Tác giả: dovankieu

  • Ly hôn có yếu tố nước ngoài năm 2023: Thẩm quyền giải quyết, hồ sơ, thủ tục thực hiện

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài năm 2023: Thẩm quyền giải quyết, hồ sơ, thủ tục thực hiện

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

    Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:

    – Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    – Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    – Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

    Theo Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được quy định như sau: 

    (1) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    (2) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    (2) Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    (3) Về thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ: theo quy định tại Điều 37 BLTTDS 2015 thì thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

    Tuy nhiên, trong trường hợp bị đơn không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì căn cứ vào khoản 1, điều 40 BLTTDS 2015 quy định rằng:

    “1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    …….

    c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;”

    (4) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    (5) Tiếp theo là Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    4. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào? 

    Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:

     – Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).

     – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

     – Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).

     – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

     – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

     – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)

    ly hôn có yếu tố nước ngoàiLưu ý : Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.

    Các bước thực hiện thủ tục ly hôn như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

    Bước 2: Trong thời hạn 7 – 15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

    Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

    Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

    Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản…

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn có yếu tố nước ngoài năm 2023: Thẩm quyền giải quyết, hồ sơ, thủ tục thực hiện

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Yêu cầu ly hôn thế nào thì hợp lý? Ly hôn thuận tình có cần trình bày lý do không? (2023)

    Yêu cầu ly hôn thế nào thì hợp lý? Ly hôn thuận tình có cần trình bày lý do không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ngày 23 tháng 12 năm 2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000

    2. Yêu cầu ly hôn thế nào thì hợp lý? 

    yêu cầu ly hônCăn cứ tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Như vậy theo quy định trên trường hợp vợ hoặc chồng hoặc cha , mẹ, người thân thích của hai bên yêu cầu ly hôn để dễ dàng được tòa chấp thuận thì cần phải thu thập chứng cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    3. Lý do ly hôn đơn phương thế nào hợp lý?

    Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên sẽ được Tòa án chấp nhận nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Ngoài ra, nếu vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của vợ/chồng thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, có thể thấy, vợ chồng được quyền đơn phương xin ly hôn khi có một trong các căn cứ sau:

    (1) Trong quan hệ vợ chồng xuất hiện hành vi bạo lực gia đình.

    (2) Vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    (3) Vợ/chồng xin ly hôn với người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích.

    (4) Trường hợp người làm đơn ly hôn không phải vợ hoặc chồng mà là cha, mẹ, người thân thích xin Tòa giải quyết ly hôn cho người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Tại lý do thứ (2), có hai ý chính: Vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng và hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng gồm:

    – Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân.

    – Vợ, chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

    – Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…

    – Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    Tiếp theo, nội dung hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được là thế nào?

    Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, vấn đề này được giải thích như sau:

    – Được coi là tình trạng hôn nhân của vợ chồng trầm trọng khi:

    + Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;

    + Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;

    + Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

    Nghị quyết này cũng giải thích thêm, để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như trên. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

    Còn mục đích của hôn nhân không đạt được được hiểu là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    4. Ly hôn thuận tình có cần trình bày lý do không?

    Trong trường hợp chồng bạn đồng ý ly hôn thuận tình, bạn vẫn cần trình bày lý do ly hôn.

    Bởi theo mẫu đơn ly hôn thuận tình (mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự) ban hành tại Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP), hai bên sẽ phải trình bày trong đơn những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên.

    Tuy nhiên, Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ yêu cầu hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và thỏa thuận xong các vấn đề về tài sản con cái thì được công nhận ly hôn thuận tình. Cụ thể:

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Như vậy, mặc dù phải nêu rõ lý do ly hôn nhưng lý do không thật sự quan trọng trong vụ việc yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình giống như ly hôn đơn phương.

    5. Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng có ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi ly hôn hay không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

    Như vậy theo quy định trên lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là một trong những yêu tố quan trọng để toàn án xem xét việc chia tài sản khi ly hôn.

    6. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:

    – Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

    – Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và quy định của Bộ luật Dân sự 2015 để giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Yêu cầu ly hôn thế nào thì hợp lý? Ly hôn thuận tình có cần trình bày lý do không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Doanh nghiệp nào phải nộp và không phải nộp báo cáo tài chính? Quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính (2023)

    Doanh nghiệp nào phải nộp và không phải nộp báo cáo tài chính? Quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính (2023)

    Những doanh nghiệp nào phải nộp và không phải nộp báo cáo tài chính? Có bao nhiêu kỳ nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp? Thời hạn nộp được quy định như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp

    2. Báo cáo tài chính phải cung cấp được những thông tin gì về một doanh nghiệp?

    Căn cứ khoản 1 Điều 97 Thông tư 200/2014/TT-BTC, có quy định như sau:

    Điều 97. Mục đích của Báo cáo tài chính

    1. Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:

    a) Tài sản;

    b) Nợ phải trả;

    c) Vốn chủ sở hữu;

    d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;

    đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

    e) Các luồng tiền.

