Tác giả: dovankieu

  • Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Nguyên tắc áp dụng như thế nào? (2023)

    Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Nguyên tắc áp dụng như thế nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

    2. Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì?

    tập quán về hôn nhân và gia đìnhCăn cứ vào khoản 4 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về tập quán về hôn nhân và gia đình như sau:

    Điều 4. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    4. Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

    …”

    Tập quán về hôn nhân và gia đình là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng.

    Điều 6 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, những phong tục tập quán thể hiện bản sắc mỗi dân tộc mà không trái nguyên tắc quy định tại Luật này thì được tôn trọng và phát huy”; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ghi nhận:“Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng”.

    Điều dễ thấy nhất là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định theo hướng hạn chế áp dụng phong tục tập quán.

    Nếu như văn bản năm 2000 quy định các phong tục tập quán thể hiện bản sắc của dân tộc chỉ cần không trái nguyên tắc chung của Luật như: hôn nhân tự nguyện tiến bộ, một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng; vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ, con nuôi…

    được tôn trọng và phát huy thì Luật năm 2014 chỉ cho áp dụng phong tục tập quán khi pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận, nếu phong tục tập quán đó không trái với nguyên tắc và không vi phạm điều cấm của Luật.

    Như vậy, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định theo hướng khuyến khích áp dụng phong tục tập quán, như nội dung phong tục tập quán có quy định trong Luật và thậm chí vi phạm điều cấm vẫn có thể áp dụng còn Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hạn chế áp dụng bằng cách đạt ra những điều kiện để vợ chồng có thể áp dụng tập quán, bên cạnh việc đảm bảo tính thống nhất của việc á dụng pháp luật theo đó chỉ được áp dụng khi không có quy định của pháp luật về vấn đề này đồng thời yêu cầu sự thỏa thuận của hai bên.

    Đây là một điểm mới, tiến bộ hơn, vừa đảm bảo giữ gìn các nét văn hóa đặc sắc của các dân tộc, vừa đảm bảo lành mạnh hóa xã hội, loại trừ những hủ tục, lạc hậu.

    3. Nguyên tắc áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình là gì?

    Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tập quán

    1. Tập quán được áp dụng phải là quy tắc xử sự phù hợp với quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Việc áp dụng tập quán phải tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    3. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng.”

    Như vậy, việc áp dụng tập quán phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng và tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 7 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Điều 7. Áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình

    1. Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm điều cấm của Luật này được áp dụng.

    2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”

    Dẫn chiếu đến Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    “Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

    2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

    3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

    4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

    5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.”

    Như vậy, trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, không trái với nguyên tắc quy định tại Điều 2 nêu trên và không vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    4. Thỏa thuận về áp dụng tập quán hôn nhân và gia đình được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

    “Điều 3. Thỏa thuận về áp dụng tập quán

    1. Quy định các bên không có thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình được hiểu là các bên không có thỏa thuận về áp dụng tập quán và cũng không có thỏa thuận khác về vụ, việc cần được giải quyết.

    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này.”

    Như vậy, trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

    Giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán:

    – Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán thì thực hiện việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, khuyến khích sự tham gia hòa giải của người có uy tín trong cộng đồng, chức sắc tôn giáo.

    – Trường hợp hòa giải không thành hoặc vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán không thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở thì Tòa án giải quyết vụ, việc đó theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

    5. Tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là gì?

    Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2014/NĐ-CP định nghĩa:

    2. Tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là tập quán trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 2 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc vi phạm điều cấm quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Ban hành kèm theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP là Danh mục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cần vận động xóa bỏ hoặc cấm áp dụng (được giới thiệu dưới đây)

    PHỤ LỤC

    DANH MỤC CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ HOẶC CẤM ÁP DỤNG

    (Ban hành kèm theo Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ)

    I. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA BỎ

    1. Kết hôn trước tuổi quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Việc đăng ký kết hôn không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.

    3. Cưỡng ép kết hôn do xem “lá số” và do mê tín dị đoan; cản trở hôn nhân do khác dân tộc, tôn giáo.

    4. Cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi từ bốn đời trở lên.

    5. Nếu nhà trai không có tiền cưới và đồ sính lễ thì sau khi kết hôn, người con rể buộc phải ở rể để trả công cho bố, mẹ vợ.

    6. Quan hệ gia đình theo chế độ phụ hệ hoặc mẫu hệ, không bảo đảm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, giữa con trai và con gái.

    a) Chế độ phụ hệ:

    Khi ly hôn, nếu do người vợ yêu cầu ly hôn thì nhà gái phải trả lại nhà trai toàn bộ đồ sính lễ và những phí tổn khác; nếu do người chồng yêu cầu ly hôn thì nhà gái vẫn phải trả lại nhà trai một nửa đồ sính lễ. Sau khi ly hôn, nếu người phụ nữ kết hôn với người khác thì không được hưởng và mang đi bất cứ tài sản gì. Sau khi cha, mẹ ly hôn, con phải theo cha.

    Khi người chồng chết, người vợ góa không có quyền hưởng phần di sản của người chồng quá cố để lại. Nếu người vợ góa tái hôn với người khác thì không được hưởng và mang đi bất cứ tài sản gì.

    Khi người cha chết, chỉ các con trai có quyền còn các con gái không có quyền hưởng phần di sản của người cha quá cố để lại.

    b) Chế độ mẫu hệ:

    Người con bị bắt buộc phải mang họ của người mẹ.

    Khi người vợ chết, người chồng góa không có quyền hưởng phần di sản của người vợ quá cố để lại và không được mang tài sản riêng của mình về nhà.

    Khi người mẹ chết, chỉ các con gái có quyền còn các con trai không có quyền hưởng phần di sản của người mẹ quá cố để lại.

    Sau khi ở rể, người con rể bị “từ hôn” hoặc sau khi ăn hỏi, nhận đồ sính lễ, người con trai bị “từ hôn” thì không được bù trả lại.

    7. Không kết hôn giữa người thuộc dân tộc này với người thuộc dân tộc khác và giữa những người khác tôn giáo.

    II. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CẤM ÁP DỤNG

    1. Chế độ hôn nhân đa thê.

    2. Kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người khác có họ trong phạm vi ba đời.

    3. Tục cướp vợ để cưỡng ép người phụ nữ làm vợ.

    4. Thách cưới cao mang tính chất gả bán (như đòi bạc trắng, tiền mặt, của hồi môn, trâu, bò, chiêng ché… để dẫn cưới).

    5. Phong tục “nối dây”; Khi người chồng chết, người vợ góa bị ép buộc kết hôn với anh trai hoặc em trai của người chồng quá cố; khi người vợ chết, người chồng góa bị ép buộc kết hôn với chị gái hoặc em gái của người vợ quá cố.

    6. Bắt buộc người phụ nữ góa chồng hoặc người đàn ông góa vợ, nếu kết hôn với người khác thì phải trả lại tiền cưới cho nhà chồng cũ hoặc nhà vợ cũ.

    7. Đòi lại của cải, phạt vạ khi vợ, chồng ly hôn.

    Với những tập quán trên, người ta vẫn cho rằng khó có thể xác định đâu là tập quán cần được kế thừa và phát huy hay tập quán nào cần được xóa bỏ vì quan niệm của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng, tầng lớp xã hội khác nhau. Do đó, việc đưa Luật Hôn nhân và Gia đình đi vào đời sống xã hội còn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các địa bàn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.

    Tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành liên quan và UBND các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng, thực hiện các chính sách, biện pháp tạo điều kiện để người dân thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc, xoá bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình.

    Đồng thời, tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, vận động người dân phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp và xoá bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình; giáo dục thế hệ trẻ bảo tồn, phát triển ngôn ngữ, chữ viết và phát huy các giá trị văn hóa trong tập quán tốt đẹp của mỗi dân tộc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Nguyên tắc áp dụng như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023

    Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Nhà ở 2014

    Nghị định 100/2015/NĐ-CP Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

    Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

    2. Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023 là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cụ thể như sau:

    Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

    1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:

    a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

    b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

    c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

    2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:

    a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

    b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.

