Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

    – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

    – Thiệt hại khác do luật quy định.

    Như vậy, theo quy định hiện hành thì thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm 04 nội dung trên.

    Trong đó, chi phí cho việc mai táng vẫn được tính vào khoản bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, tuy nhiên không phải mọi khoản chi phí mai táng đều được tính mà chỉ những trường hợp nhất định được xem xét “chi phí hợp lý” thì mới được bồi thường.

    3. Cách xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm ra sao?

    Căn cứ Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2015.

    Theo đó, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được hướng dẫn cách xác định tại Điều 8 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP như sau:

    – Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết;

    Bao gồm:

    + Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

    + Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

    + Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

    + Thiệt hại khác do luật quy định.

    – Chi phí hợp lý cho việc mai táng:

    + Tính với các khoản tiền: mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương;

    + Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ;

    – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết được xác định như sau:

    + Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng;

    + Thời điểm cấp dưỡng được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm về sức khỏe;

    + Đối tượng được bồi thường tiền cấp dưỡng là những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

    Như vậy, việc xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được thực hiện theo nội dung hướng dẫn nêu trên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    4. Mức bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm là bao nhiêu?

    cho vay tiền không có giấy tờTrên tinh thần của khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    Theo đó, khoản 2 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm đối với người gây ra thiệt như sau:

    Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường:

    – 04 nội dung thiệt hại được xác định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015;

    – Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại:

    + Bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại.

    + Nếu không có những người này thì người được hưởng khoản bù đắp tổn thất tinh thần là:

    ++ Người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng;

    ++ Người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại;

    Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể về mức bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần, thay vào đó sẽ do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp bên bị thiệt hại và bên gây thiệt hại không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Theo đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP và Nghị quyết 69/2022/QH, mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng và 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 01/07/2023.

    Như vậy, mức bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần tối đa là 149.000.000 đồng đến ngày 30/06/2023 và 180.000.000 đồng từ ngày 01/07/2023.

    5. Pháp luật quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là bao lâu?

    Về thời hiệu khởi kiện, khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    Điều 150. Các loại thời hiệu

    …3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”

    Từ những quy quy định trên, có thể hiểu thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là khoảng thời gian là bên bị thiệt hại có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu bên gây ra thiệt phải bồi thường cho mình đối với các thiệt hại mà bên gây ra thiệt hại đã thực hiện.

    Tuy nhiên, khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 cũng nêu rõ, khi hết thời hiệu khởi kiện thì bên bị thiệt hại sẽ mất đi quyền khởi kiện, đồng nghĩa với việc bên bị thiệt hại không thể yêu cầu Tòa án giải quyết cho vấn đề của mình.

    Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại được xác định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 588. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

    Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

    Như vậy, tính từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết mình bị thiệt hại thì thời gian để người bị thiệt hại nộp đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm.

    Cách xác định thời hiệu khởi kiện được hướng dẫn thực hiện thế nào?

    Căn cứ theo Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2015.

    Việc xác định thời hiệu khởi kiện được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP như sau:

    – Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực) và đương sự khởi kiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm;

    – Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm

    Ví dụ: Ngày 02 tháng 7 năm 2022, A phát hiện cá trong ao nhà mình bị chết hàng loạt. A nghi ngờ nguyên nhân là do nguồn nước thải từ nhà B nên A yêu cầu cơ quan giám định về môi trường tiến hành giám định nguyên nhân.

    Ngày 15 tháng 8 năm 2022, A nhận được kết quả giám định về nguyên nhân gây ra thiệt hại chính là do nguồn nước thải từ nhà B. Trường hợp này, thời điểm A biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 15 tháng 8 năm 2022;

    – Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định phải biết

    + Ví dụ 1: Ngày 20 tháng 6 năm 2022, A gây thương tích cho B và cùng ngày B phải vào nhập viện điều trị thương tích. Trường hợp này, thời điểm B phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 20 tháng 6 năm 2022;

    + Ví dụ 2: A giao cho B trông giữ chiếc xe ô tô của A theo hợp đồng gửi giữ tài sản. Trong thời hạn của hợp đồng, xe ô tô bị C phá hủy. Tại thời điểm xe ô tô bị thiệt hại, B không có mặt tại nơi xảy ra thiệt hại nhưng B vẫn phải biết về việc thiệt hại xảy ra. Thời điểm B phải biết là thời điểm C gây thiệt hại.

