Tác giả: dovankieu

  • Làm sao để ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài? Có thể uỷ quyền cho Luật sư ra tòa để ly hôn được không? (2023)

    Làm sao để ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài? Có thể uỷ quyền cho Luật sư ra tòa để ly hôn được không? (2023)

    Tôi muốn hỏi thủ tục ly hôn khi cả hai vợ chồng đều đang ở nước ngoài? Có thể uỷ quyền cho Luật sư ra tòa để ly hôn được không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

     1. Thuận tình ly hôn là gì?

    Căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Thuận tình ly hôn” là việc vợ chồng cùng muốn yêu cầu để thực hiện việc “ly hôn” khi cùng cảm thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và có nhiều mâu thuẫn không thể giải hòa.

    Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn đều đồng ý ly hôn, do đó được xác định là thuận tình ly hôn.

    2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmCăn cứ điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

    “1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    …”

    Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    “3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

    Đối chiếu quy định trên, như vậy, vợ chồng bạn phải nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại nơi cư trú của bạn hoặc chồng bạn ở Việt Nam để giải quyết.

    3. Việc các bên ủy quyền cho Luật sư ra tòa ly hôn có được không?

    cung cấp thông tinTheo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về người đại diện như sau:

    “4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

    Như vậy, khi ly hôn đương sự không thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình để tham gia tố tụng được, nên bạn không thể ủy quyền cho Luật sư để ly hôn thay hai vợ chồng bạn. Vậy nên, hai vợ chồng bạn phải về Việt Nam để giải quyết việc ly hôn.

    4. Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 396 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:

    Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

    1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.

    2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.

    3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.”

    Như vậy, đơn yêu cầu thuận tình ly hôn được gửi đến Tòa án phải ký tên hoặc điểm chỉ của vợ, chồng. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm sao để ly hôn khi cả hai vợ chồng đều ở nước ngoài? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không? Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không? (2023)

    Có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không? Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không? (2023)

    Tôi muốn hỏi có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không? Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không? Tôi ly thân được hơn 01 năm do chồng tôi ngoại tình, rượu chè, cờ bạc. Giờ chồng tôi đang bị bệnh phải nằm viện do tai nạn. Tôi muốn ly hôn có được không? Con tôi năm nay 09 tuổi.

     1. Có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không?

    chồng đang bị bệnhCăn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Đối chiếu các quy định trên, như vậy, luật chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về chồng bạn ngoại tình rượu chè, cờ bạc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Tuy nhiên, để việc giải quyết tranh chấp được thuận lợi, bạn cần lưu ý tình trạng sức khỏe của chồng mình có ảnh hưởng đến việc tham gia đầy đủ khi Tòa án triệu tập không để xác định thời gian nộp đơn phù hợp.

    2. Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không?

    Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

    “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Như vậy, trường hợp vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào việc đảm bảo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần.

    Đồng thời nếu bạn là người trực tiếp nuôi con bạn cần phải đảm bảo về đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh và tuân thủ quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải xem xét nguyện vọng của con do con của bạn đã trên 07 tuổi.

    3. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con sau ly hôn được pháp luật quy định thế nào?

    Theo Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng quy định:

    “1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

    Căn cứ Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền giáo dục con như sau:

    “1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

    Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.

    2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.

    3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.”

    Theo đó, cha mẹ sau ly hôn vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được ly hôn khi người chồng đang bị bệnh không? Con 09 tuổi mẹ có được giành quyền nuôi con sau ly hôn không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có được ly hôn không và nếu được thì nộp đơn ly hôn ở đâu? (2023)

    Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có được ly hôn không và nếu được thì nộp đơn ly hôn ở đâu? (2023)

    Cho tôi hỏi, trường hợp chồng tôi đang chấp hành án phạt tù thì tôi có được khởi kiện ly hôn không? Hiện chồng tôi đang chấp hành án phạt tù 10 năm thì có cần sự đồng ý của chồng tôi không? Tôi có thể nộp đơn ly hôn ở đâu?