    Theo đó, để được mua Nhà ở xã hội thì các đối tượng thuộc Điều 50 Luật Nhà ở phải đáp ứng những điều kiện như trên.

    3. Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

    mua nhà ở xã hộiCăn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định đối tượng sau được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

    – Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

    – Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

    – Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

    – Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

    – Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

    – Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

    – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

    – Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ

    – Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

    – Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Ai được vay vốn ưu đãi thuê mua nhà ở xã hội?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2015/CP-NĐ (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) có quy định về đối tượng và điều kiện được vay vốn ưu đãi thuê mua nhà ở xã hội như sau:

    Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở

    1. Đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở.

    2. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội:a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

    c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;

    đ) Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;

    e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.

    – Theo đó trước hết, để vay vốn ưu đãi để thuê mua nhà ở xã hội thì đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện

    + Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

    + Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014;

    + Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

    Trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 Luật Nhà ở thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

    – Đồng thời phải thuộc các trường hợp sau:

    + Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

    + Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

    + Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

    + Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

    + Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

    – Sau đó, những đối tượng được hưởng ưu đãi nêu trên phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:

    + Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    + Có đủ hồ sơ chứng minh;

    + Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;

    + Có Giấy đề nghị vay vốn để thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;

    + Có hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;

    + Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.

    4. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nhưng chưa được hưởng phải chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ như sau:

    – Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

    – Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    + Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;

    + Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

    + Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;

    + Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp;

    + Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng do cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;

    + Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền;

    + Trường hợp đối tượng là người khuyết tật quy định tại Điều 23 Nghị định này thì phải có xác nhận là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

    – Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở như sau:

    + Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

    + Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;

    + Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập;

    + Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

    – Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:

    + Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;

    + Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

    + Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

    – Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:

    + Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;

    + Các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Nhà ở tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.

    – Các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10m2/người.

    – Bộ Xây dựng ban hành mẫu giấy tờ để thực hiện các quy định tại Điều này.

    Như vậy trên đây là các quy về đối tượng, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở 2014. Ngoài ra, để mua nhà ở xã hội dạng chung cư cần phải có những giấy tờ được quy định tại Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP.

    5. Thủ tục mua nhà ở xã hội mới nhất được quy định như thế nào?

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định thì người có nhu cầu nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

    Người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.

    Bước 2: Giải quyết yêu cầu

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện được mua nhà ở xã hội năm 2023

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • HỌ HÀNG MẤY ĐỜI ĐƯỢC KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT? (2023)

    HỌ HÀNG MẤY ĐỜI ĐƯỢC KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT? (2023)

    Thưa luật sư, em có thắc mắc về vấn đề hôn nhân mong được giải đáp. Em và bạn trai đã bên nhau 4 năm, cả hai đã tính đến việc kết hôn. Tuy nhiên, khi ra mắt thì mẹ bạn trai em lại nói chúng em có họ hàng với nhau nên cấm không cho tiến tới hôn nhân. Em muốn hỏi họ hàng trong mấy đời thì bị pháp luật cấm không được kết hôn ạ?  Nếu em và bạn trai vẫn quyết tiến tới hôn nhân thì có bị xử phạt gì không? Em cảm ơn và mong sớm nhận được phản hồi sớm ạ!

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Về câu hỏi của bạn, bạn không nói rõ về quan hệ họ hàng của bạn và bạn trai nên chúng tôi đưa các thông tin dưới đây để bạn tham khảo.

    Pháp luật quy định về hôn nhân cùng dòng họ

    Để bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình tại khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 đã cấm các hành vi kết hôn như sau:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    Như vậy nếu kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có dòng máu về trực hệ, có họ hàng trong phạm vi 3 đời là hành vi bị cấm. Nếu quan hệ họ hàng của 02 người có phạm vi từ đời thừ 4 trở lên thì được phép kết hôn. Muốn biết bạn và người yêu có họ hàng trong phạm vi 3 đời không, mời bạn theo dõi tiếp thông tin dưới đây.

    Thế nào là trong phạm vi 3 đời?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 17, khoản 18 và khoảng 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về kết hôn cùng dòng họ cụ thể như sau:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.

    18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

    19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.

    …”

    Hiểu đơn giản, phạm vi 3 đời là:

    + Đời thứ nhất là cha mẹ;

    + Đời thứ hai là anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha

    + Đời thứ ba là anh, chị, em con cô, con bác, con cậu con dì

    Xử lý hành vi kết hôn trong phạm vi 3 đời

    Mức phạt khi kết hôn trong phạm vi ba đời theo từ 10 – 20 triệu đồng

    Theo khoản 2 điều 59, Nghị định 82/2020 của Chính phủ, hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị phạt tiền 10 – 20 triệu đồng. Cụ thể với 01 trong các hành vi:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    Từ các thông tin trên, bạn xem xét trường hợp của mình, nếu hai bạn thuộc trong phạm vi 3 đời theo Luật hôn nhân và gia đình thì sẽ không được kết hôn.

    Nếu không thuộc vào trường hợp bị cấm kết hôn thì các bạn có quyền được đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú của một trong hai bên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Họ hàng mấy đời được kết hôn theo quy định pháp luật?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

     

     

     

     

     

  • Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động năm 2023

    Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động năm 2023

    Luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn đăng ký kết hôn lưu động thì đăng ký ở đâu, thủ tục thế nào?

    Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Vậy thủ tục đăng ký kết hôn lưu động là gì, thực hiện như thế nào?

    1. Căn cứ pháp lý đăng ký kết hôn

    – Luật hộ tịch 2014.

    – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    – Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15-11-2015 của Chính phủ về quy đỊnh chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

    – Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    – Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày làm việc 23/4/2018 của Chính Phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

    – Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/09/2020 về công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.

    2. Ủy ban nhân dân xã thực hiện đăng ký kết hôn lưu động trong những trường hợp nào?

    đăng ký kết hôn lưu độngHiện nay, pháp luật không có quy định cũng như định nghĩa cụ thể kết hôn lưu động là gì nhưng có thể hiểu nôm na như sau:

    Lưu động là không ở nguyên một chỗ mà luôn luôn di chuyển, thay đổi địa bàn hoạt động. Vậy kết hôn lưu động là hoạt động tổ chức kết hôn không cố định địa điểm hoạt động, thuận tiện cho người dân không thể đến trực tiếp đến đăng ký tại Uỷ ban nhân dân.

    Căn cứ Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về trường hợp đăng ký kết hôn lưu động như sau:

    “Điều 24. Các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động

    1. Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.

    Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động.

    Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.

    2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động.

    3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký đầy đủ.”

    Theo đó, trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.

    Để được kết hôn lưu động nam và nữ phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

    – Hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:

    – Kết hôn giả tạo;

    – Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    – Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;

    – Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    3. Hồ sơ đăng ký kết hôn lưu động

    Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 7 Mục II Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 thành phần hồ uỷ quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chungsơ quy định như sau:

    – Giấy tờ phải nộp: Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.

    – Giấy tờ phải xuất trình:

    + Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

    Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);

    + Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được điền tự động thì không phải xuất trình.

    4. Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn lưu động

    – Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.

    – Tại địa điểm đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn.

    Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

    – Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

    Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp 02 Giấy chứng nhận kết hôn cho người có yêu cầu.

    Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng các bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định; tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động.

    Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi rõ “Đăng ký lưu động”.

    – Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai.

    Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.

    5. Lệ phí đăng ký kết hôn lưu động hiện nay là bao nhiêu theo quy định của pháp luật?

    Căn cứ khoản 7 Mục II phần II thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020 quy định về lệ phí đăng ký kết hôn lưu động như sau:

    Phần II

    NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH THỰC HIỆN TẠI CƠ QUAN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TRONG NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP

    II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TẠI CẤP XÃ

    7. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động

    Trình tự thực hiện

    – Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động.

    – Tại địa điểm đăng ký kết hôn lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

    – Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết thì ký cấp 02 Giấy chứng nhận kết hôn cho người có yêu cầu.

    Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung đăng ký vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn các bên kiểm tra nội dung Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, cùng các bên nam, nữ ký vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định; tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động. Tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn ghi rõ “Đăng ký lưu động”

    – Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trao Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy chứng nhận kết hôn cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký kết hôn.