    Như vậy, việc xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị thiệt hại được thực hiện theo nội dung hướng dẫn nêu trên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như thế nào? Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng bị xâm phạm? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Không có sổ đỏ, có được chia nhà đất khi ly hôn không? (2023)

    Không có sổ đỏ, có được chia nhà đất khi ly hôn không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Không có sổ đỏ, có được chia nhà đất khi ly hôn không?

    Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

    thủ tục làm sổ đỏĐiều 33. Tài sản chung của vợ chồng

    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

    Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

    16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

    Đối chiếu quy định trên, hiện nay vợ chồng chưa được cấp giấy chứng nhận nên căn nhà này chưa được pháp luật công nhận là tài sản chung của hai vợ chồng.

    Nếu một trong hai bên yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn kèm theo yêu cầu phân chia tài sản chung thì tòa án không có căn cứ để thụ lý cũng như giải quyết yêu cầu phân chia căn nhà này.

    Do đó, hai vợ chồng nên đợi được cấp giấy chứng nhận xong rồi mới nộp hồ sơ khởi kiện ly hôn để được giải quyết việc chia nhà.

    3. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

    1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

    2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

    a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

    b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

    c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

    d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

    3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

    Theo đó, chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được quy định như trên.

    4. Đất chưa có sổ đỏ ly hôn có được chia đôi không?

    khước từ tài sảnTheo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng;

    Theo đó, mặc dù tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn là chia đôi nhưng phải xét dựa trên các yếu tố khác để phân chia tài sản.

    5. Chia đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn được thực hiện theo những cách nào?

    di chúc trái pháp luậtCách 1: Theo thỏa thuận của vợ chồng

    Việc phân chia này dựa trên ý chí tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối hay cưỡng ép của vợ chồng. Đối với tài sản là nhà đất thì việc thỏa thuận này có hiệu lực khi thỏa thuận được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên cần lưu ý, đối với việc sử dụng đất không sổ đỏ thì người sử dụng đất sẽ mất đi rất nhiều quyền lợi mà mình có. Mặt khác, việc sử dụng đất trái pháp luật, không đúng với mục đích sử dụng đất thì có thể bị thu hồi, xử phạt theo quy định.

    Cách 2: Thực hiện phân chia theo chế độ tài sản của vợ chồng

    Việc phân chia này được thực hiện theo văn bản thỏa thuận chế độ vợ chồng nếu văn bản này được lập có công chứng/chứng thực và không bị Tòa án tuyên vô hiệu. Tài sản chưa được cấp sổ đỏ mà là tài sản chung thì vẫn thực hiện chia theo thỏa thuận và việc chia trong trường hợp này có thể được thực hiện khi tài sản đủ điều kiện hoặc theo Quyết định/Bản án của Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

    Cách 3: Yêu cầu Tòa án thực hiện phân chia tài sản chung

    Vợ hoặc chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung là căn nhà này tại thời điểm ly hôn hoặc trước thời điểm giải quyết ly hôn hoặc sau khi được giải quyết ly hôn.Việc yêu cầu Tòa phân chia phải thực hiện theo trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Không có sổ đỏ, có được chia nhà đất khi ly hôn không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các loại thuế, lệ phí hộ kinh doanh phải nộp trong năm 2023

    Các loại thuế, lệ phí hộ kinh doanh phải nộp trong năm 2023

    Các loại thuế, lệ phí hộ kinh doanh phải nộp trong năm 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Ba loại thuế, lệ phí hộ kinh doanh phải nộp trong năm 2023

    Trong quá trình sản xuất, kinh doanh hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn. Các loại lệ phí, thuế hộ kinh doanh phải nộp gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và lệ phí môn bài (thuế môn bài). Thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng

    * Hộ, cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng

    Nội dung này được quy định rõ tại nguyên tắc tính thuế theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

    “2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn;  chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định”.

