Tác giả: dovankieu

  • Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Thực hiện trong những trường hợp nào? (2023)

    Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Thực hiện trong những trường hợp nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    2. Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào?

    Căn cứ Điều 126 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp cưỡng chế như sau:

    “Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế

    Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.”

    Theo quy định trên, biện cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

    3. Cơ quan nào có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố?

    Theo khoản 1 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố như sau:

    “Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố

    1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.

    2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp cần thiết.

    3. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.

    4. Quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra.

    5. Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.

    6. Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

    7. Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.”

    Theo quy định trên, cơ quan có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố là Viện Kiếm sát.

    4. Thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn truy tố là bao lâu?

    Theo quy định tại Điều 241 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế như sau:

    “Điều 241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế

    Sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.

    Thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.”

    Theo khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn quyết định việc truy tố như sau:

    “Điều 240. Thời hạn quyết định việc truy tố

    1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:

    a) Truy tố bị can trước Tòa án;

    b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;

    c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.

    Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

    Như vậy, thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.

    Theo đó, đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng thì thời hạn là 20 ngày. Đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra.

    5. Thực hiện biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải trong trường hợp nào?

    biện pháp cưỡng chếCăn cứ Điều 127 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về áp giải, dẫn giải như sau:

    “Điều 127. Áp giải, dẫn giải

    1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.

    2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:

    a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

    b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

    c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

    3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.

    4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

    5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

    Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.

    6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.”

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì dẫn giải có thể áp dụng đối với:

    – Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

    – Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;

    – Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

    6. Thực hiện biện pháp kê biên tài sản trong trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 128 Bộ luật Tố Tụng Hình sự 2015 quy định về kê biên tài sản như sau:

    “Điều 128. Kê biên tài sản

    1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

    2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

    3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

    4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:

    a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;

    b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

    c) Người chứng kiến.

    Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.

    Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.”

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

    7. Thực hiện biện pháp phong toả tài sản trong trường hợp nào?

    Chỉ áp dụng việc phong tỏa tài khoản đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại hoặc có thể bị tịch thu tài sản khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng.

    Ngoài ra, người có liên quan đến hành vi phạm tội của người buộc tội cũng được áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội.

    Những người có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản là Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, những người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Trường hợp những người có thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 ra lệnh phong tỏa tài khoản thì trước khi thi hành phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

    Chỉ thực hiện phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị tịch thu hoặc bị phạt tiền, phải bồi thường thiệt hại. Người được giao quản lý tài khoản bị phong tỏa hoặc thực hiện lệnh phong tỏa phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 nếu thực hiện giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì.

    Khi tiến hành việc phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền cần phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc người có liên quan đến hành vi phạm tội.

    Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản của người bị tạm giữ, bị bắt, bị cáo, bị can hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản thì cần phải thực hiện ngay việc phong tỏa và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.

    Ngoài ra, biên bản về việc phong tỏa tài khoản sẽ được lập thành năm bản và được giao, gửi cho các cơ quan, người sau:

    – Một bản được giao ngay cho người bị buộc tội.

    – Một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

    – Một bản giao ngay cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội.

    – Một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

    – Một bản lưu tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng.

    Huỷ bỏ các biện pháp phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản

    Việc hủy bỏ các biện pháp phong tỏa tài khoản, kê biên tài sản đang áp dụng trong một số trường hợp sau:

    – Đình chỉ vụ án, đình chỉ điều tra.

    – Đình chỉ vụ án đối với bị can, đình chỉ điều tra đối với bị can.

    – Tòa án tuyên bị cáo không có tội.

    – Bị cáo không bị tịch thu tài sản, phạt tiền và bồi thường thiệt hại

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự gồm những biện pháp nào? Thực hiện trong những trường hợp nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Điều kiện được đặc xá là gì? Trường hợp nào người bị kết án phạt tù được cho là đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt để xem xét đề nghị đặc xá?

    Điều kiện được đặc xá là gì? Trường hợp nào người bị kết án phạt tù được cho là đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt để xem xét đề nghị đặc xá?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đặc xá 2018

    Nghị định 52/2019/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá

    2. Thời điểm đặc xá được quy định như thế nào?

    đặc xáCăn cứ vào Điều 3 Luật Đặc xá 2018 quy định:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

    2. Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.

    3. Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.

    Điều 5. Thời điểm đặc xá

    1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.

    2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, trong các sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước như 30/4 hay 02/9 thì Chủ tịch nước sẽ xem xét quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.

    3. Đặc xá được thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ vào Điều 4 Luật Đặc xá 2018 quy định về nguyên tắc thực hiện đặc xá như sau:

    “Điều 4. Nguyên tắc thực hiện đặc xá

    1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

    2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, khách quan, công khai, minh bạch.

    3. Bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.”

    Như vậy, thực hiện đặc xá dựa trên những nguyên tắc theo quy định tại Điều 4 Luật Đặc xá 2018 nêu trên.

    4. Người được đặc xá cần đáp ứng những điều kiện nào?

    Căn cứ vào Điều 11 Luật Đặc xá 2018 như sau:

    Điều 11. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá

    1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;

    b) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.

    Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;

    c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;

    d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;

    đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.

    Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

    e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;

    g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.

    Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;

    b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

    c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;

    d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

    2. Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

    b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;

    c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;

    d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

    đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;

    e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;

    g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;

    h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự;

    i) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

    3. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, người được đề nghị đặc xá cần đáp ứng được những điều kiện nêu trên.

    5. Trường hợp nào người bị kết án phạt tù được cho là đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt để xem xét đề nghị đặc xá?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 52/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Các điều kiện của người được đề nghị đặc xá

    1. Người bị kết án phạt tù có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người đã chấp hành nghiêm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, tích cực học tập, lao động, cải tạo và các quý đã đủ thời gian xếp loại trong quá trình chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt.

    2. Người bị kết án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án;

    b) Có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;

    c) Có văn bản đề nghị của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người được thi hành án về việc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án đối với tài sản không thuộc sở hữu nhà nước.

    3. Người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại là trường hợp người đó và gia đình không còn tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án và không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng.

    4. Người bị kết án phạt tù đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm;

    b) Cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn;

    c) Có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.

    Người đã có quyết định thi hành án phạt tù lập công lớn trong thời gian chờ đưa đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để chấp hành án phạt tù cũng được coi là lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù.

    Như vậy theo quy định trên người bị kết án phạt tù được cho là đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt để xem xét đề nghị đặc xá khi thuộc các trường hợp sau đây:

    – Đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm;

    – Cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn;

    – Có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.