    2. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.

    Theo đó, trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải thể hiện được các thông tin sau về một doanh nghiệp:

    – Tài sản;

    – Nợ phải trả;

    – Vốn chủ sở hữu;

    – Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;

    – Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

    – Các luồng tiền.

    Ngoài ra, trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin khác về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.

    3. Doanh nghiệp nào phải nộp và không cần nộp báo cáo tài chính?

    Căn cứ khoản 1 Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định như sau:

    Điều 99. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính

    1. Đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:

    Hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.

    – Theo đó, đối tượng phải lập BCTC là tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế, trừ những trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính.

    – Những trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính năm, gồm:

    (1) Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ

    Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 132/2018/TT – BTC:

    Điều 18. Báo cáo tài chính

    1. Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính để nộp cho cơ quan thuế.

    Theo đó, Doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính.

    (2) Doanh nghiệp được cho phép gộp báo cáo tài chính:

    Căn cứ khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 thì trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng

    Theo đó, đối với những doanh nghiệp được cộng kỳ kế toán năm đầu tiên (hoặc năm cuối cùng) với kỳ kế toán tiếp theo (hoặc với kỳ kế toán trước đó). Thì không cần nộp báo cáo tài chính có năm trước.

    (3) Doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

    2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:

    a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

    Vì hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm có bao gồm báo cáo tài chính năm nên nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh trọn năm dương lịch thì không phải thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

    4. Có bao nhiêu kỳ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp?

    Căn cứ Điều 98 Thông tư 200/2014/TT-BTC, có quy định như sau:

    Điều 98. Kỳ lập Báo cáo tài chính

    1. Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán.

    2. Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.

    3. Kỳ lập Báo cáo tài chính khác

    a) Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

    b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

    4. Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kê

    Khi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:

    a) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề;

    b) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên;

    c) Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.

    Theo đó, hiện nay có nhiều kỳ lập đối với báo cáo tài chính. Như vậy, các loại báo cáo tài chính hiện nay của doanh nghiệp được phân biệt theo kỳ lập bao gồm: Báo cáo tài chính năm, Báo cáo tài chính quý, Báo cáo tài chính bán niên, Báo cáo tài chính khác…

    5. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có bắt buộc phải lập theo quý hay không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 99 Thông tư 200/2014/TT-BTC, có quy định như sau:

    Điều 99. Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên Báo cáo tài chính

    2. Đối tượng lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên):

    a) Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ;

    b) Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng tại điểm a nêu trên được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).

    c) Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với Báo cáo tài chính giữa niên độ của đơn vị mình nếu không trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh.

    Theo đó, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (Báo cáo tài chính quý và Báo cáo tài chính bán niên).

    Những doanh nghiệp còn lại không bắt buộc mà chỉ được khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ.

    6. Báo cáo tài chính của công ty cần phải nộp những gì?

    Căn cứ theo Điều 100 Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy định báo cáo tài chính cho doanh nghiệp bao gồm:

    Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ. Biểu mẫu Báo cáo tài chính kèm theo tại Phụ lục 2 Thông tư này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo cáo tài chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần.

    * Báo cáo tài chính năm gồm:

    – Bảng cân đối kế toán

    – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

    – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

    – Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

    * Báo cáo tài chính giữa niên độ:

    – Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:

    + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ

    + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ

    + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

    + Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc

    – Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:

    + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ

    + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ

    + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

    +Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc

    7. Thời hạn nộp báo cáo tài chính?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính như sau:

    * Đối với doanh nghiệp nhà nước

    – Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:

    + Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;

    + Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.

    – Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:

    + Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;

    + Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.

    * Đối với các loại doanh nghiệp khác

    – Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;

    – Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.

    8. Doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính năm có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP có quy định:

    Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;

    b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;

    b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;

    c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;

    d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;

    đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.

    3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;

    b) Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.

    4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.

    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.