    * Có nhiều phương pháp tính thuế theo từng hộ, cá nhân kinh doanh

    Tùy theo từng đối tượng mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ áp dụng phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng khác nhau, cụ thể:

    (1) Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

    Phương pháp này áp dụng đối với:

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn: Là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên, cụ thể như sau:

    + Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;

    + Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

    2.      Một số quy định về phương pháp kê khai

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 và khoản 3, 4 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC,

    Điều 5. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

    1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
    2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CPngày 19/10/2020 của Chính phủ.
    3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
    4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
    5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.’’

    “Điều 11:  Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

    1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

    a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kêkhai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

    b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

    4. Thời hạn nộp thuế

    Thời hạn nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.”

     

    Theo đó, pháp luật quy đinh hộ, cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai cần nắm rõ một số quy định như sau:

    – Về kỳ khai thuế: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý, cụ thể:

    + Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

    Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

    Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

    Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

    + Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau: Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

    – Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

    + Khai theo tháng: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

    + Theo quý: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

    – Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.

     (2) Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.

    Là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế từng lần phát sinh.

    (3) Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.

    Phương pháp khoán được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai và không thuộc trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

     (4) Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân

    lệ phí hộ kinh doanh

    3.      Lệ phí môn bài (thuế môn bài)

    * Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình

    Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, mức nộp lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:

    TT Doanh thu Mức nộp
    1 Trên 500 triệu đồng/năm 01 triệu đồng/năm
    2 Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm
    3 Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm

    Doanh thu làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh như sau:

    – Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

    Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

    – Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.

    Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế.

    Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.

    Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.

    – Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.

    Lưu ý:

    – Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

    – Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

    – Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện:

    + Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm) và

    + Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

     

    * Hạn nộp lệ phí môn bài 2023

    Căn cứ khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí môn bài năm 2023 chậm nhất là ngày 30/01/2023.

    Ngoài ra, cũng cần lưu ý hạn nộp đối với một số trường hợp khác, cụ thể:

    – Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

    + Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/7 năm kết thúc thời gian miễn.

    + Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

    + Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30/7 năm ra hoạt động.

    + Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm ra hoạt động.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Kinh doanh thua lỗ vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2023

    Thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Kinh doanh thua lỗ vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2023

    Thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Kinh doanh thua lỗ vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1.      Định nghĩa thuế thu nhập cá nhân:

    Mặc dù thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế rất phổ biến và có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh loại thuế này. Tuy nhiên, các văn bản này không giải thích thế nào là thuế thu nhập cá nhân.

    Căn cứ theo Luật Quản lý thuế 2019 và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu như sau: “Thuế thu nhập cá nhân là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc cá nhân khi có thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định Luật Thuế thu nhập cá nhân.”

    Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân còn áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

    2.      Đối tượng nộp thu nhập cá nhân

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

    – Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

    + Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    – Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú

    3. Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

    Mặc dù hầu hết mọi người đều là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân nhưng không phải ai cũng phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

    Nói cách khác, mặc dù thuộc đối tượng nộp thuế nhưng chỉ có những người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ thu nhập từ bất động sản và thu nhập từ kinh doanh (02 loại thu nhập này có điều kiện riêng).

    (1) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Căn cứ Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, Điều 7 và Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu/năm).

    Lưu ý:

    – Thu nhập trên đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc); các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

    – Nếu có 01 người phụ thuộc thì chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi tháng trên 15.4 triệu đồng (có thêm 01 người phụ thuộc thì cộng thêm 4.4 triệu đồng).

    (2) Thu nhập từ kinh doanh

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

    Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

     (3) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

    Theo đó, người nộp thuế là người có thu nhập với mức thuế phải nộp là 2% trên giá chuyển nhượng.