    – Người đã có quyết định thi hành án phạt tù lập công lớn trong thời gian chờ đưa đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để chấp hành án phạt tù cũng được coi là lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù.

    6. Trình tự lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 52/2019/NĐ-CP quy định trình tự lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá như sau:

    Bước 1: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức cho người bị kết án phạt tù viết Đơn đề nghị đặc xá và Bản cam kết theo mẫu.

    Bước 2: Sau khi nhận được đơn đề nghị đặc xá của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức cho tập thể đội (tổ) phạm nhân họp bình xét, bỏ phiếu kín, giới thiệu người được đề nghị đặc xá nếu có đội (tổ) phạm nhân. Cán bộ quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân có trách nhiệm tổng hợp kết quả cuộc họp bằng biên bản và đề xuất ý kiến về việc đề nghị đặc xá đối với người bị kết án phạt tù do mình phụ trách.

    Bước 3: Căn cứ quy định của pháp luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá và kết quả cuộc họp của đội (tổ) phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.

    7. Thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 52/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    – Tổ thẩm định liên ngành trực tiếp làm việc với Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu để nghe báo cáo kết quả xét đề nghị đặc xá và thẩm định hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.

    – Khi thẩm định hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, thành viên tổ thẩm định liên ngành phải đối chiếu văn bản đề nghị đặc xá với hồ sơ gốc của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn và hồ sơ của người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bảo đảm chính xác, đúng đối tượng, điều kiện.

    – Sau khi thẩm định từng hồ sơ, thành viên Tổ thẩm định liên ngành có trách nhiệm ghi rõ vào phần ý kiến của Tổ thẩm định liên ngành trong văn bản đề nghị đặc xá. Trường hợp không đủ điều kiện đề nghị đặc xá phải ghi rõ lý do.

    Lưu ý: Trường hợp còn vướng mắc hoặc phải cân nhắc kỹ thì thành viên Tổ thẩm định liên ngành báo cáo và đưa ra Tổ thẩm định liên ngành thống nhất, quyết định.

    Trường hợp không thống nhất được thì phải lấy biểu quyết của các thành viên, ghi rõ tỷ lệ đồng ý đề nghị đặc xá và tỷ lệ không đồng ý đề nghị đặc xá của các thành viên vào phần ý kiến của Tổ thẩm định liên ngành trong văn bản đề nghị đặc xá.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện được đặc xá là gì? Trường hợp nào người bị kết án phạt tù được cho là đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt để xem xét đề nghị đặc xá? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đánh bài sâm lốc dịp Tết Âm lịch có vi phạm pháp luật không? (2023)

    Đánh bài sâm lốc dịp Tết Âm lịch có vi phạm pháp luật không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    2. Dịp nghỉ Tết Âm lịch này đánh sâm lốc có bị phạt không?

    sâm lốcCăn cứ vào Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép trong dịp nghỉ Tết Âm lịch như sau:

    Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép

    1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

    2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

    b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

    3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;

    c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

    d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

    đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

    4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

    c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

    d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

    5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

    a) Làm chủ lô, đề;

    b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

    c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

    d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

    6. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;

    b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

    c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

    7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

    Như vậy, đánh bài sâm lốc cũng là một hình thức đánh bạc trái phép.

    Nên việc đánh bạc bằng hình thức đánh bài sâm lốc vào dịp nghỉ Tết Âm lịch có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    – Người đánh bạc trái phép bằng hình thức đánh bài sâm lốc với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

    – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    + Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

    + Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;

    + Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;

    + Chủ sở hữu, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.

    – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

    + Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

    + Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

    – Hình thức xử phạt bổ sung:

    + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối;

    + Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với chủ sở hữu, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.;

    + Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

    – Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

    3. Đánh bài sâm lốc vào dịp nghỉ Tết Âm lịch có thể bị đi tù không?

    Căn cứ vào Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội đánh bạc trong dịp nghỉ Tết Âm lịch như sau:

    “Điều 321. Tội đánh bạc

    1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    a) Có tính chất chuyên nghiệp;

    b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

    Như vậy, người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả đánh bài sâm lốc) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc nếu như thuộc các trường hợp sau đây:

    Khung hình phạt 1: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 nêu trên thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, cụ thể:

    – Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

    – Hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Khung hình phạt 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    – Có tính chất chuyên nghiệp;

    – Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    – Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    – Tái phạm nguy hiểm.

    Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    4. Người 15 tuổi đánh bài sâm lốc vào dịp nghỉ Tết Âm lịch có bị phạt tiền không?

    Căn cứ vào quy định tại Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên như sau:

    – Quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính với người chưa thành niên phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính. Cụ thể như sau:

    + Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi: Không áp dụng hình thức phạt tiền.

    + Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi: Mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

    Như vậy, đối với người 15 tuổi đánh bài sâm lốc thì sẽ không bị áp dụng hình phạt tiền.

    Bên cạnh đó, người 15 tuổi đánh bài sâm lốc thì cũng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

    Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

    Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 2 nêu trên.

    Mà trong đó không có tội đánh bạc quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 nên người 15 tuổi chơi sâm lốc sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

    Tuy nhiên, người phạm tội có thể bị áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục khác tại Bộ luật Hình sự 2015 nếu phạm tội này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đánh bài sâm lốc dịp Tết Âm lịch có vi phạm pháp luật không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra (2023)

    Bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra (2023)

    Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra là gì? Trách nhiệm bồi thường khi người làm công, người học nghề gây ra? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định 139/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề

    Luật Việc làm 2013

    2. Quy định về người làm công, người học nghề

    người làm côngKhoản 1 Điều 16 Nghị định 139/2006/NĐ-CP quy định: “Hợp đồng học nghề là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học nghề”.

    Cũng theo khoản 2 điều này, các trường hợp phải giao kết hợp đồng học nghề bằng văn bản gồm:

    – Học nghề trình độ sơ cấp;

    – Học nghề tại cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài;

    – Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để sau đó làm việc tại doanh nghiệp.

    Các trường hợp có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng văn bản gồm:

    – Truyền nghề;

    – Kèm cặp nghề tại doanh nghiệp.

    Theo quy định trên, người học nghề là người tham gia học nghề tại cơ sở dạy nghề như trường nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh…

    Theo khoản 5 Điều 3 Luật Việc làm  2013, việc làm công là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra thông qua việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa cấp xã.

    Theo đó, người làm công là người làm công việc tạm thời có trả công trong việc thực hiện các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn cấp xã.

    3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người làm công gây ra là gì?

    Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

    – Thứ nhất, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    – Thứ hai, người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    – Thứ ba, trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    4. Trách nhiệm bồi thường khi người làm công, người học nghề gây ra

    bồi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây raTheo Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định.

