Tác giả: dovankieu

  • Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không? Rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu? (2023)

    Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không? Rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu? (2023)

    Cho tôi hỏi đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không? Tôi và chồng ly hôn với nhau. Nhưng vì con cái và hai bên gia đình níu kéo nên tôi đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ. Nhưng anh ấy vẫn chứng nào tật đó. Vậy tôi nộp lại lần 2 có được không? Mong được giải đáp.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có được rút đơn ly hôn không?

    rút đơn ly hônTheo khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:

    Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

    1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

    Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

    Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

    a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

    b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

    c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

    d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

    đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

    Ngoài ra, sau khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì theo quy định tại khoản g Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    g.Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.

    Như vậy, sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn ly hôn.

    Do đó, thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án.

    2. Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp đơn ly hôn lần 2 không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

    Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong những trường hợp sau đây:

    Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

    c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

    Đối chiếu quy định trên, bạn vẫn được quyền nộp đơn khởi kiện lại lần 2 vụ án ly hôn khi rút đơn ly hôn và vụ án ly hôn đã bị đình chỉ.

    3. Rút đơn ly hôn có quyết định đình chỉ vụ án khi nộp lại lần 2 thì mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự

    2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

    Căn cứ số 1.1, mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.

    Theo đó, án phí dân sự sơ thẩm yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp không có giá ngạch của bạn là 300.000 đồng theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp lần 2 không? Rút đơn ly hôn khi nộp lại lần 2 mức phí giải quyết ly hôn là bao nhiêu? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • SAU LY HÔN QUYỀN NUÔI CON THUỘC VỀ AI THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH (2023)

    SAU LY HÔN QUYỀN NUÔI CON THUỘC VỀ AI THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH (2023)

    Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Ngoài tranh chấp về tài sản, có rất nhiều vụ ly hôn còn xảy ra tranh chấp về quyền nuôi con. Trong bài viết hôm nay, công ty Luật PT sẽ hướng dẫn các bạn hưởng quyền nuôi con trong pháp luật hiện hành.

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    1. Quy định pháp luật về quyền nuôi con sau ly hôn

    Sau khi ly hôn cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

    1. Sau kquyền nuôi conhi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Theo quy định nêu trên, quyền nuôi con của hai vợ chồng là như nhau. Hai bên sẽ thỏa thuận trước khi xác định ai sẽ là người được nuôi con khi ly hôn. Tòa án sẽ tham gia giải quyết tranh chấp trong trường hợp hai bên không thể thương lượng dựa vào Luật Hôn nhân và gia đình. Khi con trên 36 tháng tuổi cha đứa bé sẽ có quyền yêu cầu đổi người trực tiêp nuôi con trong một số trường hợp cụ thể.

    2. Nguyên tắc giải quyết về quyền nuôi con sau ly hôn theo pháp luật

    Nguyên tắc 1: Con dưới 36 tháng tuổi, quyền nuôi dưỡng con sẽ trực tiếp thuộc về mẹ

    Nguyên tắc 2:   Con từ 3 tuổi đến 7 tuổi thì quyền của hai vợ chồng là ngang nhau. Lúc này Tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện như vật chất, tinh thần

    Nguyên tắc 3: Con trên 7 Tòa án phải xem xét nguyện vọng tuổi phải hỏi ý kiến con và ghi nhận bằng văn bản.

    3. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi con trong pháp luật

    Theo quy định tại điều 82 Luật Hôn nhân và gia đinh năm 2014 có ghi rõ:

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    4. Cấp dưỡng cho con sau ly hôn theo pháp luật

    Cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi ly hôn được quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 110 của Luật Hôn nhân và gia đình.

    Tại điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng đã quy định về mức cấp dưỡng nuôi con:

    1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Trong luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tể của người có nghĩa vụ cấp dượng, nhu cầu người nhận cấp dưỡng hợp lý. Khi đưa ra những chi phí hợp lý thì Tòa mới chấp nhận xử lý vụ việc một cách rõ ràng và công bằng.

    Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề “Quyền nuôi con sau ly hôn” theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu bạn đọc có vướng mắc gì về lĩnh vực hôn nhân và gia đình hay các lĩnh vực khác cần tư vấn, hỗ trợ, hãy liên hệ với chúng tôi.