    (4) Thu nhập từ trúng thưởng

    Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng gồm trúng thưởng xổ số; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; trúng thưởng trong các hình thức cá cược; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

    Người nộp thuế phải nộp với mức 10% x Thu nhập tính thuế

    Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng mà không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

    (5) Thu nhập từ quà tặng

    Áp dụng đối với thu nhập khi nhận thừa kế chứng khoán; thu nhập nhận được từ thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; thu nhận nhận được từ thừa kế bất động sản; thu nhập nhận được từ thừa kế tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

    Người nộp thuế phải nộp với mức 10% x Thu nhập tính thuế

    Lưu ý: Thu nhập tính thuế là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

    thuế thu nhập cá nhân

    4. Kinh doanh thua lỗ vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân

    Thuế thu nhập cá nhân hiện hành đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới nhưng hiện nay vẫn còn nhiều điểm bất cập như thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán dù lời hay lỗ vẫn phải nộp thuế hoặc nhiều trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh thua lỗ vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu đạt mức quy định.

    Thuế thu nhập cá nhân có vai trò rất quan trọng, bên cạnh việc là một trong những nguồn thu chính của ngân sách thì thuế thu nhập cá nhân còn giúp thực hiện công bằng xã hội. Mặc dù vậy, thuế thu nhập cá nhân trong nhiều trường hợp còn chưa hợp lý; một trong những quy định đó là hộ, cá nhân kinh doanh thua lỗ có thể vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC về Nguyên tắc tính thuế:

    Điều 4. Nguyên tắc tính thuế

    1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
    2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
    3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

    Trong đó, Khoản 2 Điều này quy định nguyên tắc tính thuế như sau: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định”.

    Theo đó, căn cứ để xác định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân là trong năm dương lịch có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên 100 triệu đồng.

    Cũng cần lưu ý rằng trong nhiều trường hợp doanh thu lớn không đồng nghĩa với việc kinh doanh có lợi nhuận. Thậm chí không ít trường hợp doanh thu trên 100 triệu đồng/năm nhưng vẫn thua lỗ; trường hợp này hộ, cá nhân kinh doanh vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị giá tăng theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế (theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC).

    Điều 4. Nguyên tắc tính thuế

    ……

    1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

     

    5. Cách tính thuế thu nhập cá nhân với hộ, cá nhân kinh doanh

    Mặc dù thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng của hộ, cá nhân kinh doanh được tính theo các phương pháp tính thuế khác nhau tùy theo từng đối tượng nhưng vẫn có số thuế phải nộp vẫn được xác định theo công thức chung.

    Căn cứ Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC về Căn cứ tính thuế:

    Điều 10. Căn cứ tính thuế

    Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

    1. Doanh thu tính thuế

    Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,

    bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    1. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

    a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

    b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    3. Xác định số thuế phải nộp

    Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó:

    – Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

    – Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này.”

    Theo đó, Khoản 3 Điều này quy định số thuế phải nộp được xác định theo công thức sau:

    Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng

    Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân

    Trong đó:

    – Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả:

    + Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;

    + Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định;

    + Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân);

    + Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    – Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

    Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

    Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực doanh nghiệp hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

     

  • Hồ sơ và thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp 2023

    Hồ sơ và thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp 2023

    Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp. Hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp cần những giấy tờ gì? 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    thủ tục đăng ký kiểu dáng

    Quy trình đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải trải qua nhiều giai đoạn thẩm định kỹ càng với những yêu cầu khắt khe về thành phần hồ sơ và điều kiện đăng ký.

    1.      Quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

    Trước khi tìm hiểu quy trình đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì phải tìm hiểu đối tượng được quyền nộp đơn đăng ký. Theo đó, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 25 Điều 1 Luật 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) cụ thể:

    “Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí

    1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:

    a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;

    b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.

    3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

    4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.”

    – Tác giả hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả tạo ra kiểu dáng công nghiệp bằng chính công sức, chi phí của mình;

    – Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả với hình thức giao việc, thuê việc trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Ngoài ra, đối tượng khác có thể ký với tác giả thông qua văn bản chuyển giao quyền nộp đơn cũng có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp kể cả khi đơn đã nộp.