    Như vậy, người làm công, người học nghề gây thiệt hại khi thực hiện công việc được giao thì cơ sở dạy nghề, người sử dụng lao động làm công phải bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức, hình thức bồi thường…

    Trong trường hợp người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại thì cơ sở dạy nghề, người sử dụng lao động làm công có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề hoàn trả một khoản tiền.

    Lưu ý: Trường hợp người làm công, người học nghề gây ra thiệt hại khi thực hiện những công việc không được giao thì cơ sở dạy nghề, người sử dụng lao động làm công không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trách nhiệm bồi thường thuộc về người làm công, người học nghề.

    5. Nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra

    Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra, khoản 1 điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
    • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
    • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    Mức bồi thường thiệt hại

    Mức bồi thường thiệt sẽ được xác định qua thiệt hại cụ thể về tài sản, sức khỏe và tính mạng. Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể mức bồi thưởng thiệt hại trong từng trường hợp như sau:

    Đối với thiệt hại về tài sản

    Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm sẽ phải bồi thường những khoản sau:

    • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
    • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
    • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
    • Thiệt hại khác do luật quy định.

    Đối với thiệt hại về sức khỏe

    Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì bên gây thiệt hại sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại gồm:

    • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
    • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
    • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
    • Thiệt hại khác do luật quy định.

    Đối với thiệt hại về tinh thần

    Bên gây thiệt hại còn phải bồi thường khoản bù đắp tổn thất tinh thần như sau:

    Phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này 590 Bộ luật dân sự và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

    Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

    Đối với thiệt hại về tính mạng

    Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:

    • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự 2015
    • Chi phí hợp lý cho việc mai táng (các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…);
    • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng: Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

    Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại. Nếu không có những người này thì người mà bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được thừa hưởng khoản tiền này.

    Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận.Nếu không thỏa thuận được, mức tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (2023)

    Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

    2. Thế nào là nguồn nguy hiểm cao độ? Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ có trách nhiệm gì?

    Hiện nay pháp luật chưa có khái niệm chính thức về “nguồn nguy hiểm cao độ”. Tuy nhiên có thể xác định thông qua những quy định sau:

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

    Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

    Theo đó, tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, các nguồn nguy hiểm cao độ được ví dụ như sau:

    (1) Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 là nguồn nguy hiểm cao độ.

    (2) Vũ khí theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ là nguồn nguy hiểm cao độ.

    Từ những nội dung trên có thể hiểu nguồn nguy hiểm cao độ là những sự vật, vật chất, đối tượng mà khi sử dụng, bảo quản, cất giữ, trông coi luôn tiềm ẩn sự nguy hiểm, rủi ro cao độ đối với tính mạng, sức khoẻ, tài sản của con người.

    Về trách nhiệm của chủ sở hữu, theo khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên thì chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ có trách nhiệm thực hiện quyền sở hữu đối với nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

    Bao gồm những hoạt động sau:

    – Vận hành

    – Sử dụng;

    – Bảo quản;

    – Trông giữ;

    – Vận chuyển.

    Ngoài ra, khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại thì chủ sở hữu nguồn nguy hiểm có trách nhiệm bồi thường.

    3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    bồi thường thiệt hai do nguồn nguy hiểm cao độ gây raViệc bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm hiểm cao độ gây ra phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    (1) Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    (2) Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình;

    (3) Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;

    (4) Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

    (5) Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

    4. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    Phải có thiệt hại xảy ra

    Thiệt hại được hiểu là những tổn thất thực tế được tính thành tiền, do việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì thiệt hại này không bao gồm thiệt hại do danh dự, nhân phẩm. Bởi vì, nguồn nguy hiểm cao độ là những phương tiện, máy móc, thiết bị nên khi gây thiệt hại thì chủ yếu là thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng chứ không gây ra thiệt hại về danh dự, nhân phẩm được.

    Ngoài ra, do đây là nguồn nguy hiểm “cao độ” nên có thể gây ra thiệt hại cho bất cứ ai, kể cả chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng, quản lý, thậm chí là những người không có liên quan đến những nguồn nguy hiểm cao độ này. Vì vậy, pháp luật đặt ra trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ khi chúng gây thiệt hại cho những “người xung quanh”, bất kể những người này không có quan hệ với nguồn nguy hiểm cao độ đó.

    Thiệt hại phải do chính nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

    Vì đối tượng được xác định ở đây là nguồn nguy hiểm cao độ nên cần phải làm rõ vấn đề: Thiệt hại xảy ra có phải do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra hay không?.

    Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ đối với các phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp thì phải đang trong trạng thái hoạt động. Nếu những đối tượng này đang ở trạng thái “tĩnh” thì không thể xem là thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Như vậy, khi các nguồn nguy hiểm cao độ được liệt kê tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 “đang hoạt động” mà gây thiệt hại thì sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường.

    Mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động của nguồn nguy hiểm cao độ và thiệt hại xảy ra

    Đối với chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, về nguyên tắc, hành vi trái pháp luật phải được coi là nguyên nhân trực tiếp và thiệt hại được coi là hậu quả kéo theo. Như vậy, có thể thấy rằng hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước và thiệt hại xảy ra sau. Chính vì thế, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ chỉ phát sinh khi sự “tự thân hoạt động” của nguồn nguy hiểm cao độ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại xảy ra.

    Lỗi 

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

    – Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    – Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

    Như vậy, có thể thấy rằng trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra phát sinh ngay cả khi không tồn tại yếu tố lỗi của chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động gây thiệt hại của nguồn nguy hiểm cao độ có thể hoàn toàn không có lỗi của con người hoặc cũng có thể có một phần lỗi của người quản lý, điều khiển. Tuy nhiên, lỗi ở đây chỉ đóng vai trò thứ yếu đối với thiệt hại. Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi, do hành vi của người điều khiển, vận hành nguồn nguy hiểm cao độ thì không áp dụng trách nhiệm này.

    5. Xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường

    Căn cứ theo quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 các chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể là: (1) chủ sở hữu; (2) người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng.

    Đối với chủ sở hữu

    Pháp luật dân sự quy định buộc chủ sở hữu phải có trách nhiệm bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại. Theo quy định tại khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật”.

    Chủ sở hữu là người được thực hiện toàn bộ các quyền dân sự như chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, trong đó có quyền khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Vì vậy, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bồi thường khi đang chiếm hữu, sử dụng ngay cả khi mình có lỗi hay không có lỗi.

    Ngoài ra, trong trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng mà người này gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Và những thỏa thuận khác này không vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội.