    Thành phần hồ sơ:

    * Giấy tờ phải xuất trình

    – Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

    – Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).

    * Giấy tờ phải nộp

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc.

    Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

    Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của hai bên nam, nữ.

    Cơ quan phối hợp: Không.

    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.

    Lệ phí: Miễn lệ phí.

    Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký kết hôn.

    Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

    – Hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được.

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:

    + Kết hôn giả tạo;

    + Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    + Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;

    + Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    * Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký kêt hôn lưu động thì không phải đóng lệ phí.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động năm 2023

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma túy: Hình thức, nguyên tắc và những lưu ý (2023)

    Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma túy: Hình thức, nguyên tắc và những lưu ý (2023)

    Luật sư cho tôi hỏi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý phải tuân thủ những nguyên tắc nào? Việc hợp tác được thực hiện thông qua hình thức nào? Vấn đề nào khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý mà các cơ quan, tổ chức Việt Nam được thực hiện?

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 05/2003/NĐ-CP Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý

    2. Các cơ quan, tổ chức của Việt Nam được tiến hành những hoạt động nào khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý?

    phòng chống ma tuýCăn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 05/2003/NĐ-CP về những hoạt động các cơ quan, tổ chức của Việt Nam được tiến hành như sau:

    Điều 4. Trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và của nước có liên quan, các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, các cơ quan, tổ chức của Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình được tiến hành các hoạt động sau:

    1. Thiết lập mạng lưới sĩ quan liên lạc về phòng, chống ma tuý tại các nước để phối hợp hoạt động và đảm bảo thông tin nhanh, chính xác.

    2. Thoả thuận với cơ quan hữu quan của nước khác thực hiện yêu cầu chuyển giao hàng hoá có kiểm soát trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia để phát hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội về ma tuý.

    Theo đó, khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý thì các cơ quan, tổ chức của Việt Nam được tiến hành những hoạt động được quy định tại Điều 4 nêu trên như: Thiết lập mạng lưới sĩ quan liên lạc về phòng, chống ma tuý tại các nước để phối hợp hoạt động và đảm bảo thông tin nhanh, chính xác;…

    3. Vấn đề nào khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý mà các cơ quan, tổ chức Việt Nam được thực hiện?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/2003/NĐ-CP quy định về các vấn đề cơ quan, tổ chức của Việt Nam được thực hiện như sau:

    Điều 5. Trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và của nước có liên quan, các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, các cơ quan, tổ chức của Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện hợp tác quốc tế về các vấn đề sau:

    1. Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý.

    2. Xoá bỏ, thay thế việc trồng cây có chứa chất ma tuý.

    3. Tổ chức cai nghiện ma tuý và quản lý người đã cai nghiện ma tuý; nghiên cứu, triển khai ứng dụng các bài thuốc, các phương pháp cai nghiện ma tuý và phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý.

    4. Tổ chức phòng, chống việc mua bán, sử dụng trái phép chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác và trong các cơ quan, tổ chức.

    5. Kiểm soát và quản lý chặt chẽ chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, sản xuất công nghiệp, nghiên cứu khoa học, phân tích kiểm nghiệm và hỗ trợ trang bị, phương tiện, điều kiện để phục vụ công tác kiểm soát, quản lý các chất này.

    6. Thực hiện các biện pháp giảm tác hại của ma tuý đối với sức khoẻ cộng đồng, trong đó có phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác qua tiêm, chích ma tuý.

    7. Xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm về ma tuý và người nghiện ma tuý.

    8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phòng, chống ma tuý và trang bị phương tiện phòng, chống ma tuý.

    9. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý.

    10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống ma tuý.

    Theo đó, pháp luật quy định khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý thì các cơ quan, tổ chức Việt Nam được thực hiện những vấn đề được quy định tại Điều 5 nêu trên.

    Trong đó có vấn đề tổ chức phòng, chống việc mua bán, sử dụng trái phép chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác và trong các cơ quan, tổ chức.

    4. Chính phủ có những trách nhiệm gì khi thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 05/2003/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý như sau:

    Điều 7.

    Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý, có trách nhiệm:

    a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý;

    b) Quyết định chủ trương, chính sách, phương hướng, chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý;

    c) Chỉ đạo việc ký kết và thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với các nước về phòng, chống ma tuý.

    Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý bao gồm:

    a) Xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn, hàng năm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và tổng hợp điều phối nội dung chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, báo cáo kết quả việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó lên Chính phủ;

    b) Giúp Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và thực hiện hợp tác quốc tế về dẫn độ tội phạm về ma tuý, tương trợ tư pháp hình sự về ma tuý, chuyển giao người bị kết án phạt tù tội phạm về ma tuý và thực hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.

    c) Thực hiện các nghĩa vụ của Việt Nam theo quy định của các Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống ma tuý;

    d) Hướng dẫn các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý.

    Như vậy, khi thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý thì Chính phủ có những trách nhiệm được quy định tại Điều 7 nêu trên.

    Trong đó có trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý.

    5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý phải tuân thủ những nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 05/2003/NĐ-CP quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý phải tuân thủ các nguyên tắc như sau:

    Điều 2. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

    1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phong tục tập quán của dân tộc, các bên cùng có lợi và bảo đảm hiệu quả thiết thực, trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và của nước có liên quan, các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

    2. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của Thủ tướng Chính phủ và sự quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ chức hữu quan của Việt Nam.

    3. Nội dung, chương trình hợp tác phải căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tính đến hướng ưu tiên và khả năng hợp tác của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam cũng như của nước ngoài.

    4. Việc xây dựng, ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế về phòng, chống ma tuý phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    5. Việc quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phục vụ công tác phòng, chống ma tuý cũng phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, Nghị định số 103/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật, Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

    ban hành kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    Theo đó, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý phải tuân thủ những nguyên tắc được quy định tại Điều 2 nêu trên.

    Trong đó có nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, phong tục tập quán của dân tộc, các bên cùng có lợi và bảo đảm hiệu quả thiết thực, trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và của nước có liên quan, các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

    6. Việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý được thực hiện thông qua hình thức nào?

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 05/2003/NĐ-CP quy định về hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý như sau:

    Điều 3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý được thực hiện thông qua các hình thức sau:

    1. Phối hợp phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước có liên quan.

    2. Ký kết các điều ước quốc tế đa phương và song phương về phòng, chống tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi trái phép khác về ma tuý (sau đây viết gọn là tệ nạn ma tuý).

    3. Thu thập, nghiên cứu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm phòng, chống tệ nạn ma tuý.

    4. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ về phòng, chống tệ nạn ma tuý cho cán bộ, nhân viên các cơ quan, tổ chức hữu quan.

    5. Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo về các vấn đề có liên quan trong công tác phòng, chống ma tuý.

    6. Phối hợp điều tra, xử lý tội phạm về ma tuý liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài ở Việt Nam và cá nhân, tổ chức Việt Nam ở nước ngoài.

    7. Hỗ trợ lẫn nhau về cơ sở vật chất, công nghệ, tăng cường năng lực pháp luật trong hoạt động phòng, chống ma tuý.

    Theo đó, việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý được thực hiện thông qua các hình thức được quy định tại Điều 3 như: Thu thập, nghiên cứu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm phòng, chống tệ nạn ma tuý; phối hợp phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước có liên quan; ý kết các điều ước quốc tế đa phương và song phương về phòng, chống tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về tệ nạn ma túy;….

    7. Các cơ quan, tổ chức của Việt Nam được tiến hành những hoạt động nào khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 05/2003/NĐ-CP về những hoạt động các cơ quan, tổ chức của Việt Nam được tiến hành như sau:

    “Điều 4. Trên cơ sở pháp luật của Việt Nam và của nước có liên quan, các điều ước quốc tế đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, các cơ quan, tổ chức của Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình được tiến hành các hoạt động sau:

    1. Thiết lập mạng lưới sĩ quan liên lạc về phòng, chống ma tuý tại các nước để phối hợp hoạt động và đảm bảo thông tin nhanh, chính xác.