    Như vậy, đối với hành vi không nộp báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp có thể bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Doanh nghiệp nào phải nộp và không cần nộp báo cáo tài chính? Quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng thì có phải đăng ký kết hôn lại hay không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (2023)

    Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng thì có phải đăng ký kết hôn lại hay không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (2023)

    Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng cần đáp ứng những điều kiện gì? Có phải đăng ký kết hôn lại hay không? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Hộ tịch 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Thông tư 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

    2. Nam nữ muốn kết hôn với nhau thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

    Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    – Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    + Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    – Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy, nam nữ muốn kết hôn thì phải đáp ứng được các điều kiện: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.

    3. Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng thì có phải đăng ký kết hôn lại hay không?

    đăng ký kết hộn lại Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

    – Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

    Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    – Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    Như vậy, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    Theo đó, đối chiếu với trường hợp anh chị đã ly hôn nay có mong muốn, tự nguyện quay lại với nhau thì phải đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được pháp luật công nhận. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định nêu trên thì sẽ không có giá trị pháp lý

    4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn lại

    Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn lần hai là:

    – Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ: Nam, nữ Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 17);

    – Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (khoản 1 Điều 37): Thực hiện đăng ký kết hôn giữa:

    Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

    Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

    Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

    – Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: Thực hiện đăng ký kết hôn khi có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam (khoản 1 Điều 37).

    5 .Thủ tục đăng ký kết hôn lại

    đăng ký kết hôn lưu độngBước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, các giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn lần 02 là:

    * Giấy tờ cần nộp

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

    – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.

    – Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) – căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123 năm 2015).

    Riêng người nước ngoài khi đăng ký kết hôn thì cần phải nộp các giấy tờ nêu tại Điều 30 Nghị định 123 gồm:

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

    – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; Nếu nước ngoài không cấp thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn;

    – Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

    – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân;

    – Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu…

    * Giấy tờ cần xuất trình

    – Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng.

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP).

    Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn lần hai

    Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch:

    – Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;

    – Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn;

    Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

    Riêng việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ (theo Điều 11 Thông tư 04/2020).

    Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

    Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn

    Trong trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.

    Tuy nhiên, việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký (Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

    Nếu hai bên không thể có mặt để nhận thì phải đề nghị bằng văn bản và Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao không quá 60 ngày. Hết thời gian này mà hai bên không đến nhận thì hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký và phải đăng ký kết hôn lại từ đầu nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn.

    6. Lệ phí đăng ký kết hôn lại

    Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

    Do đó, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ chồng đã ly hôn nay muốn xác lập lại mối quan hệ vợ chồng thì có phải đăng ký kết hôn lại hay không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không? (2023)

    Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn có được pháp luật công công nhận?

    sống chung nhưng không đăng ký kết hônTheo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định tại Điều của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo đó Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện để đăng ký kết hôn như sau:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này

    Tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

    – Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

    – Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    – Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    Như vậy việc nam và nữ kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn không vi phạm trường hợp cấm của pháp luật. Nhưng việc sống chung nhưng không đăng ký kết hôn cũng sẽ không được pháp luật công nhận về mối quan hệ vợ chồng đó.

    Trong trường hợp việc sống chung như vợ chồng của bạn có xảy ra vụ việc cần giải quyết về tài sản thì sẽ được giải quyết dựa trên quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    – Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    – Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

    Trường hợp trong thời gian chung sống bạn đã có con thì quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con được thực hiện theo quy định của Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: ” Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

    3. Nghĩa vụ chung của vợ, chồng về tài sản bao gồm những nghĩa vụ nào?

    đăng ký kết hônCăn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Nghĩa vụ chung của vợ, chồng về tài sản như sau:

    – Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    – Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    – Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    – Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    – Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

    – Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    4. Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không?

    Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chung sống như vợ chồng như sau: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

    công ty dịch thuậtTại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có quy định như sau: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”

    Theo quy định của pháp luật vừa nêu trên về quyền và nghĩa vụ của nam nữ sống chung như vợ chồng thì việc sống chung như vợ chồng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Lúc này, nếu bạn không muốn chi trả cho số tiền vay 50 triệu đó thì dựa trên cơ sở pháp luật thì bạn hoàn toàn không có nghĩa vụ đối với khoản tiền vay trên phát sinh giữa người sống chung như vợ chồng với bạn và với bên thứ ba. Ngoài ra, bạn hoàn toàn có thể đòi lại chiếc xe máy đó của mình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sống chung nhưng không đăng ký kết hôn thì có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Con sinh ra trước thời kỳ hôn nhân thì có phải con chung không? (2023)

    Con sinh ra trước thời kỳ hôn nhân thì có phải con chung không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Luật Hộ tịch 2014

    Thông tư 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch

    2. Con sinh ra trước thời kỳ hôn nhân thì có phải con chung không?

    con sinh ra trước thời kỳ hôn nhân có phải con chung không Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xác định cha, mẹ như sau:

    Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn sinh con trước thời kỳ hôn nhân thì chỉ cần bạn và vợ thừa nhận đó là con chung là được và bạn không bị ảnh hưởng gì khi ra tòa.