    Đối với người chiếm hữu, sử dụng 

    Khi chủ sở hữu giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải có trách nhiệm bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp chủ chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

    Tuy nhiên, khi thuộc một trong các trường hợp sau thì chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không phải bồi thường:

    – Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    – Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Khi đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì chủ sở hữu có phải bồi thường nữa không?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ sở hữu đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì sẽ không phải bồi thường khi nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại. Khi đó, trách nhiệm bồi thường thuộc về người được giao chiếm hữu, sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Trường hợp có thỏa thuận khác được hiểu tại khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP là trường hợp giữa chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng có thỏa thuận khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường.

    Ví dụ:

    – Thỏa thuận cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

    – Thỏa thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước bằng tài sản hợp pháp, sau đó người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu khoản tiền đã bồi thường trong trường hợp chủ sở hữu có điều kiện bồi thường.

    Đồng thời, khoản 3 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có đề cập như sau:

    Về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra quy định tại Điều 601 của Bộ luật Dân sự

    1. Trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định của pháp luật mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.

    Ví dụ: Chủ sở hữu biết người đó không có bằng lái xe ô tô nhưng vẫn giao quyền chiếm hữu, sử dụng cho họ mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.

    Ngoài ra, khoản 4 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 và điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP cũng xác định trường hợp liên đới chịu trách nhiệm khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật.

    Kết hợp từ những nội dung trên thì khi đã giao nguồn nguy hiểm cao độ cho người khác chiếm hữu, sử dụng, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ vẫn phải bồi thường trong 03 trường hợp:

    – Đã có thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng;

    – Việc giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định;

    – Có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật.

    Trường hợp nào chủ sở hữu nguồn nguy hiểm không cần phải bồi thường?

    Căn cứ khoản 2 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 3 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 4 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, khoản 4 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP và khoản 5 Điều 12 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP.

    Các trường hợp chủ sở hữu không cần phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được xác định như sau:

    – Đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng một cách hợp pháp;

    – Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

    – Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết;

    – Nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật mà chủ sở hữu không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật;

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Việc cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào? (2023)

    Việc cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm

    2. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào?

    Theo Điều 7 Nghị định 102/2017/NĐ-CP, nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như sau:

    – Việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển đảm bảo nguyên tắc nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.

    Cơ quan đăng ký không được yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ gì mà pháp luật không quy định trong hồ sơ; không được yêu cầu các bên ký kết hợp đồng sửa lại tên hợp đồng bảo đảm, nội dung hợp đồng bảo đảm, nếu không thuộc trường hợp sai sót do lỗi kê khai của người yêu cầu đăng ký.

    – Việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác được thực hiện trên cơ sở nội dung tự kê khai trên phiếu yêu cầu đăng ký, đồng thời người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và chính xác của các thông tin kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký.

    – Thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký được lưu giữ trong số đăng ký cơ sở dữ liệu và Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký theo yêu cầu của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình.

    3. Người nào có quyền yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm?

    biện pháp bảo đảmCăn cứ Điều 8 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định về người yêu cầu đăng ký, nghĩa vụ và trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký như sau:

    – Người yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, sửa chữa sai sót, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:

    + Bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; bên bán tài sản, bên mua tài sản trong trường hợp chuyển nhượng, mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu (sau đây gọi chung là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm);

    + Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản nhưng không thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc người đại diện hợp pháp của các chủ thể này. Trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, thì bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới là người yêu cầu đăng ký.

    Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này trong trường hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm không thực hiện xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự; Văn phòng thừa phát lại trong trường hợp Văn phòng thừa phát lại thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là Văn phòng thừa phát lại); cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án.

    – Người yêu cầu đăng ký phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và chịu trách nhiệm về thông tin đã kê khai, cung cấp, trong trường hợp gây thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    4. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm?

    Tại Điều 9 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định về cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm như sau:

    – Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay.

    – Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển.

    – Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

    – Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng ký) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

    5. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm

    công ty dịch thuậtTheo Điều 10 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm như sau:

    (1) Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    – Đăng ký biện pháp bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký; sửa chữa sai sót; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;

    – Chứng nhận đăng ký đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển, tài sản là động sản khác và cấp bản sao các văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm.

    – Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm;

    – Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 61 của Nghị định này;

    – Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật;

    – Quản lý thông tin đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền;

    – Cập nhật thông tin về biện pháp bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;

    – Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

    (2) Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm sau đây:

    – Đăng ký chính xác nội dung phiếu yêu cầu đăng ký;

    – Đăng ký và cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng;

    – Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm đúng với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.

    6. Phí đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm

    cho vay nặng lãiTheo quy định tại Điều 11 Nghị định 107/2017/NĐ-CP:

    Khi có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm,

    thì người yêu cầu phải nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, phí cấp bản sao và phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp không phải nộp phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.

    Giấy tờ chứng minh trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm

    – Trường hợp cá nhân, hộ gia đình là đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thì người yêu cầu đăng ký nộp một trong các loại giấy tờ sau đây để làm căn cứ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí:

    a) Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

    b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

    – Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Việc cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được quy định như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Con cái có nghĩa vụ trả nợ thay cha mẹ hay không? (2023)

    Con cái có nghĩa vụ trả nợ thay cha mẹ hay không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Quy định về nghĩa vụ trả nợ thay cha mẹ của con cái

    trả nợ thayTheo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, không có căn cứ nào quy định về nghĩa vụ trả nợ thay của con cái đối với cha mẹ.

    Tại Điều 463, Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản là sự tự “thỏa thuận giữa các bên, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi tới hạn trả, bên vay phải trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng và chỉ phải trả lãi nếu có.

    Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Trường hợp, gia đình mất khả năng chi trả mà có tài sản thế chấp thì dùng tài sản thế chấp để giải quyết nợ. Trường hợp, mất khả năng cũng như không có tài sản thế chấp

    (nhà, đất…) thì bên cho vay có thể phải chịu rủi ro không đòi lại được số tiền.

    Bên cạnh đó, Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của con như sau:

    Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

    Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

    Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

    Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

    Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

    Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.

    Do đó, theo quy định của pháp luật hiện nay thì chưa có quy định nào về việc trả nợ là nghĩa vụ bắt buộc của con cái. Việc con cái trả nợ cho cha mẹ là dựa trên sự tự nguyện trừ trường hợp con cái bảo lãnh khoản vay của cha mẹ và thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

    3. Các trường hợp con cái phải trả nợ thay cha mẹ

    Trong 02 trường hợp sau đây, người con phải có nghĩa vụ trả nợ thay cho cha mẹ:

    Trường hợp 1: Khi con cái là người bảo lãnh cho khoản vay của cha mẹ.