    Lưu ý:

    Trước khi nộp đơn đăng ký bảo hộ, chủ kiểu dáng công nghiệp cần tra cứu kiểu dáng công nghiệp để kiểm tra khả năng đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đó.

     

    2.      Thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp

    Sau khi tra cứu khả năng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp thực hiện quy trình đăng ký kiểu dáng công nghiệp như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    – Hai tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp: Nhiều người sở hữu chung kiểu dáng công nghiệp, đánh dấu x vào nội dung yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ cho các chủ đơn khác trên Tờ khai.

    – Một bản mô tả kiểu dáng công nghiệp (bao gồm cả hình vẽ, nếu có): Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp phải trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của kiểu dáng công nghiệp; phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bộ hình vẽ và gồm các nội dung sau:

    • Tên sản phẩm/bộ phận sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp;
    • Chỉ số phân loại kiểu dáng công nghiệp quốc tế (theo Thoả ước Locarno);
    • Lĩnh vực sử dụng của sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp;
    • Các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết;
    • Ảnh chụp hoặc hình vẽ.
    • Bản chất và đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ khác biệt với kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết.

    – Bốn bộ ảnh chụp/bản vẽ:

    • Phải rõ ràng và sắc nét. Không được lẫn các sản phẩm khác với sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ.
    • Phải theo cùng một tỉ lệ.
    • Kích thước mỗi ảnh chụp/hình vẽ không được nhỏ hơn (90 x 120) mm và không được lớn hơn (210 x 297) mm.
    • Phải thể hiện đầy đủ bản chất của kiểu dáng công nghiệp như đã được mô tả nhằm xác định phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đó.

    – Giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nếu đơn nộp thông qua đại diện.

    – Tài liệu chứng minh quyền đăng ký (nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác); quyền ưu tiên (nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).

    – Chứng từ nộp phí, lệ phí (nếu có).

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Để nộp hồ sơ, người nộp đơn có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 02 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng theo địa chỉ sau đây:

    Cục Sở hữu trí tuệ: Số 384-386, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội;

    Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, số 17 – 19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, TP. Hồ Chí Minh;

    Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

    Bước 3: Xử lý hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ

    1. Thẩm định hình thức đơn

    Kiểm tra tính hợp lệ của đơn theo các yêu cầu về hình thức, về đối tượng loại trừ, về quyền nộp đơn… để từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không.

    – Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;

    – Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn trong đó nêu rõ các lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 2 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót.

    Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu/không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn

    Thời gian thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.

    1. Công bố đơn

    Sau khi có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ.

    Nội dung công bố đơn đăng ký kiều dáng công nghiệp là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp.

    1. Thẩm định nội dung đơn

    Đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ (có tính mới, có tính sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp), qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.

    Thời hạn thẩm định nội dung: 07 tháng kể từ ngày công bố đơn.

    Bước 4: Ra Quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ

    – Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;

    – Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, và người nộp đơn nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.

    3.      Hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm những gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 100, Điều 108 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 7, Điều 33 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, sửa bởi Thông tư 16/2016/TT-BKHCN

    “Điều 107. Uỷ quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp

    1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.
    2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;

    b) Phạm vi uỷ quyền;

    c) Thời hạn uỷ quyền;

    d) Ngày lập giấy uỷ quyền;

    đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.

    1. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.”

     

    “Điều 108. Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn

    1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây:

    a) Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;

    b) Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;

    c) Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.

    2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.”

    Theo đó, pháp luật quy định các tài liệu bắt buộc phải có để đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được tiếp nhận gồm:

    Stt Hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm Yêu cầu đối với từng giấy tờ
    1 Tờ khai đăng ký theo mẫu 03-KDCN tại Thông tư 16/2016/TT-BKHCN – 02 bản.

    – Trong tờ khai phải nêu chỉ số phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ phù hợp với Bảng phân loại quốc tế về kiểu dáng công nghiệp (theo Thoả ước Locarno).