    3. Trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con có phải chỉ thuộc về người mẹ không?

    Chồng có con riêng với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì vợ có được đơn phương ly hôn khôngCăn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 có quy định trách nhiệm đăng lý khai sinh như sau:

    Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

    1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

    Theo đó, cả cha hoặc mẹ đều có trách nhiệm trong việc đăng ký khai sinh cho con.

    Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    4. Con chung sinh ra trước thời kỳ hôn nhân muốn được đăng ký nhận cha mẹ cần thực hiện thủ tục gì?

    Căn cứ Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP có quy định về việc đăng ký nhận cha mẹ trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

    Điều 16. Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

    1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

    2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

    3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

    Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

    4. Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

    Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.

    Theo đó, trong trường hợp hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con.

    Thay vào đó, gia đình cần làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Con sinh ra trước thời kỳ hôn nhân thì có phải con chung không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng có con riêng với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì vợ có được đơn phương ly hôn không? (2023)

    Chồng có con riêng với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì vợ có được đơn phương ly hôn không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Chồng có con riêng với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì vợ có được đơn phương ly hôn không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, về việc đơn phương ly hôn hay ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên thì chồng bạn đã ngoại tình với người phụ nữ khác, vi phạm nghiêm trọng đến nguyên tắc bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình được quy định tại Điều 5 Luật này như sau:

    Chồng có con riêng với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì vợ có được đơn phương ly hôn không  “Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

    2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

    đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

    e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

    g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

    h) Bạo lực gia đình;

    i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

    Như vậy, trường hợp của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ thì vợ có thể nộp đơn lên Tòa án và Tòa án sẽ xem xét cho được đơn phương ly hôn.

    3. Quan hệ hôn nhân chấm dứt khi nào?

    Căn cứ vào Điều 57 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân được quy định như sau:

    Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

    1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

    Như vậy, thời điểm chấm dứt hôn nhân là từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    4. Đơn phương ly hôn việc nuôi con sẽ phải được giải quyết như nào?

    Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về cách xác định người có quyền nuôi con sau ly hôn, cụ thể như sau:

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Tuy nhiên, nếu không được trực tiếp nuôi con, thì cha, mẹ vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con.

    Cụ thể, căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có quy định về những quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con như sau:

    + Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    + Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    + Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Tuy nhiên, nếu cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    5. Thủ tục đơn phương ly hôn được thực hiện như thế nào?

    Thủ tục đơn phương ly hôn theo quy định pháp luật hiện hành được thực hiện theo các bước sau:

    (1) Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    – Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

    – Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

    Thực tế cho thấy, khi vợ hoặc chồng không chịu ký đơn ly hôn thì người này sẽ gây khó khăn trong quá trình chuẩn bị hồ sơ như không đưa sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn, giấy khai sinh…

    Trong những trường hợp đó, có thể xử lý như sau:

    – Thiếu hộ khẩu: Liên hệ công an cấp xã, phường nơi người yêu cầu cư trú để xin xác nhận đang ở tại địa phương;

    – Thiếu giấy đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao từ sổ gốc. Nếu còn giữ bản sao chứng thực thì có thể nộp thay thế nhưng phải nêu rõ lý do vì sao không thể nộp bản chính trong đơn ly hôn;

    – Thiếu Chứng minh nhân dân: Có thể thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế;

    – Thiếu giấy khai sinh của con: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao…

    (2) Bước 2: Nộp hồ sơ

    Người có yêu cầu chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên cùng với đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu) nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi cư trú của người còn lại, căn cứ quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Về cách thức nộp, người này có thể gửi đơn ly hôn qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án.

    (3) Bước 3: Giải quyết yêu cầu ly hôn

    Sau khi nhận được đơn ly hôn, trong 05 ngày làm việc, Tòa án sẽ xem xét và quyết định thụ lý. Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án gửi thông báo đóng tiền tạm ứng án phí.

    Sau khi người yêu cầu đóng tiền tạm ứng án phí, trước khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải trừ trường hợp vụ án không tiến hành hòa giải.