    Căn cứ theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 thì Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với người cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay nếu đến thời hạn mà bên vay không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng.

    Như vậy, nếu người con bảo lãnh cho khoản vay của cha mẹ thì khi đến thời hạn thỏa thuận mà cha mẹ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì người con sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay.

    Trường hợp 2: Con trả nợ thay nếu nhận di sản thừa kế từ cha mẹ

    Căn cứ Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

    Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

     3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

    Nếu bố mẹ qua đời, để lại di sản cho những người hưởng di sản thừa kế, thì những người này phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại. Đồng nghĩa với việc khi cha mẹ mất thì những khoản nợ ngân hàng khi còn sống của họ, con cái có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản do người chết để lại, nếu như không có thỏa thuận gì khác về vấn đề này.

    Khi đó, người con sẽ dùng chính di sản thừa kế mà mình được hưởng từ cha, mẹ để trả nợ. Tuy nhiên, người con chỉ phải trả nợ trong phạm vi giá trị tài sản được nhận thừa kế. Trường hợp cha mẹ chết không có bất cứ di sản nào để lại, thì con cái không có nghĩa vụ phải trả khoản nợ đó.

    4. Không nhận thừa kế, có phải trả nợ thay cha mẹ đã chết?

    Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 cho đến thời điểm hiện tại pháp luật không hề có điều luật nào quy định việc vay nợ của người này mà người khác phải gánh vác hay trả nợ thay.

    Pháp luật dân sự quy định về trường hợp con cái không được nhận thừa kế từ cha mẹ khi con cái từ chối nhận di sản quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự hiện hành:

    – Con cái có quyền từ chối nhận di sản;

    – Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết;

    – Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

    Và tại Điều 621 Bộ luật Dân sự quy định người không được quyền hưởng di sản:

    – Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    – Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    – Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    – Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu cha mẹ để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Vậy, khi không nhận di sản thừa kế từ cha mẹ, con cái không có nghĩa vụ trả nợ thay, nhưng từ chối nhận di sản để trốn tránh nghĩa vụ tài sản thì đây là hành vi vi phạm pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con cái có nghĩa vụ trả nợ thay cha mẹ hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Làm thế nào để thêm tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ? (2023)

    Làm thế nào để thêm tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ? (2023)

    Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ/chồng có phải tài sản chung không? Điều kiện, thủ tục để thêm tên vợ/chồng vào Sổ đỏ như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Đất là tài sản chung nhưng Sổ đỏ chỉ ghi tên vợ/chồng

    thu hồi giấyGhi tên trên Sổ đỏ khi nhà đất là tài sản chung

    Việc ghi tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được pháp luật đất đai quy định rõ cho dù nhà đất được chứng nhận là tài sản riêng hay tài sản chung.

    Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

    Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”.

    Không chỉ Luật Đất đai quy định về nội dung này mà tại khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

    Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

    Như vậy, nhà đất là tài sản chung thì phải ghi cả tên vợ và chồng vào giấy chứng nhận. Trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người được phép ghi tên một người.

    Lưu ý: Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

    Ghi tên một người nhưng không được tự ý bán

    Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp nhà đất là tài sản chung nhưng chỉ đứng tên vợ hoặc tên chồng thì người đứng tên không được tự ý chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn,…mà phải có sự thỏa thuận của vợ chồng bằng văn bản.

    Trường hợp tự ý chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng nhà, đất mà không có văn bản thỏa thuận thì tổ chức công chứng từ chối công chứng, uỷ ban nhân dân cấp xã từ chối chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho,…. Trong trường hợp thực hiện xong thủ tục sang tên nhà đất là tài sản chung mà không có văn bản thỏa thuận thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn đó là vô hiệu.

    Hậu quả giao dịch vô hiệu

    Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

    – Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

    – Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

    3. Điều kiện thêm tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ

    Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

    Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

    1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

    d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng”.

    Như vậy, để thêm tên vợ hoặc tên chồng vào giấy chứng nhận phải đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

    ghi tên vợĐiều kiện 1: Nhà, đất là tài sản chung của vợ và chồng nhưng giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một người

    Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

     1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:

    – Đất là tài sản chung khi quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Nhà là tài sản chung khi nhà ở được mua bằng tiền của vợ chồng; nhà được tặng cho chung, thừa kế chung; nhà là tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; nhà ở có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng.

    – Trường hợp không có căn cứ để chứng minh nhà, đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung.

    Điều kiện 2: Có yêu cầu cấp đổi để ghi cả tên vợ và chồng

    Khi vợ chồng có yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận để ghi cả tên vợ và chồng thì yêu cầu đó phải được thể hiện bằng đơn đề nghị theo Mẫu số 10/ĐK. Đây là mẫu theo quy định của pháp luật nên cơ quan đăng ký đất đai chỉ chấp nhận khi nộp hồ sơ theo mẫu này.

    4. Thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ

    * Chuẩn bị hồ sơ

    Theo khoản 2 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

    – Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK.

    – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

    * Trình tự thực hiện

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    Địa điểm nộp hồ sơ: Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP địa điểm nộp hồ sơ như sau:

    Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

    Cách 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh; nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    – Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

    – Trường hợp hồ sơ đầy đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

    Bước 3. Giải quyết yêu cầu

    Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    – Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;

    – Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    – Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    Bước 4. Trao kết quả

    – Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    – Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết phải trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Thời hạn thực hiện: Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

    Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã.

    Trên đây là hướng dẫn thủ tục thêm tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ. Khi nhà, đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một người thì được quyền cấp đổi để ghi cả tên vợ và chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm thế nào để thêm tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì? 2023

    Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì? 2023

    Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì? 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    tiền giả

    1.      Tiền giả là gì?

    Theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tiền giả được hiểu là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.

    Lưu hành tiền giả là hành vi đưa tiền giả sử dụng rộng rãi từ người này qua người khác, từ nơi này sang nơi khác trong xã hội. Ví dụ: dùng tiền giả để mua bán đồ dùng, thực phẩm…

     

    2.      Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 có nội dung quy định như sau:

    “Điều 23. Các hành vi bị cấm

    1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
    2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
    3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
    4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, hành vi dùng tiền giả mua hàng hóa vi phạm một trong những hành vi bị cấm của luật ngân hàng.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 có nội dung quy định như sau:

    – Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

    – Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    – Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

    – Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

    – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    3.      Dùng tiền giả mà không biết có bị phạt không?

    Mặt khách quan của tội phạm tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

    Hành vi:

    – Hành vi làm tiền giả: Thể hiện qua các hành vi in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật.

    – Hành vi tàng trữ tiền giả: Thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này (một cách trái pháp luật) dưới bất kỳ hình thức nào.