    2. Thoả thuận với cơ quan hữu quan của nước khác thực hiện yêu cầu chuyển giao hàng hoá có kiểm soát trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia để phát hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội về ma tuý.

    Như vậy, khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma tuý thì các cơ quan, tổ chức của Việt Nam được tiến hành những hoạt động được quy định tại Điều 4 nêu trên.

    Trong đó có hoạt động thiết lập mạng lưới sĩ quan liên lạc về phòng, chống ma tuý tại các nước để phối hợp hoạt động và đảm bảo thông tin nhanh, chính xác.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng chống ma túy: Hình thức, nguyên tắc và những lưu ý (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất liền kề; đất vườn là gì? Khi nào được phép chuyển lên đất thổ cư? 2023

    Đất liền kề; đất vườn là gì? Khi nào được phép chuyển lên đất thổ cư? 2023

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

    2. Đất liền kề là gì?

    đất liền kề

    Hiện nay pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng không quy định hay giải thích thế nào là đất liền kề. Đồng thời trên thực tế “đất liền kề” cũng không được quan niệm thống nhất như một số loại đất khác như đất thổ cư (đất ở), đất xen kẹt,…

    Mặc dù vậy, căn cứ vào thực tiễn và thuật ngữ “đất liền kề” có thể hiểu theo nghĩa phổ biến nhất như sau:

    Đất liền kề là diện tích đất tiếp giáp với đất thổ cư trong thửa đất có nhiều loại đất khác nhau.

    Về mặt pháp lý đất liền kề không có ranh giới cụ thể, đồng thời đất liền thường là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và các loại đất nông nghiệp khác như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… tiếp giáp với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất.

    3. Khi nào đất liền kề được chuyển thành đất thổ cư?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 về Chuyển mục đích sử dụng đất:

    Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

    b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

    c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Theo đó, Điểm d và điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

    “1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    ….

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.”.

    Như vậy, tất cả các loại đất muốn chuyển sang đất ở phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Nói cách khác, đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì chỉ khi nào có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của  cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) thì mới được phép chuyển sang đất ở (mới được xây dựng nhà ở…).

    Ngoài ra, cơ quan nhà nước thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cũng không tự ý ra quyết định cho phép chuyển mục đích sang đất ở mà phải dựa trên những căn cứ nhất định.

    Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được nêu rõ tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 như sau:

    “Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển thuộc khu vực được phép chuyển (khu vực này quy định trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm).

    Nói cách khác, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở khi đủ 02 điều kiện sau:

    – Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện cho phép chuyển sang đất ở (kế hoạch sử dụng đất hàng năm được công khai nên người dân có thể tự mình kiểm tra hoặc hỏi ý kiến của công chức địa chính xã, phường, thị trấn).

    – Có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

    4. Hồ sơ, thủ tục chuyển sang đất thổ cư

    Do đa số người dân không hiểu rõ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm nên nếu có nhu cầu thì chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo thủ tục sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các giấy tờ như sau:

    – Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    – Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).

    Bước 2: Nộp và tiếp nhận hồ sơ

    Cách 1: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.

    Cách 2: Nơi chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    Bước 3: Giải quyết yêu cầu

    Trong giai đoạn này Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ theo quy định và phối hợp với địa chính xã, phường, thị trấn để thẩm định nhu cầu sử dụng đất trên thực địa.

    Giai đoạn này thì người dân cần lưu ý nghĩa vụ quan trọng nhất là nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế.

    Bước 4: Trả kết quả

    Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

    Thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

    5. Đất vườn là gì?

    Đất vườn là loại đất rất phổ biến trên thực tế do hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Tuy nhiên, không phải cứ sử dụng phổ biến là sẽ biết rõ đất vườn là gì và khi nào được phép chuyển lên đất thổ cư.

    * Đất vườn trên thực tiễn

    Mặc dù pháp luật đất đai hiện nay không quy định hay giải thích thế nào là đất vườn nhưng căn cứ vào thực tiễn sử dụng đất có thể hiểu đất vườn là đất sử dụng để làm vườn.

    Trên diện tích đất làm vườn thường trồng cây hàng năm như trồng màu, rau, đậu,… cây lâu năm như các loại cây ăn quả (mít, bưởi, chuối, cam,…), cây cảnh hoặc trồng xen cây hàng năm và cây lâu năm.

    * Đất vườn theo văn bản pháp luật

    Luật Đất đai hiện nay không giải thích thế nào là đất vườn, thay vào đó Điều 10 Luật Đất đai 2013 phân loại đất đai thành 03 nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

    Điều 10. Phân loại đất

    Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

    1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

    b) Đất trồng cây lâu năm;

    c) Đất rừng sản xuất;

    d) Đất rừng phòng hộ;

    đ) Đất rừng đặc dụng;

    e) Đất nuôi trồng thủy sản;

    g) Đất làm muối;

    h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

    2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

    g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

    h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

    i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

    k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

    3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

    Mặc dù không giải thích thế nào là đất vườn nhưng tại Điều 103 Luật Đất đai 2013 có quy định cách xác định phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở (thửa đất có nhiều mục đích sử dụng, gồm có đất ở, đất vườn, ao).

    Tuy Luật Đất đai hiện hành không quy định hay giải thích thế nào là đất vườn nhưng trước đây có một số văn bản có đề cập loại đất này, cụ thể:

    Ngày 12/10/1999, Tổng cục Địa chính ra Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC ban hành hệ thống biểu mẫu thống kê đất đai phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm 2000, trong đó quy định:

    “Đất vườn tạp là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.”.

    Ngoài ra, tại Phụ lục mục đích sử dụng đất và ký hiệu quy ước ban hành kèm theo Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 quy định loại đất làm vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp, ký hiệu là “Vườn”.

    Như vậy, dưới góc độ pháp lý, đất vườn là đất trồng cây hàng năm hoặc lâu năm trong một thửa đất riêng (tạo thành một thửa riêng là đất nông nghiệp) hoặc nằm trong cùng thửa đất với đất ở.

    Từ những phân tích theo căn cứ thực tiễn sử dụng đất và quy định của pháp luật đất đai có thể hiểu đất vườn như sau:

    Đất vườn là loại đất được sử dụng trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen kẽ cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất ở. 

    6. Đất vườn có thời hạn bao nhiêu năm?

    Từ cách hiểu đất vườn ở trên cho thấy loại đất này thuộc nhóm đất nông nghiệp, trừ trường hợp phần diện tích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác nhưng được người sử dụng đất sử dụng làm sân vườn.

    Vì đất vườn là đất nông nghiệp nên thời hạn sử dụng được xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

    – Đất vườn được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thời hạn sử dụng là 50 năm.

    Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục gia hạn.

    – Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp (đất vườn) có thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm.

    Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

    Như vậy, đất vườn có thời hạn sử dụng là 50 năm nếu là đất được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất (đất sử dụng từ đời này qua đời khác, đất do khai hoang), khi hết hạn thì được tiếp tục sử dụng hoặc không quá 50 năm đối với đất được Nhà nước cho thuê.

    7. Có được xây nhà trên đất vườn không?

    đất thổ cưCâu trả lời đối với câu hỏi trên là không vì một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích. Nội dung này được nêu rõ tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 như sau:

    “Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất

    1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”.

    Điều đó có nghĩa là chỉ được xây dựng nhà ở trên đất ở (hay còn gọi là đất thổ cư), nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải tháo dỡ nhà ở đó.

    8. Khi nào được phép chuyển đất vườn thành đất thổ cư?

    Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    “…

    d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.”.

    Như vậy, muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được chuyển nếu có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất ONT là gì? Đất ONT và đất ODT khác nhau thế nào? (2023)

    Đất ONT là gì? Đất ONT và đất ODT khác nhau thế nào? (2023)

    Khi nhắc đến đất ONT, không phải ai cũng biết đây là ký hiệu của loại đất nào, do đó việc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan cũng gặp khó khăn. Vậy, luật sư cho tôi hỏi đất ONT là gì?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính

    Thông tư 153/2011/TT-BTC Hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

    2. Đất ONT là gì? Đặc điểm của đất ONT

    2.1  Đất ONT là gì?