    (4) Bước 4: Ra bản án ly hôn

    Nếu hòa giải không thành, Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

    Nếu xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án ra bản án ly hôn, quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng sẽ chấm dứt tại thời điểm bản án này có hiệu lực pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng có con riêng với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì vợ có được đơn phương ly hôn không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đảng viên có được ly hôn không? Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không? (2023)

    Đảng viên có được ly hôn không? Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Quy định 69-QĐ/TW năm 2022

    2. Đảng viên có được ly hôn không?

    đảng viên có được ly hôn khôngCăn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

    “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Ngoài ra, căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Ngoài ra căn cứ Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm do Ban Chấp hành Trung ương ban hành. Không có quy định nào cho thấy việc kỷ luật đối với đảng viên ly hôn theo đúng quy định của pháp luật.

    Như vậy Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các quy định pháp luật hiện hành không có quy định nào cấm đảng viên ly hôn, trừ trường hợp chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    3. Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không?

    Căn cứ Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm các quy định hôn nhân gia đình như sau:

    Điều 51. Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình

    1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

    a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.

    b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.

    c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).

    d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.

    đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.

    e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.

    g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.

    2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

    a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.

    b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.

    c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.

    3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

    a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.

    b) Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng dẫn đến ly hôn có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật đảng viên là khai trừ khỏi Đảng.

    4. Xử lý kỷ luật đảng viên khi không cấp dưỡng cho con được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    Mức cấp dưỡng, thời điểm cấp dưỡng sẽ được các bên thỏa thuận theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

    Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đúng như thỏa thuận thì có thể bị xử phạt hành chính theo từ 5.000.000đ đến 10.000.000 đồng, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và bắt buộc thực hiện theo đúng thỏa thuận trước đó.

    Ngoài ra, căn cứ điểm c khoản 3 Điều 51 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 quy định về hình thức xử lý kỷ luật đảng viên. Theo đó, đảng viên có thể bị khai trừ khỏi đảng khi không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đảng viên có được ly hôn không? Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân dẫn đến ly hôn có bị khai trừ khỏi Đảng không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nguyên tắc một vợ một chồng (2023)

    Nguyên tắc một vợ một chồng (2023)

    một

    Trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân gia đình thì nguyên tắc một vợ một chồng rất quan trọng để bảo vệ chế độ hôn nhân hiện nay. Hành vi ngoại tình chính là hành vi vi phạm trực tiếp đếm nguyên tắc này. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hành vi vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của công ty Luật PT dưới đây.

    Nguyên tắc một vợ một chồng

    Nguyên tắc một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản hàng đầu của chế độ hôn nhân và gia đình. Theo đó, có thể hiểu rằng nguyên tắc này quy định cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng; và trong thời kì hôn nhân không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

    Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

    1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

    Ví dụ: Anh T và chị H đủ điều kiện để kết hôn theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Anh chị tự nguyện đến UBND xã nơi cư trú để đăng ký kết hôn. Kể từ khi UBND xã cấp Giấy chứng nhận kết hôn và vào sổ Đăng ký kết hôn thì anh T và chị H chính thức là vợ chồng, bắt đầu thời kỳ hôn nhân. Trong thời gian này, anh chị không được chung sống như vợ chồng với bất kì cá nhân nào khác.

    Vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng

    Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; thì luật nghiêm cấm việc một người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng; mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Như vậy cá nhân có hành vi này đã vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng; và sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi của mình.

    Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020; thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
    • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác.
    • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
    • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
    • Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

    Nếu hành vi ngoại tình gây nên hậu quả nghiêm trọng; thì người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng của Bộ luật hình sự.

    Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng

    Nhằm góp phần bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng một cách chặt chẽ; nhà nước đã đưa hành vi ngoại tình vào Bộ luật hình sự; buộc người vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt lên đến 01 năm tù.

    Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 điều 182 tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:

    Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

    1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

    a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

    b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

    b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

    Như vậy, vi phạm chế độ một vợ một chồng theo cách gọi phổ biến hiện nay chính là hành vi ngoại tình. Không chỉ người đã kết hôn ngoại tình mới bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự mà ngay cả người chưa kết hôn nhưng ngoại tình với người đã có vợ, có chồng cũng sẽ xị xử phạt tương tự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nguyên tắc một vợ một chồng (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Không đăng ký kết hôn có được tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay? (2023)

    Không đăng ký kết hôn có được tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội “Về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình”

    2. Đăng ký kết hôn được hiểu như thế nào?