    – Hành vi vận chuyển tiền giả: Thể hiện qua hành vi đưa đối tượng này từ nơi này đến nơi khác bằng mọi phương thức (đường sông, đường bộ, đường không…) với mọi phương tiện (như tàu, xe, máy bay…).

    – Hành vi lưu hành tiền giả: Thể hiện qua hành vi đưa tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi…(như dùng tiền để mua hàng hóa…).

    Mặt chủ quan: Lỗi cố ý

    Khách thể: Hành vi phạm tội đã xâm phạm đến quy định của nhà nước về quản lý tiền tệ.

    Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, không thuộc các trường lợp loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự

    Như vậy, nếu hành vi phạm tội với lỗi cố ý hoặc vô ý thì có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015  2015. Ngược lại, nếu không có lỗi khi thực hiện hành vi này thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.

    4.      Xử phạt hành chính liên quan đến tiền giả

    Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 88.2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có những nội dung quy định như sau:

    Phạt cảnh cáo với những hành vi:

    – Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;

    – Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;

    – Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền;

    – Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.

    Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với những hành vi:

    – Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;

    – Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;

    – Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả. Ở hành vi này, người vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả.

    1. Liên hệ tình huống:

    Do nhiều lần mua bán với người nước ngoài nên Nguyễn Quốc N (SN 1978) và Bùi Trường V (SN 1979) được đối tác thanh toán số tiền là 5.800USD. Tuy nhiên, khi N đem 200USD đi bán thì phát hiện USD giả và bị trả lại.

    Sau đó, N cùng V thuê xe du lịch đi chơi. Trên đường đi, N đưa cho V 1.000USD giả đến cửa hàng vàng để đổi ra vàng trót lọt. Sau đó, trên đường đi N và V bị công an bắt giữ và đưa về trụ sở.

    Lợi dụng lúc đông người, N đã ném chiếc ví trong có 31 tờ USD giả. Trên đường về trụ sở công an, N còn bỏ 1.600USD giả vào bao thuốc lá ném ra ngoài nhưng bị công an thu giữ.

    Theo kết luận giám định của Viện Khoa học Hình sự, Bộ Công an thì 58 tờ USD thu được của N là USD giả. Vấn đề đặt ra trong vụ án này là có thể xử lý N và V về mấy tội danh?

    Do kỹ thuật lập pháp, có những điều luật nhà làm luật chỉ quy định một tội gồm một hành vi khách quan như: tội giết người; tội vô ý làm chết người; tội bức tử; tội đe doạ giết người; tội hiếp dâm; tội mua bán phụ nữ; tội cướp tài sản; tội trộm cắp tài sản; tội buôn lậu…

    Nhưng cũng có nhiều tội, nhà làm luật quy định hai hoặc nhiều hành vi khách quan, như: tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính; tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, công trái giả…

    Trong các trường hợp trên, do kỹ thuật lập pháp nên việc định tội cũng có tính chất kỹ thuật (kỹ thuật định tội), còn việc xác định hành vi cấu thành một tội hay nhiều tội lại là vấn đề khoa học mà nhà làm luật không thể quy định được.

    Ví dụ: Trong trường hợp nào thì hành vi cấu thành tội giết người và cướp tài sản, trường hợp nào chỉ cấu thành tội cướp tài sản mặc dù người bị hại vẫn bị người phạm tội tước đoạt tính mạng; trường hợp nào hành vi chỉ cấu thành tội chống người thi hành công vụ, trường hợp nào vừa cấu thành tội chống người thi hành công vụ, vừa cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

    Về lý luận cũng như thực tiễn xét xử cho thấy, trường hợp Bộ luật Hình sự quy định tội ghép gồm nhiều hành vi phạm tội khác nhau, có trường hợp định tội danh đầy đủ (định tội theo tất cả các hành vi được ghi trong điều luật).

    Cũng có trường hợp chỉ định tội về một hoặc một số hành vi ghi trong điều luật, nhưng lại có trường hợp định tội danh cho từng hành vi riêng biệt và tổng hợp hình phạt như trường hợp phạm nhiều tội.

    Ví dụ: Bộ luật Hình sự quy định: “Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự”.

    Nếu người phạm tội thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán cùng một loại vũ khí quân dụng là lựu đạn, thì người phạm tội chỉ bị kết án về một tội, đó là tội: “Tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán vũ khí quân dụng” và người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính.

    Nếu người phạm tội thực hiện nhiều hành vi, nhưng mỗi hành vi lại đối với các loại vũ khí quân dụng khác nhau thì người phạm tội phải bị kết án về các tội danh khác nhau theo hành vi mà họ thực hiện.

    Ví dụ: A. đang vận chuyển 2 khẩu súng AK thì bị bắt quả tang, cơ quan điều tra khám nhà A. còn phát hiện A. tàng trữ 4 quả lựu đạn mỏ vịt. Trong trường hợp này, A. phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội: “Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng” và “Tội vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng”. Tòa án phải quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự.

    Có trường hợp người thực hiện các hành vi cấu thành nhiều tội khác nhau, về nguyên tắc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội khác nhau đó.

    Ví dụ: A. trộm cắp tài sản, trên đường bỏ chạy đã hành hung người đuổi bắt để tẩu thoát và đã gây thương tích cho người đuổi bắt có tỷ lệ thương tật là 25%. Trong trường hợp này A phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội: Tội trộm cắp tài sản và tội cố ý gây thương tích cho người khác.

    Mặc dù hành vi trộm cắp và hành vi cố ý gây thương tích được thực hiện kế tiếp nhau và hành vi cố ý gây thương tích cũng là yếu tố định khung hình phạt.

    Lại có trường hợp thực hiện nhiều hành vi cấu thành nhiều tội khác nhau, có trường hợp chỉ kết án về một tội, có trường hợp kết án về nhiều tội.

    Ví dụ: A. giết người để cướp tài sản thì A. bị kết án về hai tội: “Tội giết người” và “Tội cướp tài sản”.

    Nhưng nếu chỉ gây thương tích để cướp tài sản thì dù thương tích cho bao nhiêu người, với tỷ lệ thương tật bao nhiêu phần trăm thì người phạm tội cũng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản, không bị truy cứu về tội cố ý gây thương tích. Vì sao lại như vậy?

    Từ trước đến nay được giải thích rằng, trong trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi, mà các hành vi đó đều cấu thành tội phạm thì người phạm tội chỉ bị truy cứu về tội nặng nhất.

    Quan điểm này đã tồn tại từ trước khi có Bộ luật Hình sự năm 1985 và cho đến nay vẫn được coi là một quan điểm chính thống và có thể coi đây là tiêu chí để phân biệt khi người thực hiện nhiều hành vi cấu thành nhiều tội khác nhau, thì trường hợp nào chỉ kết án về một tội, còn trường hợp nào bị kết án về nhiều tội.