    1. Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có được khởi kiện ly hôn theo yêu cầu một bên không?

    chồng đang chấp hành án phạt tùTại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Theo đó, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Quy định trên chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Theo quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cấm về việc người vợ không được thực hiện quyền yêu cầu ly hôn của mình khi người chồng đang chấp hành án phạt tù. Như vậy, trường hợp của chị khi yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được và không cần sự đồng ý của chồng.

    2. Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có thể nộp đơn ly hôn ở đâu?

    ly hôn có yếu tố nước ngoàiTheo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:

    “1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.”

    Đồng thời, tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

    “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Do đó, trong trường hợp người chồng đi tù thì người vợ có thể gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án nơi người chồng đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc Tòa án nơi cư trú trước đây của người chồng.

    3. Chi phí yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn là bao nhiêu theo quy định mới nhất hiện nay?

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmTheo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    “2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.”

    Tại số 1.1, mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    “Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.”

    Như vậy, án phí ly hôn tài sản tự thỏa thuận là 300.000 đồng theo quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng đang chấp hành án phạt tù thì vợ có được ly hôn không và nếu được thì nộp đơn ly hôn ở đâu? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Dịch vụ ly hôn nhanh trọn gói lên tòa 1 lần giải quyết của Công ty Luật TNHH PT

    Dịch vụ ly hôn nhanh trọn gói lên tòa 1 lần giải quyết của Công ty Luật TNHH PT

    Dịch vụ ly hôn nhanh là một trong những dịch vụ hàng đầu của Công ty Luật TNHH PT. Công ty chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm cùng với đội ngũ chuyên gia, luật sư, chuyên viên pháp lý hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình. Với phương châm “khách hàng là trọng tâm”, chúng tôi luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất và chất lượng nhất. Công ty Luật PT cam kết cung cấp dịch vụ ly hôn trọn gói với mức chi phí hợp lý nhất.

    1. Ly hôn là gì?

    cung cấp thông tinTheo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.

    Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.

    Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…

    2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp

    ly hôn nhanh2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.

    2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:

    – Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại

    – Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu

    2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản

    Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.

    Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…

    Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:

    Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn

    – Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;

    – Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..

    – Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…

    – Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích

    – Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;

    – Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;

    – Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmThứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );

    ​- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn); 

    – Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

    – Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);

    – Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;

    – Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;

    – Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);

    – Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;

    Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án.

    Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Làm thế nào để ly hôn khi chồng ngoại tình? (2023)

    Làm thế nào để ly hôn khi chồng ngoại tình? (2023)

    Phát hiện chồng ngoại tình có ly hôn được không? Chồng ngoại tình thì ly hôn đơn phương hay thuận tình?

    1. Chồng ngoại tình sẽ bất lợi như thế nào?

    Hiện nay, Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ quy định về hành vi sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Căn cứ khoản 7 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình:

    Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng

    Theo đó, khi chồng không thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của vợ chồng với nhau như chung thuỷ, yêu thương lẫn nhau thì sẽ gặp một số bất lợi khi thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình như:

    – Bất lợi khi chia tài sản: Tài sản sẽ được chia đôi khi ly hôn nhưng nếu một trong hai bên ngoại tình thì có thể sẽ “thiệt thòi” khi chia tài sản bởi Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    – Bất lợi khi giành quyền nuôi con: Khi giành quyền nuôi con, nếu hai bên vợ chồng không thoả thuận được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì Toà sẽ xem xét và quyết định dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con.

    Nếu một trong hai cha mẹ ngoại tình, người còn lại có bằng chứng rõ ràng thì có thể chứng minh người ngoại tình đã bỏ bê gia đình, không quan tâm vợ con…

    Do đó, khi xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng hoặc chia tài sản chung khi ly hôn thì người ngoại tình cũng sẽ gặp bất lợi hơn.