    đất ontCăn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về Phân loại đất:

    Điều 10. Phân loại đất

    Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

    1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

    b) Đất trồng cây lâu năm;

    c) Đất rừng sản xuất;

    d) Đất rừng phòng hộ;

    đ) Đất rừng đặc dụng;

    e) Đất nuôi trồng thủy sản;

    g) Đất làm muối;

    h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

    2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

    g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

    h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

    i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

    k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

    3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

    Theo đó, pháp luật quy định đất đai ở Việt Nam được phân loại thành 03 nhóm:

    – Đất phi nông nghiệp;

    – Đất nông nghiệp;

    – Nhóm đất chưa sử dụng.

    Trong đó, theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm có đất ở được chia thành đất ở nông thôn và đất ở tại đô thị.

    Mặt khác, theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ONT là ký hiệu của loại đất trên bản đồ địa chính, loại đất này dùng để ở tại nông thôn thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Do đó, có thể hiểu một cách đơn giản, đất ONT là đất ở tại nông thôn và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

    Theo khoản 1 Điều 143 của Luật Đất đai 2013 quy định về Đất ở tại nông thôn:

    Điều 143. Đất ở tại nông thôn

    1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Theo đó, đất ONT bao gồm:

    – Đất ở tại nông thôn do cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng.

    – Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc công trình phục vụ đời sống.

    – Đất thuộc khu dân cư ở nông thôn dùng để xây ao, vườn, chuồng trại.

    Những thửa đất này thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với kế hoạch sử dụng của Nhà nước. Đồng thời, đất ONT hợp pháp là đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chứng minh.

    2.2  Đặc điểm của đất ONT

    Từ khái niệm nêu trên của đất ONT, có thể rút ra một số đặc điểm nổi bật như:

    – Đất ONT thuộc khu vực nông thôn, có thể dùng để xây dựng nhà ở.

    – Đất ONT bao gồm cả phần đất ao, vườn.

    – Trường hợp chưa xây dựng công trình, nhà ở, đất ONT, đất ONT còn được sử dụng để trông cây, các loại hoa màu.

    3. Đất ONT và đất ODT khác nhau thế nào?

    Thực tế, có không ít người nhầm lẫn giữa đất ONT và đất ODT. Mặc dù cùng là đất ở, tuy nhiên đất ONT và đất ODT được quy định khác nhau. Dưới đây là một số điểm khác biệt giữa đất ONT và đất ODT:

      Đất ODT Đất ONT
    Khái niệm Là loại đất dùng để xây nhà ở, xây dựng công trình đời sống thuộc khu dân cư đô thị. Loại đất này có các chính sách riêng khác trong pháp luật đất đai từ thuế, hạn mức sử dụng đất, cấp giấy phép xây dựng. Là loại đất do xã quản lý nằm tại khu vực nông thôn. Lưu ý, với đất nằm trong khu đô thị đang quy hoạch để lên thành phố thì không còn được gọi là đất ở nông thôn
    Vị trí Bao gồm các khu vực nội – ngoại thành thành phố và nội – ngoại thị của thị xã, thị trấn. Các khu vực không thuộc khu vực đô thị tức không thuộc nội thành, ngoại thành thành phố và nội thị, ngoại thị của thị trấn, thị xã.

    Đất nông thôn được quản lý bởi cơ quan Ủy Ban Nhân Dân xã, nơi đây cư dân sinh sống làm nông nghiệp là chủ yếu.

    Hình thức sử dụng đất Đất ở đô thị khi sử dụng xây nhà phải tuân thủ theo quy hoạch của địa phương Đất ở nông thôn chỉ cần xin phép xây dựng của UBND xã.
    Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng Cần phải làm hồ sơ, thủ tục đăng ký chuyển đổi theo quy định nhà nước. Cần phải làm hồ sơ xin xét duyệt gửi đến Phòng Tài nguyên & Môi trường.

    tái định cư4. Thời hạn sử dụng đất ONT và hạn mức giao đất ONT

    Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật Đất đai 2013 về Đất ở tại nông thôn:

    Điều 143. Đất ở tại nông thôn

    1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

    3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

    4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

    Tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất ONT và hạn mức đất ONT như sau:

    – Thời hạn sử dụng đất ONT: Thời hạn sử dụng đất ONT được xác định tùy theo quy định và định hướng quy hoạch của từng tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, thường có thời hạn sử dụng lâu dài.

    – Hạn mức đất ONT: Hạn mức đất là diện tích đất ONT tối đa mà cá nhân, hộ gia định được phép sử dụng do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác do khai hoang, nhằm khống chế diện tích đất được phép giao và tránh hiện tượng giao đất một cách tùy tiện với diện tích lớn.

    Theo đó, hạn mức đất ở nông thôn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ trên tình hình quỹ đất tại địa phương, kết hợp với quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với điều kiện và tập quán sinh hoạt, sản xuất của địa phương.

    5. Thuế đất ONT được tính ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế như sau:

    Điều 4. Căn cứ tính thuế

    Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.

    Hiện nay, tất cả các loại đất đều phải thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước (bao gồm cả đất thổ cư), được cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa theo mục đích sử dụng đất.

    Trong trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng, chủ mảnh đất sẽ phải thực hiện thêm các nghĩa vụ về thuế hoặc lệ phí theo quy định pháp luật hiện hành.

    Theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định cách tính thuế đất thổ cư được xác định như sau:

    Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh (STPS) – Số thuế miễn giảm (nếu có)

    Trong đó, công thức tính số thuế phát sinh như sau:

    STPS = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)

    Trong đó:

    Diện tích đất cần tính thuế:

    – Nếu người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.

    – Mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất tính thuế được quy định trong Sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với điện tích đất thực tế, diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng thực tế khi sử dụng.

    – Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ thì diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.

    – Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ thì diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong Sổ đỏ.

    Giá 1m2 đất ở: 

    – Là giá đất theo từng mục đích sử dụng của thửa đất được tính thuế do các UBND cấp tỉnh quy định và được làm ổn định theo một chu kỳ 5 năm 1 lần.

    Người sử dụng đất cần phải chú ý những điều sau:

    – Nếu trong chu kỳ 05 năm có sự thay đổi về người nộp thuế hay phát sinh thêm các yếu tố có thể làm thay đổi về giá của 1m2 đất tính thuế thì thời gian còn lại của chu kỳ sẽ không cần phải xác định lại giá nữa;

    – Trường hợp được nhà nước giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất;

    – Đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn chiếm thì giá của 1m2 đất do UBND cấp tỉnh quy định.

    Thuế suất

    Đối với đất ở (bao gồm sử dụng đất dùng để kinh doanh) được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến đối với từng phần có thể tính toán và áp dụng như sau:

    – Diện tích nằm trong hạn mức: Thuế suất 0,03%

    – Diện tích vượt nhỏ hơn 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,07%

    – Diện tích vượt lên trên 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,15%

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất ONT là gì? Đất ONT và đất ODT khác nhau thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư? Chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư 2023 là bao nhiêu?

    Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư? Chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư 2023 là bao nhiêu?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2013

    Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất

    Nghị định 91/2019/NĐ-CP Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

    Nghị định 126/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

    2. Khi nào được đất nông nghiệp thành đất thổ cư?

    đất thổ cưĐất nông nghiệp bị bỏ hoang hoặc không đủ điều kiện để canh tác, sử dụng theo đúng mục đích khá phổ biến. Vậy, trong trường hợp đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư hay không?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở) phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

    Mặc dù Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân nhưng không phải “toàn quyền” quyết định mà phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (sẽ thẩm định sau khi nhận hồ sơ).

    Tóm lại, người dân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (quyết định có dấu đỏ) cho dù đất nông nghiệp đó bị “bỏ hoang” hoặc không đủ điều kiện canh tác hoặc canh tác không hiệu quả như thiếu nước, không màu mỡ,…

    3. 4 bước để chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định

    Để được chuyển sang đất thổ cư thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ như sau:

    – Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01.