    Mọi nhu cầu xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ: Công ty Luật TNHH PT, phòng 906, tòa nhà CT4-1, KĐT Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    Hotline: 0888181120

  • Vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không? Vợ hay chồng có nghĩa vụ chịu lệ phí khi ly hôn thuận tình? (2023)

    Vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không? Vợ hay chồng có nghĩa vụ chịu lệ phí khi ly hôn thuận tình? (2023)

    Cho tôi hỏi vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không? Tôi muốn ly hôn thuận tình do mâu thuẫn trong hôn nhân. Do bên nhà chồng gây áp lực về cuộc sống hàng ngày, chồng em lại nghe lời mẹ. Nên chồng tôi nghe theo lời mẹ cũng muốn ly hôn với tôi và không có con không có tài sản. Vậy tôi nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi cư trú của chồng tôi có được không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Tòa án công nhận ly hôn thuận tình khi nào?

    nơi cư trú của chồngTheo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thuận tình ly hôn như sau:

    Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Theo đó, vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, hai bên thật sự tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận ly hôn thuận tình.

    2. Vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không?

    toà án nhân dân quận đống đaTheo Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

    1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

    Đồng thời, tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là một trong những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    Bên cạnh đó, tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

    Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

    Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Theo đó, trường hợp của bạn yêu cầu thuận tình ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.

    Hoặc vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn.

    3. Vợ hay chồng có nghĩa vụ chịu lệ phí khi ly hôn thuận tình không?

    Theo Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu lệ phí như sau:

    Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ phí

    1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.

    2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.

    Như vậy, trường hợp yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình thì hai vợ, chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chịu lệ phí.

    Nếu không thỏa thuận được thì mỗi người sẽ chịu một nửa lệ phí.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ có thể nộp đơn ly hôn thuận tình tại tòa án nơi cư trú của chồng được không? Vợ hay chồng có nghĩa vụ chịu lệ phí khi ly hôn thuận tình? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn? (2023)

    Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn? (2023)

    Tôi và chồng tôi kết hôn đã được 3 năm nhưng anh ấy luôn động tay động chân với tôi. Gần đây vì xảy ra xô xát với bạn bè mà anh ấy phải đi tù. Nhân cơ hội này tôi muốn ly hôn nhưng không biết việc ly hôn liệu có thể thực hiện được khi chồng đang ở trong tù hay không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn của tôi?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không?

    còng số 8Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Đồng thời, khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    …”

    Có thể thấy, khi một trong hai vợ chồng đi tù thì không thuộc trường hợp bị cấm ly hôn. Do đó, nếu một người đi tù thì người còn lại vẫn có quyền đơn phương ly hôn.

    Căn cứ quy định này, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn đơn phương nếu đồng thời có các điều kiện sau đây:

    – Vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành;

    – Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

    Như vậy, nếu có đầy đủ các căn cứ nêu trên thì khi có yêu cầu, Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn đơn phương dù người chồng đang trong tù.

    2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện khi thụ lý đơn ly hôn ra sao?

    Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Về thẩm quyền giải quyết việc ly hôn, nguyên đơn có quyền khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện, nơi bị đơn cư trú trước khi phải chấp hành án phạt tù.

    Trường hợp trại giam có trụ sở tại quận, huyện khác thì tòa án sẽ ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền lấy lời khai của người chấp hành hình phạt tù cũng như ý kiến về việc xét xử vắng mặt họ.

    Tuy nhiên, khi có quyết định, bản án cho ly hôn thì tòa án phải tống đạt các văn bản này cho người chấp hành hình phạt tù để họ được biết cũng như thực hiện quyền kháng cáo (nếu có).

    3. Thẩm quyền của Tòa án giải quyết ly hôn theo lãnh thổ được quy định như thế nào?

    không biết nơi cư trúCăn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Như vậy, chị có thể nộp hồ sơ xin giải quyết việc ly hôn với chồng đang chấp hành hình phạt tù và nơi nộp hồ sơ là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi chồng chị cư trú trước khi chấp hành hình phạt tù hoặc tòa án quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi chồng chị hiện đang chấp hành hình phạt tù.

    Như vậy, theo quy định trên khi cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì phải có sự đồng ý của cha đẻ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Khi chồng ở nước ngoài có được đơn phương ly hôn không? Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào? (2023)

    Khi chồng ở nước ngoài có được đơn phương ly hôn không? Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào? (2023)

    Chào Luật sư, hiện tại chồng tôi đang đi xuất khẩu lao động bên nước ngoài, do mâu thuẫn từ lâu nhưng chồng tôi không hợp tác để làm thủ tục ly hôn. Tôi có liên lạc nhiều lần nhưng không gặp được. Và tôi biết rằng chồng tôi vẫn giữ liên lạc với người thân gia đình bên nội của tôi tại Việt Nam.