    2. Ly hôn khi chồng ngoại tình thế nào?

    Khi có đầy đủ chứng cứ, người vợ hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương và thoả thuận ly hôn thuận tình với nhiều quyền lợi hơn. Cụ thể:

    2.1 Ly hôn thuận tình khi chồng ngoại tình

    chồng ngoại tìnhViệc ly hôn thuận tình được áp dụng khi hai vợ chồng thoả thuận được với nhau về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản chung, giành quyền nuôi con. Theo đó, căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, Toà án sẽ công nhận việc thuận tình ly hôn khi:

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Như vậy, trong trường hợp này, Toà án không xem xét lý do hai vợ chồng ly hôn mà chỉ đặt ra điều kiện để công nhận ly hôn thuận tình là khi vợ chồng đã cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn cũng như đã thoả thuận được các vấn đề xung quanh việc ly hôn này.

    Do đó, nếu chồng ngoại tình, người vợ có thể thoả thuận với chồng về việc thuận tình ly hôn thì hai vợ chồng có thể sử dụng biện pháp ly hôn thuận tình. Tuy nhiên, vì người có lỗi trong mối quan hệ vợ chồng là người ngoại tình nên khi thoả thuận ly hôn thuận tình, người còn lại có thể thoả thuận để hưởng quyền lợi cao hơn.

    2.2 Ly hôn đơn phương khi chồng ngoại tình

    cung cấp thông tinKhông giống thuận tình ly hôn, ly hôn đơn phương là yêu cầu ly hôn của một trong hai người. Thường khi một trong hai vợ chồng ngoại tình, người còn lại khó lòng sống chung được nữa.

    Do đó, khi muốn ly hôn với người chồng ngoại tình, để dành được “quyền lợi” cao hơn, người vợ nên chuẩn bị đầy đủ bằng chứng chứng minh việc ngoại tình của chồng.

    Những chứng cứ này có thể là ảnh chụp, video, file ghi âm, ghi hình… chứng minh chồng mình có hành vi ngoại tình và nộp cùng đơn ly hôn đơn phương.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm thế nào để ly hôn khi chồng ngoại tình? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Dịch vụ giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Dịch vụ giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Ly hôn thường là phức tạp bởi nó còn gắn liền với việc phân chia tài sản và việc quyết định quyền nuôi con của vợ chồng. Điều đó lại càng phức tạp hơn đối với yếu tố li hôn có người nước ngoài.

    Nhằm mục đích hỗ trợ quý khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục ly hôn tại Tòa án một cách chính xác, tránh mất nhiều thời gian khi có vướng mắc về các thủ tục, Luật PT cung cấp dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Toà án, chi tiết thủ tục ly hôn như sau:

    1. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

    Căn cứ theo Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:

    – Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    – Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    – Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

    Theo Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được quy định như sau:

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Tiếp theo là Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

    3. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào? 

    Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).

    – Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    – Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).

    – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

    – Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

    – Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)

    Lưu ý : Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.

    Các bước thực hiện thủ tục ly hôn như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ hợp lệ về việc xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.

    Bước 2: Trong thời hạn 7 – 15 ngày, Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

    Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.

    Bước 4: Tòa án mở phiên hòa giải tại tòa và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa theo thủ tục sơ thẩm.

    Thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là từ 4 – 6 tháng từ ngày thụ lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức án phí sơ thẩm trong vụ việc ly hôn là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản; nếu có tranh chấp về tài sản, án phí được xác định theo giá trị tài sản…

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    • Ly hôn thuận tình nhanh nhất
    • Ly hôn đơn phương nhanh nhất
    • Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Có ly hôn được khi một bên không có mặt tại địa phương? Thẩm quyền Tòa án giải quyết khi đơn phương ly hôn ra sao? (2023)

    Có ly hôn được khi một bên không có mặt tại địa phương? Thẩm quyền Tòa án giải quyết khi đơn phương ly hôn ra sao? (2023)

    Tôi và chồng tôi có với nhau 1 đứa con chung, sau khi tôi sinh con được 06 tháng thì chồng tôi đã đi khỏi địa phương và không liên lạc gì với vợ con. Tôi đã làm đơn lên tòa án huyện xin ly hôn nhưng tòa không giải quyết cho tôi, tòa trả lời phải có mặt chồng tôi thì mới giải quyết như vậy có đúng không.