    Tuy nhiên, quan điểm chính thống và được coi như án lệ này có cái gì đó không ổn, bởi lẽ, một người thực hiện nhiều hành vi và các hành vi đó đều cấu thành tội phạm khác nhau, lại chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội nặng nhất, còn các tội khác lại không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì về lý luận

    cũng như thực tiễn khó có thể chấp nhận được, trừ trường hợp hành vi phạm tội đó là phương pháp, thủ đoạn để thực hiện hành vi phạm tội nặng hơn hoặc hành vi đó đã là yếu tố định khung hình phạt, thì mới truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nặng nhất.

    Trở lại vụ án trên chúng ta thấy, Nguyễn Quốc N. và Bùi Trường V. cũng có hai hành vi (hành vi lưu hành tiền giả và hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản), xét về khía cạnh nào đó thì hành vi lưu hành tiền giả cũng là thủ đoạn, phương pháp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng xem xét kỹ ta thấy thủ đoạn gian dối và hành vi lưu hành tiền giả hoàn toàn khác nhau, không liên quan với nhau.

    Hành vi lưu hành tiền giả có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: đem tiền giả cho hoặc bán lại cho người khác (đổi tiền giả lấy tiền thật), người bán nói rõ cho người mua biết đó là tiền giả, người mua cũng biết đó là tiền giả nhưng vẫn mua, tất nhiên việc trao đổi này không thể ngang giá, hoặc đem tiền giả tặng cho người khác có thể nói với người được tặng cho hoặc không nói đó là tiền giả; trộn tiền giả với tiền thật để thanh toán nhằm đánh lừa người khác; dùng tiền giả để mua hàng hóa…

    Trong các hình thức trên, có những hình thức người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối, có hình thức người phạm tội phải dùng thủ đoạn gian dối mới lưu hành được tiền giả. Trong trường hợp người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác thì hành vi này phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ngoài tội lưu hành tiền giả.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

     

  • Chứng chỉ tiền gửi là gì? Chứng chỉ tiền gửi khác gì sổ tiết kiệm? 2023

    Chứng chỉ tiền gửi là gì? Chứng chỉ tiền gửi khác gì sổ tiết kiệm? 2023

    Chứng chỉ tiền gửi là gì? Chứng chỉ tiền gửi khác gì sổ tiết kiệm? 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    chứng chỉ tiền gửi

    1.      Chứng chỉ tiền gửi là gì?

    Chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá, là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành dối với người mua nó có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

    Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều  2 và Điều 5 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Ngân hàng nhà nước Quy định về phát hành ký phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quy định:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Đối tượng phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.”

    Điều 5. Giải thích từ ngữ

    Trong Thông tư này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”

    Như vậy, có thể hiểu rằng chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá, là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành dối với người mua nó có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

    2.      Các loại chứng chỉ tiền gửi

    Chứng chỉ tiền gửi xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1961 tại Mỹ và được lưu hành rộng rãi tại Anh. Vào thời điểm đó, chứng chỉ tiền gửi được xem là một loại trái phiếu và có khả năng chuyển nhượng hoặc tặng cho người khác.

    Từ đó đến nay, chứng chỉ tiền gửi luôn là một sản phẩm tài chính được nhiều nhà đầu tư lựa chọn. Khi sở hữu loại chứng chỉ này, nhà đầu tư vẫn sẽ được hưởng các loại lãi suất định kỳ theo quy định của ngân hàng. Hiện nay, trên thị trường hiện có ba loại chứng chỉ tiền gửi, bao gồm:

    Hiện nay, có 3 loại chứng chỉ tiền gửi chính, bao gồm:

    – Chứng chỉ tiền gửi ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có mang tên người sở hữu.

    – Chứng chỉ tiền gửi vô danh: Giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ không mang tên người sở hữu. Khi đó, quyền sở hữu chứng chỉ sẽ thuộc về người nắm giữ.

    – Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ: Là loại chứng chỉ không được quyền chuyển nhượng, thường sẽ bán theo mệnh giá và lĩnh lãi vào ngày đáo hạn.

    3.      Chứng chỉ tiền gửi gồm những nội dung gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN thì chứng chỉ tiền gửi phải bao gồm các nội dung sau đây:

    – Tên tổ chức phát hành;

    – Tên gọi kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi;

    – Ký hiệu, số sê-ri phát hành;

    – Chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành và các chữ ký khác do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định;

    – Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán;

    – Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi;

    – Họ tên, số Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (nếu người mua là cá nhân); tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập hoặc mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (nếu người mua là tổ chức);

    – Đối với kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành, ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức;

    – Các nội dung khác của kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định.

    4.      Ai được mua chứng chỉ tiền gửi?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 01/2021/TT-NHNN quy định những đối tượng mua chứng chỉ tiền gửi như sau:

    “ 1. Đối tượng mua giấy tờ có giá là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

    1. Đối tượng mua giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.
    2. Đối tượng mua trái phiếu phải phù hợp với Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và các quy định của pháp luật có liên quan.
    3. Đối với giấy tờ có giá là kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.”

    5.      Chứng chỉ tiền gửi khác gì sổ tiết kiệm

    Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một loại giấy tờ có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức hoặc cá nhân. Trên thực tế, loại giấy tờ này có giá trị như một quyển sổ tiết kiệm để thể hiện bạn đang có một khoản tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng đó. Tuy nhiên, chứng chỉ tiền gửi khác với sổ tiết kiệm ở nhiều khía cạnh.

    Chứng chỉ tiền gửi Sổ tiết kiệm
    Lãi suất So với gửi tiết kiệm thì chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn và ổn định hơn, cũng tùy vào kỳ hạn dài hay trung hạn. Tùy từng kỳ hạn và từng ngân hàng.
    Kỳ hạn Chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dài hơn, tùy từng ngân hàng và đợt phát hành. Thông thường gửi tiết kiệm có các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng…
    Tính thanh khoản Khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi không được rút trước hạn, nếu có cũng phải chờ sau 1 nửa kỳ hạn (tùy ngân hàng), vậy nên tính thanh khoản sẽ kém hơn so với hình thức gửi tiết kiệm. Gửi tiết kiệm là kênh có tính thanh khoản cao, khách hàng có thể rút tiền khi đến hạn và cũng có thể rút trước hạn nhưng phải chịu lãi suất không kỳ hạn rất thấp.