    Tôi muốn tham khảo ý kiến của Luật sư liệu tôi có thể thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng ở nước ngoài hay không, và tôi phải làm như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Có được quyền đơn phương ly hôn khi chồng ở nước ngoài không?

    ly hôn khi chồng ở nước ngoài Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn cụ thể như sau:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Theo đó, bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào?

    Căn cứ tại điểm b Điều 2 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP quy định như sau:

    b. Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:

    – Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

    – Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

    Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

    Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

    Theo như bạn trình bày chồng bạn vẫn có liên hệ với người thân trong gia đình nhưng họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của chồng bạn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

    Nếu như Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà người thân của chồng bạn cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

    3. Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn trong trường hợp một bên ở nước ngoài được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn trong trường hợp một bên ở nước ngoài như sau:

    2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    Đồng thời tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

    3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    Tại điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

    1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

    Theo quy định trên thì thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú.

    Như vậy, theo quy định trên khi cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì phải có sự đồng ý của cha đẻ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khi chồng ở nước ngoài có được đơn phương ly hôn không? Không biết địa chỉ của chồng ở nước ngoài thì tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nộp đơn ly hôn nhưng không biết nơi cư trú của vợ/chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? (2023)

    Nộp đơn ly hôn nhưng không biết nơi cư trú của vợ/chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? (2023)

    Tôi với chồng đã ly thân được 1 năm, bây giờ tôi chuẩn bị hồ sơ để yêu cầu ly hôn nhưng tôi không biết nơi cư trú hiện nay của chồng tôi. Vì vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Hồ sơ cần chuẩn bị như thế nào? Và thủ tục ly hôn đơn phương ra sao?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Trường hợp không biết nơi cư trú của vợ/chồng thì nộp đơn ly hôn đơn phương tại đâu?

    Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Tòa án theo cách sau đây:

    – Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;

    – Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

    – Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    Trong đó, Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một người chỉ bị tuyên bố là mất tích nếu:

    – Đã biệt tích 02 năm liền trở lên;

    – Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;

    – Có yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

    Do đó, vợ hoặc chồng khi muốn yêu cầu ly hôn đơn phương thì phải gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.

    Sau khi nhận được quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án thì nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly hôn đến Tòa án nơi người bị mất tích cư trú, làm việc cuối cùng.

    2. Ly hôn đơn phương cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

    Đối với trường hợp đơn phương ly hôn thì cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn đơn phương (theo Mẫu số 23-DS ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

    – Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)

    – Sổ hộ khẩu của vợ chồng (bản sao có chứng thực)

    – Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có).

    3. Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương như thế nào?

    không biết nơi cư trúBước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bằng một trong các hình thức sau đây:

    – Nộp trực tiếp tại Tòa án;

    – Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

    – Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

    Bước 2: Tòa án nhận và xử lý đơn ly hôn đơn phương theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

    Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

    c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

    4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    Bước 3: Thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án.

    toà án nhân dân quận đống đa– Thụ lý vụ án.

    Căn cứ khoản 1,2,3 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    – Thông báo về việc thụ lý vụ án.

    Căn cứ khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

    Bước 4: Tiến hành hòa giải tại Tòa án.

    Căn cứ khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

    – Trường hợp hòa giải thành Tòa án lập biên bản hòa giải thành và hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

    – Trường hợp hòa giải không thành Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

    Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Bước 6: Giao bản án cho các bên.

    Căn cứ theo quy định của khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nộp đơn ly hôn nhưng không thể xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha đẻ hay không? (2023)

    Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha đẻ hay không? (2023)

    Tôi đã kết hôn và có một đứa con gái, hôn nhân không hạnh phúc tôi ly hôn, con gái ở với tôi. Nay tôi tái hôn, chồng sau muốn nhận con gái tôi làm con nuôi. Vậy có được phép không? Nếu được thì có cần chồng trước tôi đồng ý hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Cha dượng có được phép nhận con riêng của vợ làm con nuôi không?

    Tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

    “1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

    c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

    d) Có tư cách đạo đức tốt.

    2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

    a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

    b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

    c) Đang chấp hành hình phạt tù;

    d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

    3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”

    Và tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:

    “1. Trẻ em dưới 16 tuổi

    Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

    b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

    2. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

    Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

    Theo đó, cha dượng được phép nhận con riêng của vợ làm con nuôi nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định trên.