     1. Chồng bỏ đi vậy thì có thể ly hôn theo yêu cầu của một bên hay không?

    mặtCăn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Theo đó, trong trường hợp của mình, chị có thể đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên).

    Chị nộp đơn, đơn phương ly hôn, đồng thời cung cấp tài liệu, bằng chứng chứng minh rằng chồng chị không hoàn thành nghĩa vụ của người chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng gửi đến cho tòa án xem xét.

    2. Thẩm quyền Tòa án giải quyết khi đơn phương ly hôn ra sao?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

    1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

    a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

    cung cấp thông tinc) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

    d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

    đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

    e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

    g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

    h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

    i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

    2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

    a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;

    b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;

    c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.”

    Do hiện tại chị không biết chồng mình đang ở đâu, cho nên chị gửi đơn đến Tòa án nơi chồng chị cư trú cuối cùng chị nhé.

    3. Thời điểm chấm dứt hôn nhân sau khi đơn phương ly hôn như thế nào?

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmCăn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

    1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

    Như vậy, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có ly hôn được khi một bên không có mặt tại địa phương? Thẩm quyền Tòa án giải quyết khi đơn phương ly hôn ra sao? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục ly hôn đơn phương quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương? (2023)

    Thủ tục ly hôn đơn phương quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương? (2023)

    Tôi muốn hỏi trình tự thủ tục ly hôn đơn phương được pháp luật quy định như thế nào? Tôi đã kết hôn nhưng chưa cắt khẩu chuyển về bên chồng, trong thời gian chung sống đã có 2 đứa con và muốn ly hôn thì những thủ tục gì để có thể ly hôn?

     1. Ai là người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn? Ly hôn đơn phương được pháp luật quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Đối chiếu quy định trên, như vậy, trường hợp đời sống hôn nhân của bạn với chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    2. Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương được pháp luật quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương?

    thủ tục ly hôn đơn phươngThủ tục ly hôn gồm các giấy tờ:

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    – Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

    – Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

    * Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

    * Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    …”

    Bên cạnh đó, căn cứ Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ như sau:

    “a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    …”

    Như vậy, bạn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi bạn cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.

    3. Nguyên tắc giải quyết tài sản khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    “1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

    2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

    a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn đơn phương quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nguyên tắc, thủ tục thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (2023)

    Nguyên tắc, thủ tục thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC Quy định về việc phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội

    2. Nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định nguyên tắc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:

    – Thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội phải được thông báo, gửi đầy đủ kịp thời, chính xác, tập trung cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an; việc cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan tiến hành tố tụng phải được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác để quản lý, khai thác, phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

    – Bảo đảm đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; pháp luật về lưu trữ.

    – Thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích phục vụ công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

    3. Thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:

    – Yêu cầu cungtài liệu liên quan cấp thông tin, tài liệu có thể được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng văn bản.

    – Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng hình thức trực tiếp thì người được giao tiếp nhận thông tin, tài liệu phải có giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản, trong đó ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục đích sử dụng.

    Nếu Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an yêu cầu thì phải xuất trình giấy tờ tùy thân của mình.

    – Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản (công văn), thì trong văn bản yêu cầu phải ghi rõ tên thông tin, tài liệu đề nghị cung cấp, hình thức (bản chính hoặc bản sao), mục đích sử dụng.

    Văn bản yêu cầu phải đánh số; ngày tháng năm ban hành; họ tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của cơ quan yêu cầu. Văn bản yêu cầu được gửi đến Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an nơi trực tiếp quản lý, lưu trữ thông tin, tài liệu đó.