    2 Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp – 01 bản mô tả kiểu dáng công nghiệp gồm:

    + Tên kiểu dáng công nghiệp.

    + Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng công nghiệp.

    + Kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất.

    + Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ.

    + Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó.

    + Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.

    – 04 bộ ảnh chụp hoặc 04 bộ bản vẽ in hoặc gắn trên giấy khổ A4 không đóng khung:

    + Ảnh chụp, bản vẽ phải rõ ràng, sắc nét.

    + Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp theo cùng một tỷ lệ. Kích thước không được nhỏ hơn 90mm x 120mm và không được lớn hơn 190mm x 277mm.

    + Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp theo cùng một chiều và được đánh số lần lượt theo thứ tự.

    + Ảnh chụp hoặc hình chiếu tương tự hoặc đối xứng với ảnh chụp hoặc hình chiếu đã có, ảnh chụp mặt đáy của các sản phẩm có kích thước và trọng lượng lớn, ảnh chụp hoặc hình chiếu bề mặt có chiều dày quá mỏng của kiểu dáng công nghiệp không cần phải có trong đơn, với điều kiện phải nêu rõ điều đó trong phần liệt kê ảnh chụp, bản vẽ thuộc bản mô tả.

    + Đối với kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm có thể khai triển được dưới dạng mặt phẳng (ví dụ hộp đựng, đồ bao gói…), các hình chiếu của kiểu dáng công nghiệp có thể được thay thế bằng ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp ở trạng thái đã khai triển.

    + Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của kiểu dáng công nghiệp, có thể cần phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh từ các góc độ khác, mặt cắt, hình phóng to bộ phận,…

    + Đối với kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm lắp ráp hoặc hợp thành từ nhiều bộ phận khác nhau, các ảnh chụp hoặc bản vẽ của từng bộ phận này có thể được cung cấp nhưng chỉ nhằm mục đích minh họa mà không dùng để xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp của bộ phận đó.

    + Các ảnh chụp hoặc bản vẽ phải thể hiện kiểu dáng công nghiệp ở cùng một trạng thái sử dụng được chọn; ảnh chụp hoặc bản vẽ thể hiện các trạng thái khác có thể được cung cấp để làm rõ bản chất của kiểu dáng công nghiệp.

    + Đối với đơn có nhiều phương án, phương án cơ bản phải được thể hiện đầu tiên. Mỗi phương án của kiểu dáng công nghiệp phải được thể hiện bằng bộ ảnh chụp, bản vẽ đầy đủ theo quy định tại điểm này.

    +  Đối với bộ sản phẩm phải có hình phối cảnh của cả bộ sản phẩm và bộ ảnh chụp, bản vẽ của từng sản phẩm trong bộ đó theo quy định tại điểm này.

    3 Giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nếu đơn nộp thông qua đại diện
    4 Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác
    5 Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
    6 Chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)

     

    4.      Chi phí đăng ký kiểu dáng công nghiệp là bao nhiêu?

    Căn cứ biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC, cá nhân, tổ chức đăng ký kiểu sáng công nghiệp sẽ phải trả các khoản phí, lệ phí sau:

    STT Danh mục phí, lệ phí Mức thu (đồng)
    1 Lệ phí nộp đơn 150.000
    2 Lệ phí cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp 120.000
    3 Phí thẩm định đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp 700.000
    4 Phí phân loại quốc tế về kiểu dáng công nghiệp (mỗi phân nhóm)

    Áp dụng trong trường hợp: Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp cần được phân loại quốc tế về kiểu dáng công nghiệp mà người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành phân loại.