    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ hồng, Sổ đỏ đã cấp).

    Bước 2. Nộp hồ sơ

    Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

    Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

    Bước 3: Xử lý, giải quyết yêu cầu

    Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện những nhiệm vụ sau:

    – Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích.

    – Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (nếu được chuyển mục đích sử dụng đất thì người dân sẽ nhận được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước – trong đó nêu rõ số tiền và hạn nộp).

    – Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng.

    – Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Bước 4: Trả kết quả

    – Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế (xuất trình biên lai đã nộp tiền khi nhận quyết định).

    – Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

    4. Mức phạt khi “bỏ hoang đất” đất nông nghiệp

    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định người sử dụng đất có hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì bị xử phạt vi phạm hành chính (phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả).

    Hình thức và mức phạt được quy định như sau:

    TT Diện tích đất “bỏ hoang” Mức phạt tiền
    1 Dưới 0,5 héc ta Từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
    2 Từ 0,5 đến dưới 03 héc ta Từ 01 – 03 triệu đồng
    3 Từ 03 đến dưới 10 héc ta Từ 03 – 05 triệu đồng
    4 Từ 10 héc ta trở lên Từ 05 – 10 triệu đồng
    Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính (mức phạt tối đa là 20 triệu đồng).

    Bên cạnh việc bị phạt tiền thì người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    “Buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.”.

    Theo đó, ngoài việc bị phạt tiền thì người vi phạm buộc phải đưa đất vào sử dụng theo quy định, nếu không đưa đất vào sử dụng sẽ bị thu hồi.

    5. Chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư 2023 là bao nhiêu?

    Nếu biết được việc chuyển đất nông nghiệp sang đất ở mất bao nhiêu tiền sẽ giúp người dân chủ động hơn về kinh phí, đồng thời cũng tránh tình trạng chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

    Khi nhận được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cơ quan thuế người dân có trách nhiệm nộp đúng số tiền và đúng hạn theo thông báo; nếu cần đối chiếu với thông báo nộp tiền, người dân có thể tự mình thực hiện theo cách tính dưới đây:

    6. Chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

    * Tiền sử dụng đất

    Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).

    Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (đất ở và đất nông nghiệp xen lẫn với nhau trong cùng thửa đất)

    Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

    “Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở t

    hì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

    Như vậy, 02 trường hợp sau sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:

    – Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.

    – Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

    Tóm lại, nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:

    Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

    Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (xem trong phần nguồn gốc sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ biết khi nào là đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).

    Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

    “Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

    Theo đó, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:

    Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

    Để tính được số tiền sử dụng đất phải nộp cần theo 03 bước sau:

    Bước 1: Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất ở

    – Để xác định cần biết vị trí thửa đất: Tên đường, vị trí thửa đất gồm vị trí 1, 2, 3, 4 hay vị trí còn lại (vị trí 1, 2, 3,… xác định theo chiều sâu của thửa đất so với mặt tiền – càng lùi sâu giá càng thấp).

    – Xác định giá đất trong bảng giá đất (xem tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành).

    Bước 2: Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp (xác định như bước 1).

    Bước 3: Lấy tiền sử dụng đất theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp

    Mặc dù có công thức như vậy nhưng để tính tiền sử dụng đất cho 01 thửa đất cụ thể khá phức tạp, để dễ hiểu hơn bạn đọc hãy xem qua ví dụ sau:

    Ông A có 01 thửa đất trồng cây hàng năm khác với diện tích là 1000m2, vì con ông A lập gia đình và có nhu cầu ở riêng nhưng không có đất ở nên ông A muốn chuyển 100m2 đất trồng cây hàng năm khác sang đất ở. Tiền sử dụng đất được tính như sau:

    Bước 1: Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất ở

    Thửa đất của ông A thuộc vị trí 1 (vị trí tiếp giáp đường) có giá đất ở trong bảng giá đất là: 01 triệu đồng/m2.

    Bước 2: Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp

    Cũng vị trí đó giá đất nông nghiệp theo bảng giá đất là 250.000 đồng/m2.

    Bước 3: Tiền sử dụng đất phải nộp của 01m2 là 750.000 đồng (01 triệu đồng – 250.000 đồng).

    Tổng tiền sử dụng đất mà ông A phải nộp khi xin chuyển 100m2 sang đất ở là 75 triệu đồng.

    Lưu ý: Riêng đối với đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hợp pháp thì căn cứ vào nguồn gốc đất đó để thu tiền sử dụng đất, cụ thể:

    – Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

    – Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

    * Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

    – Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới.

    – Mức nộp: Từ 100.000 đồng trở xuống/lần cấp.

    * Lệ phí trước bạ

    – Đối tượng phải nộp: Đa số các trường hợp không phải nộp, chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí.

    – Cách tính lệ phí trước bạ:

    Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

    * Phí thẩm định hồ sơ

    Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên:

    – Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này.

    – Nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.

    7. Thời hạn nộp các khoản tiền vào ngân sách

    Căn cứ khoản 4 và khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ như sau:

    * Tiền sử dụng đất

    – Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

    – Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

    * Lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư? Chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư 2023 là bao nhiêu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Những nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm? (2023)

    Những nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    2. Định nghĩa:

    trách nhiệm hình sự của đồng phạmCăn cứ theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 về Đồng phạm:

    Điều 17. Đồng phạm

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

    3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

    Như vậy, đồng phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự là trường hợp hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Đồng phạm có thể là người chủ mưu, người cầm đầu, người chỉ huy và người thực hiện tội phạm. Để xác định trách nhiệm trong đồng phạm cần căn cứ vào nhiều yếu tố trong đó có những nguyên tắc chung để xác định.

    3. Thế nào được coi là đồng phạm trong một vụ án?

    Để đáp ứng được điều kiện đồng phạm trong vụ án, cần phải đáp ứng được các điều kiện như sau:

    * Thứ nhất, căn cứ vào mặt khách quan của tội phạm bao gồm: Căn cứ vào số lượng người tham gia trong vụ án và căn cứ vào tính liên kết về hành vi cùng thực hiện một tội phạm, căn cứ vào hậu quả do vụ án đồng phạm gây ra.

    – Trước hết, căn cứ vào số lượng người trong vụ án đồng phạm: theo đó, tại Điều 20 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định trong vụ án đồng phạm có từ 2 người trở lên, những người này đều phải có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp một người thỏa mãn điều kiện còn những người còn lại không thỏa mãn điều kiện về đổ tuổi hoặc về năng lực trách nhiệm hình sự hoặc không thỏa mãn cả hai thì không được coi là đồng phạm.

    Người nào trực tiếp thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm cụ thể thì người đó còn phải có đặc điểm riêng của chủ thể trong cấu thành tội phạm đó.

    Những người này cùng thực hiện một tội phạm, biểu hiện là cùng thực hiện hành vi khách quan hoặc cùng tham gia thực hiện hành vi khách quan.

    – Những người trong vụ án đồng phạm phải cùng nhau thực hiện một tội phạm hoặc góp phần thực hiện tội phạm. Theo đó, hành vi của người đồng phạm này sẽ phải liên kết chặt chẽ với hành vi của người đồng phạm kia.

    Tất cả các hành vi đó đều hướng về cùng một tội phạm, tạo điều kiện, hỗ trợ cho nhau để thực hiện tội phạm thuận lợi hơn hết hành vi phạm tội có mối quan hệ nhân quả với hậu quả chung xảy ra. Hành vi của mỗi người trong vụ án đều là nguyên nhân gây ra hậu quả chung ấy, mặc dù có người trực tiếp, người gián tiếp gây ra hậu quả tác hại. Đây là đặc điểm về quan hệ nhân quả trong vụ án đồng phạm.