    4. Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội 

    Căn cứ theo Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

    “Điều 8. Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu

    Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thông báo, gửi các thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, cụ thể như sau:

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm1. Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp huyện thông báo, gửi cho bộ phận hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp huyện.

    2. Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh.

    3. Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tối cao thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.

    4. Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an.

    Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4 Thông tư liên tịch này và những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn điều tra nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.

    Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn truy tố nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.”

    Như vậy thông báo, gửi thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội được thực hiện theo thủ tục như quy định trên.

    5. Thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội là bao lâu?

    Căn cứ tại Điều 12 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định thời hạn cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội như sau:

    – Đối với trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng hình thức trực tiếp thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm phải cung cấp ngay trong ngày. Trong trường hợp chưa thể cung cấp ngay được, thì cần hẹn ngày cung cấp thông tin, tài liệu nhưng tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

    – Đối với trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu bằng văn bản thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm cung cấp phải có văn bản trả lời cho cơ quan, đơn vị yêu cầu trong thời hạn như sau:

    + Đối với cấp huyện: không quá 05 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa là 10 ngày.

    + Đối với cấp tỉnh: không quá 07 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa là 15 ngày.

    + Đối với cấp Trung ương: không quá 10 ngày làm việc đối với yêu cầu bình thường; đối với yêu cầu phức tạp được gia hạn tối đa không quá 20 ngày.

    – Đối với trường hợp yêu cầu cần đọc, nghiên cứu thông tin, tài liệu tại chỗ, thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an có trách nhiệm cung cấp phải cung cấp ngay sau khi có sự phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan. Nếu không cung cấp được ngay thì cần nêu rõ lý do.

    – Trường hợp không thể đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu thì Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được yêu cầu phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

    6. Bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi liên quan đến người phạm tội được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 10 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

    “Điều 10. Bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi

    Thông tin, tài liệu được thông báo, gửi phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật về hình thức văn bản (bản chính hoặc bản sao). Đối với bản sao hoặc trích sao thông tin, tài liệu phải được người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị ký xác nhận và đóng dấu của cơ quan đó.”

    Như vậy bảo đảm tính pháp lý của thông tin, tài liệu được thông báo, gửi liên quan đến người phạm tội được quy định như trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nguyên tắc, thủ tục thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào? (2023)

    Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào? (2023)

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Điều kiện thụ lý kháng cáo

    Chủ thể kháng cáo

    Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm bao gồm:

    • Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
    • Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
    • Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
    • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
    • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
    • Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

    Đơn kháng cáo

    Đơn kháng cáo: Theo khoản 2 Điều 332 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, đơn kháng cáo phải có các nội dung chính bao gồm:

    • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
    • Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
    • Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
    • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

    Ngoài ra, người có quyền kháng cáo có thể chuẩn bị kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

    Thời hạn kháng cáo

    Căn cứ theo Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, thời hạn kháng cáo được quy định như sau:

    • Đối với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
    • Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
    • Đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

    Cách xác định ngày kháng cáo như sau:

    • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
    • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
    • Trường hợp nộp đơn kháng cáo trực tiếp tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn.
    • Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

    Lưu ý: Việc kháng cáo quá thời hạn trên được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định.

    3. Người kháng cáo có quyền rút kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào?

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmCăn cứ Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm như sau:

    Điều 342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị

    1. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.

    2. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.

    3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

    Theo đó, người kháng cáo có quyền rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm.

    Trong đó, việc rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc rút kháng cáo.

    Việc rút kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.

    4. Người kháng cáo rút một phần kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án có đình chỉ xét xử phúc thẩm không?

    Tại Điều 348 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về đình chỉ xét xử phúc thẩm như sau:

    Điều 348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm

    1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

    2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.

    3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.

    Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

    Theo đó, trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo đã rút.

    Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trong trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo đó trong bản án phúc thẩm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người kháng cáo có quyền rút đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm vào thời điểm nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!