    đăng ký kết hônCăn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về đăng ký kết hôn thì:

    Điều 9. Đăng ký kết hôn

    1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

    3. Chung sống như vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

    Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

    Như vậy, đối với trường hợp của bố mẹ bạn, do 02 người không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình, do đó, việc kết hôn đó không có giá trị pháp lý. Lúc này, hậu quả sẽ được giải quyết theo quy định đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    4. Chưa đăng ký kết hôn có ly hôn được hay không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

    “1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch được cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

    2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Hộ tịch.”

    Căn cứ theo Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, có thể xác nhận, không phải trong mọi trường hợp các trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng đều không được pháp luật công nhận, cụ thể như sau:

    + Đối với trường hợp nam và nữ mặc dù không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nhưng lại sống chung với nhau như vợ chồng từ thời điểm trước ngày 3/1/1987 thì quan hệ của họ vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng ngay từ thời điểm họ chung sống với nhau. Do đó, nếu hai bên không chung sống với nhau nữa và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo quy định.

    + Nếu như nam và nữ có mối quan hệ sống chung với nhau bắt đầu từ thời điểm 3/1/1987 cho đến trước ngày 1/1/2001 thì theo quy định họ có thời gian 2 năm (từ 1/1/2001 đến 1/1/2003) để đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Nếu như sau thời gian này họ không thực hiện việc đăng ký kết hôn thì mối quan hệ của họ sẽ không được pháp luật thừa nhận là quan hệ vợ chồng hợp pháp.

    + Riêng đối với những trường hợp quan hệ sống chung như vợ chồng của nam nữ bắt đầu từ thời điểm ngày 1/1/2001 đến nay mà không có đăng ký kết hôn thì đều không được pháp luật công nhận.

    Như đã nêu ở trên, khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định:

    -Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

    -Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

    -Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

    5. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

    “1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

    Có thể nói, trong mối quan hệ giữa nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không chỉ tồn tại quan hệ giữa hai bên mà còn phát sinh các mối quan hệ về con cái, tài sản. Theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, những vấn đề liên quan đến việc nam nữ không đăng ký kết hôn mà vẫn chung sống với nhau như vợ chồng được giải quyết như sau:

    – Một, về quan hệ hôn nhân: Căn cứ theo Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, có thể xác nhận, không phải trong mọi trường hợp các trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng đều không được pháp luật công nhận, cụ thể như sau:

    + Đối với trường hợp nam và nữ mặc dù không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nhưng lại sống chung với nhau như vợ chồng từ thời điểm trước ngày 3/1/1987 thì quan hệ của họ vẫn được pháp luật thừa nhận là vợ chồng ngay từ thời điểm họ chung sống với nhau. Do đó, nếu hai bên không chung sống với nhau nữa và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo quy định.

    + Nếu như nam và nữ có mối quan hệ sống chung với nhau bắt đầu từ thời điểm 3/1/1987 cho đến trước ngày 1/1/2001 thì theo quy định họ có thời gian 2 năm (từ 1/1/2001 đến 1/1/2003) để đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Nếu như sau thời gian này họ không thực hiện việc đăng ký kết hôn thì mối quan hệ của họ sẽ không được pháp luật thừa nhận là quan hệ vợ chồng hợp pháp.

    + Riêng đối với những trường hợp quan hệ sống chung như vợ chồng của nam nữ bắt đầu từ thời điểm ngày 1/1/2001 đến nay mà không có đăng ký kết hôn thì đều không được pháp luật công nhận.

    – Hai, đối với các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái trong trường hợp này:

     

    Theo quy định tại Điều 15 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, dù quan hệ hôn nhân của nam, nữ chung sống với nhau không được pháp luật thừa nhận thì quan hệ giữa họ với con cái cũng vẫn được pháp luật bảo vệ bởi con cái sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ.

    Do đó đối với nam nữ sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn cũng sẽ không làm ảnh hưởng đến các quyền cũng như trách nhiệm của họ đối với các con của mình. Họ vẫn có thể thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình đối với con như chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con,..

    – Ba, giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp đồng, tài sản của nam nữ chung sống với nhau không đăng ký kết hôn.

    Trong trường hợp trong quá trình chung sống với nhau, giữa nam và nữ hình thành những tài sản chung với nhau hay có những hợp đồng liên quan do cả hai bên cùng thực hiện thì về mặt nguyên tắc, pháp luật đều ưu tiên giải quyết trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên (Theo quy định tại Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được, việc giải quyết sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Không đăng ký kết hôn có được tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình hiện nay? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!