    * Thứ hai căn cứ về mặt chủ quan, một vụ án  được coi là có đồng phạm khi những người tham gia có sự cố ý tham gia thực hiện tội phạm. Tất cả những người đồng phạm đều thấy rõ hành vi của toàn bộ những người trong vụ án đều nguy hiểm cho xã hội. Họ đều thấy trước hành vi của mình và hành vi của người đồng phạm khác trong vụ án đồng phạm là nguy hiểm, thấy trước hành vi của tất cả những người đồng phạm đều là nguyên nhân dẫn đến hậu quả tác hại.

    Bên cạnh đó, họ cùng mong muốn hoặc cùng có ý thức để mặc cho hậu quả chung xảy ra dẫn đến nguy hiểm cho xã hội. Trường hợp chỉ biết mình có hành vi có tính gây thiệt hại cho xã hội mà không biết người khác cũng có hành vi như vậy với mình thì chưa thỏa mãn dấu hiệu lỗi cố ý trong đồng phạm và do vậy sẽ không có đồng phạm trong vụ án đó.

    Mặt chủ quan của tội phạm thể hiện trên hai mặt lý trí và ý chí của người phạm tội. Chính vì lẽ đó, về lý chí của người thực hiện, họ phải biết được rằng hành vi của họ đang nguy hiểm cho xã hội; họ nhận thức được người khác cũng đang thực hiện hành vi nguy hiểm giống mình và họ biết được hậu quả xảy ra khi thực hiện hành vi đó như thế nào.

    Còn về ý chí, đòi hỏi những người đồng phạm cùng mong muốn có hoạt động phạm tội chung và cùng mong muốn có hoạt động phạm tội chung có để cho hậu quả xảy ra. Điều đó đã phản ảnh mong muốn và nguyện vọng của những người thực hiện tội phạm đối với hành vi của những người đồng phạm khác và đối với hậu quả chung nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.

    Ngược lại, nếu chứng minh được rằng mình không mong muốn hậu quả chung xảy ra từ hành vi thực hiện thì không phải là đồng phạm.

     4. Trách nhiệm hình sự trong đồng phạm được hiểu như thế nào?

    Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý. Là trách nhiệm của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong pháp luật hình sự bằng một hậu quả bất lợi do Tòa án áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà người đó thực hiện.

    Trách nhiệm hình sự trong đồng phạm cũng là hậu quả pháp lý bất lợi đối với những người đồng phạm khi họ cùng thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Tương ứng với vai trò, tính chất, mức độ tham gia khi thực hiện tội phạm.

    Việc xác định trách nhiệm hình sự cho người đồng phạm phải dựa trên hành vi cụ thể của mỗi người do trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân, mỗi cá nhân sẽ có những mức độ trách nhiệm hình sự khác nhau.

    Chính vì vậy, khi xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm cần phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể tại mục 3 dưới đây.

    5. Những nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm:

    – Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung:

    + Thực hiện tội phạm dưới hình thức đồng phạm là một thể thống nhất; hậu quả, tác hại của tội phạm là kết quả chung của hành vi của những người đồng phạm. Những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm hình sự chung về tội phạm mà họ cùng tham gia thực hiện với người thực hành về cùng một tội danh, cùng một điều luật và trong phạm vi chế tài mà điều luật đó quy định.

    + Những người đồng phạm cùng phải chịu những tình tiết tăng nặng (nếu có) được quy định trong Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    + Những nguyên tắc chung về truy cứu trách nhiệm hình sự, quyết định hình phạt, thời hiệu đối với loại tội mà những người đồng phạm đã thực hiện được áp dụng chung cho những người đồng phạm.

    Theo đó, mọi đồng phạm đều bị áp dụng nguyên tắc chung về toàn bộ tội phạm đã xảy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nguyên tắc xác định hình phạt. Nguyên tắc này có được do tính chất liên kết hành vi cùng thực hiện một tội phạm, hành vi của mỗi người đồng phạm đều là nguyên nhân gây ra hậu quả tác hại.

    Chính vì lẽ đó mà Bộ luật Hình sự đã quy định chung là tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử về một tội phạm mà họ thực hiện, đều bị áp dụng hình phạt của tội phạm mà tất cả những người đồng phạm cùng thực hiện.

    Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập:

    + Những người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người đồng phạm khác.

    + Những tình tiết táng nặng, giảm nhẹ hoặc miễn trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng đối với người có những tình tiết đó.

    + Việc miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt đối với người đồng phạm này không loại trừ trách nhiệm hình sự đối với những người đồng phạm khác.

    + Hành vi của người xúi giục, người giúp sức, người tổ chức chưa dẫn đến việc thực hiện tội phạm vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

    + Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội của một trong những người đồng phạm không loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người đồng phạm khác.

    Trong đồng phạm, mỗi người phải chịu trách nhiệm chung về cùng tội phạm mà họ cùng thực hiện nhưng Bộ luật Hình sự quy định thêm rằng mỗi người đồng phạm lại đều phải chịu trách nhiệm hình sự độc lập đối với hành vi phạm tội của mình.

    Bởi lẽ, trách nhiệm hình sự là trách nhiệm cá nhân nên việc xác định trách nhiệm hình sự cho mỗi người đồng phạm vẫn phải dựa trên cơ sở hành vi cụ thể của mỗi người. Điều này thể hiện ở chỗ, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đến đâu thì áp dụng trách nhiệm đến đó. Người đồng phạm này không phải chịu trách nhiệm hình sự về sự vượt quá của người đồng phạm khác.

    Trên thực tế, hành vi vượt quá thường được hiểu là hành vi của người thực hành.

    Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của đồng phạm này cũng đã được nhắc đến tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:

    Điều 58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm.

    Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.

    Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

    Nguyên tắc cá thể hóa:

    Mặc dù cùng thực hiện một tội phạm nhưng tính chất và mức độ tham gia của những người đồng phạm khác nhau. Vì vậy, khi quyết định hình phạt, ta phải xem xét tính chất, mức độ tham gia của từng người đồng phạm.

    Chúng ta cùng phân tích về tính chất, mức độ tham gia của từng người đồng phạm:

    – Đánh giá đồng phạm cần xem xét tính chất của đồng phạm. Theo đó không phải cứ nhiều người tham gia là đồng phạm, mà nhiều người tham gia đó phải cố ý cùng thực hiện một tội phạm, nếu có nhiều người phạm tội nhưng không cùng thực hiện một tội phạm thì không gọi là đồng phạm.

    Giữa những người phạm tội đó có sự bàn bạc, thống nhất trước khi thực hiện tội phạm hoặc có sự tiếp nhận về mặt ý chí giữa những người phạm tội. Như vậy, căn cứ vào tính chất đồng phạm có thể phân chia thành đồng phạm có sự bàn bạc, thống nhất ý chí và đồng phạm không bàn bạc, thống nhất ý chí.

    – Đánh giá về tính chất của hành vi phạm tội:

    + Cần xem xét, cân nhắc lỗi, mục đích, động cơ của người phạm tội; phương tiện phạm tội; thủ đoạn phạm tội; thời gian và địa điểm phạm tội; khách thể xâm hại…

    + Cần xem xét. cân nhắc hậu quả do hành vi phạm tội gây ra bao gồm hậu quả thiệt hại xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản và hậu quả phi vật chất.

    – Ngoài ra, cần phải đánh giá vào mức độ tham gia của từng đồng phạm. Đánh giá xem có tham gia có tích cực hay không? Nếu tham gia tích cực nhưng vì điều kiện khách quan mà việc tham gia của họ không gây ra hậu quả của tội phạm và khi xem xét quyết định hình phạt thì có cần thiết phải cá thể hóa so với hành vi của những người khác hay không.

    Bên cạnh đó, khi đánh giá mức độ tham gia của từng người cần xem xét xem trong mối quan hệ với hậu quả của tội phạm để xác định cho chính xác, hoặc so sánh với hành vi phạm tội của những người đồng phạm khác.

    – Cuối cùng, cần căn cứ thêm vào các loại tội phạm mà đồng phạm thực hiện tập trung vào các nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; nhóm tội xâm phạm chế độ sở hữu, đây là những nhóm tội có thể dễ dàng xác định được tính chất, mức độ tham gia của người phạm tội căn cứ vào hành vi phạm tội.