    6.      Ưu và nhược điểm của chứng chỉ tiền gửi

    Là một loại sản phẩm tài chính, chứng chỉ tiền gửi cũng có những ưu và nhược điểm riêng mà bạn cần lưu ý dưới đây:

    Ưu điểm Nhược điểm
    Chứng chỉ tiền gửi được các tổ chức tín dụng uy tín phát hành, đảm bảo tính an toàn và không có rủi ro Tính thanh khoản thấp.
    Gần giống với gửi tiết kiệm, gốc và lãi được đảm bảo trong suốt thời hạn chứng chỉ. Lãi suất dài hạn còn thấp.
    Lãi suất chứng chỉ tiền gửi thường cao hơn so với lãi suất tiết kiệm trong cùng kỳ hạn. Không được tất toán trước khi đáo hạn.
    Có thể chuyển nhượng, mua bán hoặc cho tặng tùy thuộc các mục đích khác nhau của chủ sở hữu.

    Với hình thức gần giống nhau nên chứng chỉ tiền gửi và gửi tiền tiết kiệm thường được đặt lên bàn cân để so sánh. Có thể thấy chứng chỉ tiền gửi có lãi suất cao hơn nhưng tính thanh khoản lại thấp, thời gian kém linh hoạt hơn. Vì vậy để biết có nên mua chứng chỉ tiền gửi hay không bạn nên cân nhắc và tìm hiểu kỹ trước những nguy cơ hoặc tình huống phát sinh trước khi đưa ra quyết định.

    Mục đích phát hành:

    Đầu tiên, phải kể đến mục đích của chứng chỉ tiền gửi ở mỗi đối tượng khác nhau. Nhà đầu tư sử dụng loại giấy tờ có giá này như một kênh kiếm tiền với mức lãi suất cao và an toàn. Về phía tổ chức phát hành, chứng chỉ tiền gửi sẽ giúp huy động vốn.

    Khi thị trường có nhiều biến động, chứng chỉ tiền gửi thời hạn ngắn thường được ưu tiên lựa chọn do tiền lãi nhận được cao, dễ thanh khoản hoặc chuyển đổi hơn tiền tiết kiệm.

    Đối với các đơn vị phát hành, mục đích cuối cùng của chứng chỉ tiền gửi là hướng tới mục tiêu tuân thủ Basel II. Gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn, đảm bảo và nâng cao tỷ lệ an toàn cũng như cơ cấu huy động vốn.

    Có thể nói đây là kênh đầu tư khá an toàn so với các công cụ tài chính khác ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, người mua cần có kế hoạch rõ ràng và chuẩn bị cho những rủi ro không lường trước trong thời gian kỳ hạn chứng chỉ.

    ·         Quy định của pháp luật về chứng chỉ tiền gửi 

    Nguyên tắc phát hành 

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2021/TT-NHNN có quy định về nguyên tắc phát hành chứng chỉ tiền gửi như sau:

    Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây sẽ gọi chung là tổ chức phát hành) cần chủ động tổ chức các đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi theo quy định. Đồng thời tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn đã được quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) và tuân theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

    Tổ chức phát hành được phát hành chứng chỉ tiền gửi trực tiếp cho người mua tại địa điểm giao dịch hợp pháp nằm trong mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

    Chứng chỉ tiền gửi phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc chứng nhận quyền sở hữu chứng chỉ tiền gửi phải có đầy đủ các nội dung sau:

    Tên tổ chức phát hành.

    Tên gọi của chứng chỉ tiền gửi.

    Ký hiệu và số seri phát hành.

    Chữ ký người đại diện hợp pháp của tổ chức phát hành và các chữ ký khác theo quy định.

    Mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành và ngày đáo hạn chứng chỉ.

    Lãi suất, phương thức và thời điểm trả lãi, địa điểm thanh toán gốc và lãi.

    Họ tên, số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, địa chỉ của người mua (trường hợp người mua là cá nhân).

    Tên tổ chức mua, số giấy phép thành lập/mã số doanh nghiệp/số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trong trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp), địa chỉ của tổ chức mua (trường hợp đối tượng mua là tổ chức).

    Nếu chứng chỉ tiền gửi phát hành bởi công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính thì cần ghi rõ người sở hữu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức.

    Các nội dung khác của chứng chỉ tiền gửi do tổ chức phát hành quyết định.

    Đối tượng phát hành

    Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định giấy tờ có giá được phát hành bởi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng đó, bao gồm:

    • Ngân hàng thương mại.
    • Ngân hàng hợp tác xã.
    • Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
    • Công ty tài chính hoặc công ty có dịch vụ cho thuê tài chính.

    ·         Điều kiện khi mua chứng chỉ tiền gửi

    Người mua chứng chỉ tiền gửi cần đáp ứng được các điều kiện sau đây:

    • Là người Việt Nam hoặc người nước ngoài nhưng đang sinh sống và làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
    • Có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên.
    • Có đầy đủ giấy tờ chứng minh nhân thân.
    • Có hoạt động giao dịch tại ngân hàng nơi nhà đầu tư mua chứng chỉ tiền gửi.

    Ngoài các điều kiện trên, đơn vị phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể đặt ra các yêu cầu khác tùy vào mục đích phát hành.

    ·         Quyền lợi khi tham gia chứng chỉ tiền gửi

    Chứng chỉ tiền gửi là hình thức đầu tư đem lại lợi nhuận cao, cách thức quản lý và chuyển nhượng đơn giản nên phù hợp với nhiều người. Bên cạnh đó, nó còn có vai trò như một khoản vốn linh hoạt để nhà đầu tư sử dụng cho các kế hoạch tương lai. Một số quyền lợi cụ thể của người mua chứng chỉ tiền gửi có thể kể tới như:

    Được hưởng lãi trên số tiền đã mua: Tương đồng với tiền gửi tiết kiệm, tiền lãi mỗi tháng được tính theo số tiền mà người mua đã chi trả ban đầu, tuy nhiên lãi suất từ hình thức này sẽ cao hơn so với gửi tiết kiệm thông thường.

    Quyền chuyển nhượng đơn giản và linh hoạt: Nếu người mua có nhu cầu sử dụng tiền gấp hay quy đổi giá trị ra tiền mặt thì chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng dễ dàng. Mọi vấn đề về giá đều do hai bên tự thỏa thuận, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian xác nhận quyền chuyển nhượng sau khi thỏa thuận giữa hai bên thành công.

    Được cho, tặng, biếu, thừa kế hoặc ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành: Ngoài chuyển đổi quyền sở hữu, bạn cũng có thể biếu, cho hoặc tặng lại. Thủ tục tiến hành sẽ đơn giản hơn nhiều so với thừa kế tài sản và sẽ được hỗ trợ từ phía ngân hàng phát hành.

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực dân sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120