    100.000
    5 Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (mỗi đơn/yêu cầu) 600.000
    6 Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ việc thẩm định, giải quyết khiếu nại và các công việc khác 480.000
    7 Phí công bố đơn 120.000
    8 Phí đăng bạ 120.000
    Lưu ý: Ngoài chi phí trên, cá nhân, tổ chức không tự mình thực hiện thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp mà thuê cá nhân, tổ chức khác thực hiện thì còn mất thêm phí “dịch vụ”.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực sở hữu trí tuệ hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Kiểu dáng công nghiệp là gì? Tại sao phải đăng ký bảo hộ? 2023

    Kiểu dáng công nghiệp là gì? Tại sao phải đăng ký bảo hộ? 2023

    Kiểu dáng công nghiệp là gì? Tại sao phải đăng ký bảo hộ? 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    kiểu dáng công nghiệp là gì

    Khi các vấn đề về sở hữu trí tuệ ngày càng được thắt chặt thì kiểu dáng công nghiệp là gì và tại sao phải đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là câu hỏi được không ít người quan tâm.

    1.      Kiểu dáng công nghiệp là gì? 

    Kiểu dáng công nghiệp được định nghĩa tại khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009 và mới đây là năm 2022 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2023 như sau:

    “13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp”

    Như vậy, có thể hiểu kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc kết hợp chung nhất giữa các yếu tố đó với nhau.

    Ví dụ: Hình dáng bên ngoài của chiếc xe ôtô, xe máy hoặc hình dáng thể hiện của bao bì của một sản phẩm sẽ được gọi là kiểu dáng công nghiệp.

    Theo đó, kiểu dáng công nghiệp tạo nên sự khác biệt cho từng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Vì thế việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp sản phẩm sẽ giúp bảo vệ cho chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp trước hành vi sử dụng trái phép từ phía những người khác, đem lại lợi nhuận về kinh tế cho chủ sở từ việc độc quyền khai thác thương mại đối với sản phẩm mang kiểu dáng của mình.

     

    2.      Đăng ký kiểu dáng công nghiệp là gì?

    Kiểu dáng công nghiệp là một trong những đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Đăng ký kiểu dáng công nghiệp là thủ tục hành chính được Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành, nói cách khác đây chính là việc chủ sở hữu tiến hành nộp đơn đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ để được cấp văn bằng bảo hộ độc quyền cho kiểu dáng.

    Điều kiện để được cấp bảo hộ với kiểu dáng công nghiệp là phải: Có tính mới, sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp và có hiệu lực trong thời gian 05 năm kể từ ngày nộp đơn.

    Tuy nhiên, thời gian bảo hộ kiểu dáng công nghiệp có thể được gia hạn thêm 02 lần liên tiếp, mỗi lần là 05 năm nên có thể thấy, sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu sẽ được phép sử dụng kiểu dáng đó độc quyền tại Việt Nam trong thời gian tối đa là 15 năm.

    Văn bằng bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp được gọi là “Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp”. Loại văn bằng này được cấp cho chủ đơn đăng ký để ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp với chủ đơn đăng ký. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp sẽ gồm các nội dung cơ bản sau:

    • Thông tin chủ sở hữu;
    • Thông tin ngày nộp đơn, ngày cấp văn bằng bao hộ;
    • Thông tin về kiểu dáng sản phẩm đăng ký;
    • Thông tin thời gian hiệu lực của văn bằng…

     

    3.      Tại sao phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp?

    Sở dĩ phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp đối với sản phẩm, hàng hóa xuất phát từ những lý do sau đây:

    – Chỉ khi nộp đơn đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký, quyền đối với kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu mới được phát sinh;

    – Được độc quyền sử dụng kiểu dáng trong thời hạn 15 năm, do đó, tạo rất nhiều lợi thế cạnh tranh với bên khác;

    – Được pháp luật bảo vệ khi có hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký;

    Trong thời gian 15 năm độc quyền, chủ sở hữu có thể tiến hành chuyển nhượng, cho phép bên thứ 3 sử dụng trên cơ sở thu phí chuyển nhượng, sử dụng…vv. Do đó, sẽ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế cho chủ sở hữu.

    Như vậy, có thể thấy, việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp là vô cùng quan trọng. Việc này không chỉ giúp bảo hộ kiểu dáng công nghiệp mà còn có thể góp một phần không nhỏ trong việc ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến đăng ký kiểu dáng công nghiệp nói chung và sở hữu trí tuệ nói riêng.