    Bộ luật Hình sự đưa ra chính sách hình phạt là nghiêm trị sẽ kết hợp với khoan hồng, điều này có nghĩa là trong đồng phạm có người sẽ được nghiêm trị chặt chẽ có người sẽ được khoan hồng nhưng cũng sẽ phải căn cứ vào mức độ tham gia, tính chất phạm tội…

    Thông thường pháp luật sẽ khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm hay lập công chuộc tội. Chính sách này được thể hiện rõ nét trong đường lối xét xử các vụ đồng phạm các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia.Bởi vì trong các vụ án này, bên cạnh những tên cầm đầu, chủ mưu, những tên hoạt động đắc lực có ý thức phạm tội sâu sắc còn có một số khá đông đã phạm tội do bị lừa phỉnh, ép buộc.

    Chính sách nghiêm trị kết hợp với khoan hồng cũng được thể hiện rõ nét trong các vụ đồng phạm các tội phạm khác nếu trong các vụ đồng phạm đó có sự phân hóa rõ rệt hai loại người, một bên là những tên cầm đầu, thuộc phần tử xấu có máu mặt và một bên là những người nhất thời, túng quẫn hoặc bị đe dọa thực hiện hành vi phạm pháp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ, quyền hạn gì? 2023

    Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ, quyền hạn gì? 2023

    Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ, quyền hạn gì? 2023

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    thuộc bộ

    A. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có phải là cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc Phòng không?

    1. Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có phải là cơ quan thi hành án hình sự không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 183/2019/TT-BQP quy định về Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng như sau:

    Điều 3. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng

    1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng là Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng.
    2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, gồm:

    a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng;

    b) Cơ quan giúp việc là Phòng Quản lý giam giữ và Thi hành án hình sự;

    c) Cán bộ thi hành án hình sự.

    3. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng sử dụng codấu với tên gọi: “Bộ Quốc phòng – Cơ quan quản lý thi hành án hình sự”.

    Như vậy, Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng chứ không phải cơ quan thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng.

    2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Thi hành án hình sự 2019 về Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng như sau:

    Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng

    1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;

    b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong quân đội;

    c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự trong quân đội.

    2. Kiểm tra công tác thi hành án hình sự trong quân đội.

    3. Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án.

    4. Trực tiếp quản lý trại giam thuộc Bộ Quốc phòng.

    5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.

    6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.

    7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.

    Bên cạnh đó tại Điều 4 Thông tư 183/2019/TT-BQP quy định như sau:

    Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng

    1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật Thi hành án hình sự.
    2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ của lực lượng được giao nhiệm vụ hỗ trợ tư pháp trong Quân đội theo quy định của pháp luật.

    Bên cạnh 07 nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng còn có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ của lực lượng được giao nhiệm vụ hỗ trợ tư pháp trong Quân đội theo quy định của pháp luật.

    3. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc Phòng được miễn nhiệm trong các trường hợp nào?

    Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 183/2019/TT-BQP về miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng như sau:

    Điều 9. Miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu

    1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộBộ Quốc phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấquân khu được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

    a) Đương nhiên được miễn nhiệm khi được điều động làm công tác kháhoặc thôi phục vụ tại ngũ;

    b) Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác xét thấkhông thể hoàn thành nhiệm vụ.

    2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộBộ Quốc phòng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấquân khu bị cách chức khi bị kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật của Tòán quân sự hoặc bị kỷ luật bằng một trong các hình thức giáng chức, cách chứgiáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân.

    Như vậy, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng được miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

    + Đương nhiên được miễn nhiệm khi được điều động làm công tác khác hoặc thôi phục vụ tại ngũ;

    + Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ.

    + Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng bị cách chức khi bị kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự hoặc bị kỷ luật bằng một trong các hình thức giáng chức, cách chức giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan, tước danh hiệu quân nhân.

    B. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu gồm những cơ quan nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu là gì?

    1. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu gồm những cơ quan nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 183/2019/TT-BQP về cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu như sau:

    Điều 5. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu

    1. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, gồm:

    a) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu là Phòng Điều tra hình sự quân khu;

    b) Cơ quan thi hành án hình sự Quân đoàn 3 là Phòng Điều tra hình sự Quân đoàn 3;

    c) Cơ quan thi hành án hình sự Thủ đô Hà Nội là Phòng Quản lý giam giữ và Thi hành án hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng.

    2. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, gồm:

    a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng;

    b) Cán bộ thi hành án hình sự.

    3. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu sử dụng con dấu với tên gọi: “Quân khu (Quân đoàn) – Cơ quan thi hành án hình sự”; Phòng Quản lý giam giữ và Thi hành án hình sự sử dụng con dấu với tên gọi: “Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng – Cơ quan thi hành án hình sự Thủ đô Hà Nội”.

    Như vậy, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bao gồm:

    – Cơ quan thi hành án hình sự quân khu là Phòng Điều tra hình sự quân khu;

    – Cơ quan thi hành án hình sự Quân đoàn 3 là Phòng Điều tra hình sự Quân đoàn 3;

    – Cơ quan thi hành án hình sự Thủ đô Hà Nội là Phòng Quản lý giam giữ và Thi hành án hình sự thuộc Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu là gì?

    Căn cứ vào Điều 15 Luật Thi hành án Hình sự 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu như sau:

    Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu

    1. Giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và tương đương:

    a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự;

    b) Quản lý trại giam thuộc quân khu;

    c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.

    2. Tiếp nhận bảnán, quyết định của Tòa án,quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.

    3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật.

    4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

    5. Tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này.

    6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ trốn.

    7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

    8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.

    9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền.

    10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.

    11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.

    Ngoài 11 nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên thì anh có thể tham khảo thêm tại Điều 6 Thông tư 183/2019/TT-BQP có quy định như sau:

    Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu

    1. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 Luật Thi hành án hình sự. Phạm vi nhiệm vụ giữa các cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được phân định như sau:

    a) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu tổ chức thi hành quyết định thi hành án hình sự của Tòa án quân sự trên địa bàn quân khu; tiếp nhận, quản lý hồ sơ và tổ chức thi hành đối với những trường hợp do cơ quan thi hành án hình sự khác chuyển đến theo quy định, trừ trường hợp thuộc nhiệm vụ của cơ quan thi hành án hình sự Quân đoàn 3;

    b) Cơ quan thi hành án hình sự Quân đoàn 3 tổ chức thi hành quyết địnthi hành án của Tòa án quân sự về thi hành án tử hình, thi hành án phạt tù khi người bị kết án đang bị giam giữ tại trại tạm giam quân đoàn; quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án phạt tù đi với người bị kết án đang tại ngoại, thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ khi người bkết án đang làm việc hoặc được giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc quân đoàquản lý;

    c) Cơ quan thi hành án hình sự Thủ đô Hà Nội tổ chức thi hành quyết địnthi hành án hình sự của Tòa án quân sự trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, trừ trườnhợp thuộc nhiệm vụ của cơ quan thi hành án hình sự Quân đoàn 3.

    2. Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ đối với lực lượng được giao nhiệm vụ hỗ trợ tư pháp thuộc quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

    Như vậy, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 Luật Thi hành án Hình sự 2019. Phạm vi nhiệm vụ giữa các cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được phân định như Điều 6 Thông tư 183/2019/TT-BQP nêu trên.

    3. Hiện nay có các cơ quan thi hành án hình sự nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Thi hành án Hình sự 2019 về hệ thống tổ chức thi hành án hình sự như sau:

    Điều 11. Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự

    1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự bao gồm:

    a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;

    b) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.

    2. Cơ quan thi hành án hình sự bao gồm:

    a) Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam);

    b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh);

    c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện);

    d) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu).

    3. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự bao gồm:

    a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu (sau đây gọi là trại tạm giam);

    b) Ủy ban nhân dân cấp xã;

    c) Đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương (sau đây gọi là đơn vị quân đội).

    4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự.

    Như vậy, hiện tại có các cơ quan thi hành án hình sự như sau:

    + Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam);

    + Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh);

    + Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện);

    + Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu).

    Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hình sự hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120