    4.      Ba điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp mới nhất

    Ba điều kiện bảo hộ kiểu dáng công nghiệp. Cụ thể, căn cứ Điều 63 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

    Thứ nhất, có tính mới

    Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên (khoản 1 Điều 65 Luật Sở hữu trí tuệ).

    “Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp

    1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
    2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
    3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
    4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

    a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86của Luật này;

    b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

    c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.”

     

    Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về: Đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.

    Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.

    Thứ hai, có tính sáng tạo

    Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng (Điều 66 Luật Sở hữu trí tuệ).

    “Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp

    Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.”

     

    Thứ ba, có khả năng áp dụng công nghiệp

    Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp (Điều 67 Luật Sở hữu trí tuệ).

    “Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp

    Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để

    chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. »

    Lưu ý:

    – Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

    – Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau, cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

    5.      Đối tượng không được bảo hộ với kiểu dáng công nghiệp

    Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế theo Điều 64 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005:

    “Điều 64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp

    Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:

    1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
    2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
    3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.”

    Theo đó, pháp luật quy định những đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:

    – Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;

    – Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;

    – Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.

    – Đối tượng trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.

     

    6.      Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp là gì?

    Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp là văn bằng bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ cấp cho chủ đơn đăng ký để ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp với chủ đơn. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp gồm các thông tin cơ bản:

    – Thông tin chủ sở hữu gồm: Tên, địa chỉ chủ sở hữu;

    – Thông tin ngày nộp đơn, số đơn nộp;

    – Thông tin số văn bằng bảo hộ kiểu dáng, ngày cấp văn bằng;

    – Hình ảnh kiểu dáng sản phẩm đăng ký

    – Thông tin thời gian hiệu lực của văn bằng…

     

    1. Hồ sơ, thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp

    Theo quy định tại Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký sở hữu kiểu dáng công nghiệp gồm các giấy tờ sau:

    – Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;

    – Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện kiểu dáng công nghiệp đăng ký bảo hộ;

    – Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;

    – Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

    – Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

    – Chứng từ nộp phí, lệ phí.

    Ngoài ra, tại Điều 103 Luật sở hữu trí tuệ còn quy định yêu cầu tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm:

    – Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp;

    – Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ.
    Trong đó:

    – Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó.

    – Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ phải liệt kê thứ tự các ảnh chụp, bản vẽ trong bộ ảnh chụp, bản vẽ và các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.

     

    1. Thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp

    Đăng ký kiểu dáng công nghiệp sẽ được thực hiện theo các bước sau:

    Bước 1: Xác định đối tượng cần đăng ký bảo hộ kiểu dáng

    Bước 2: Phân loại và tra cứu khả năng đăng ký kiểu dáng trước khi nộp đơn

    Việc phân loại và tra cứu sẽ giúp chủ đơn đánh giá được khả năng đăng ký trước khi quyết định nộp đơn đăng ký.

    Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

    Bước 4: Nộp đơn đăng ký kiểu dáng tại Cục Sở hữu trí tuệ

    Việc nộp đơn đăng ký sẽ được ưu tiên sớm nhất để tránh việc kiểu dáng bị mất tính mới và có ngày ưu tiên sớm nhất.

    Bước 5: Thẩm định và cấp giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền kiểu dáng công nghiệp

    Trường hợp kiểu dáng công nghiệp đủ điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo cấp văn bằng cho kiểu dáng. Ngược lại, nếu không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký.

    9.       Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có thời hạn bao lâu?

    Căn cứ Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ, hiệu lực về phạm vi và thời hạn của bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp như sau:

    – Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

    – Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực: Từ ngày cấp và kéo dài đến hết 05 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm.

    Tức, thời gian bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tính như sau:

    – Lần 01: 05 năm tính từ ngày nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp.

    – Lần 02: 05 năm (gia hạn lần 01 sau thời gian 05 năm đầu tiền).

    – Lần 03: 05 năm (gia hạn lần 02 sau khi hết hạn gia hạn lần 01).

    Tóm lại, thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp tối đa là 15 năm tính từ ngay đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực sở hữu trí tuệ hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120