    2. Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

    Tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người nhận con nuôi như sau:

    Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

    1. Đơn xin nhận con nuôi;

    2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

    3. Phiếu lý lịch tư pháp;

    4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

    5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”

    3. Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì nộp hồ sơ ở đâu?

    Tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi như sau:

    “1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

    2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.”

    Dẫn chiếu đến Điều 19 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi như sau:

    “1. Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

    2. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

    4. Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha đẻ hay không?

    nhận con riêngTại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi như sau:

    “1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.

    2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.

    3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.

    4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.”

    Như vậy, theo quy định trên khi cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì phải có sự đồng ý của cha đẻ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cha dượng muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì có cần phải được sự đồng ý của cha đẻ hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình không? (2023)

    Người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình không? (2023)

    Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề xác định con và từ chối nhận cha con. Cho tôi hỏi khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình thì người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con không? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Người cha có quyền yêu cầu xác định con không?

    từ chối nhận conTheo quy định tại Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:

    Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

    1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

    2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

    a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    Theo quy định trên thì người chồng trong quan hệ hôn nhân có quyền yêu cầu xác định con.”

    2. Thẩm quyền giải quyết việc xác định con thuộc về cơ quan nào?

    Theo Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con như sau:

    Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

    1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

    toà án nhân dân quận đống đa2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Theo đó, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ là cơ quan có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

    Đối với trường hợp có tranh chấp thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con.

    Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch và các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    3. Khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình thì người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con không?

    Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xác định cha, mẹ như sau:

    Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânNhư vậy, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Đồng thời con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Và con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    Tuy nhiên trong trường hợp người vợ chung sống và có con với người khác trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng vẫn có quyền không nhận con.

    Cụ thể, nếu không muốn thừa nhận con thì người chồng có thể gửi yêu cầu đến Toà án và cung cấp kèm theo chứng cứ để Toà án xác nhận người con không phải con chung của hai vợ chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khi xác định con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình thì người chồng có được yêu cầu từ chối nhận cha con không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không? Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản không? (2023)

    Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không? Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản không? (2023)

    Cho tôi hỏi, vợ chồng tôi có chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trước khi chông tôi mất, như vậy những tài sản đã chia có phải sẽ không thuộc tài sản thừa kế và nếu tôi muốn bán những tài sản này thì có phải không cần sự đồng ý của các con không? Tôi có cần phải lập hợp đồng mua bán tái sản khi bán không, có cần thiết phải cam kết về chất lượng tài sản mà tôi bán? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không?

    bán tài sảnCăn cứ Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

    1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

    2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.”

    Bên cạnh đó, tại Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    Điều 14. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

    1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

    2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.”

    Theo quy định thì trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

    Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

    Như vậy, trong trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì những tài sản đó thuộc sở hữu riêng của người người vợ.

    Những tài sản riêng của người vợ không thuộc tài sản chia thừa kế nên người vợ có thể bán mà không cần sự đồng ý của các con.

    2. Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản hay không?

    Căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng bán tài sản như sau:

    Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản

    Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

    Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”

    Bên cạnh đó, tại Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng mua bán như sau:

    Điều 431. Đối tượng của hợp đồng mua bán

    1. Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.

    2. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.”

    Từ các quy định trên thì khi bán tài sản, pháp luật không bắt buộc người bán phải lập hợp đồng bán tài sản. Việc lập hợp đồng sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau.

    Tài sản trong hợp đồng mua bán không được thuộc các tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng.

    3. Trong hợp đồng bán tài sản có cần cam kết về chất lượng của tài sản không?

    chồng vay nợCăn cứ Điều 432 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chất lượng của tài sản mua bán như sau:

    Điều 432. Chất lượng của tài sản mua bán

    1. Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận.

    2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.

    Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”

    Như đã nói thì hợp đồng mua bán tài sản sẽ do các bên thỏa thuận với nhau, nên việc có đưa cam kết chất lượng của tài sản vào hợp đồng hay không cũng sẽ do hai bên thỏa thuận.

    Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không? Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Quảng Ninh

    Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Quảng Ninh

    Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Quảng Ninh

    Trong quá trình kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân đều gặp vướng mắc trong việc thu hồi, giải quyết công nợ. Việc chiếm dụng vốn của các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới kế hoạch kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận và gây tổn thất lớn hoạt động sản xuất thậm chí dẫn đến phá sản doanh nghiệp.

    Luật PT với đội ngũ luật sư, chuyên gia có kinh nghiệm nhiều năm trong việc tư vấn, xử lý nợ xấu cho các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là một địa chỉ để Quý khách hàng hoàn toàn an tâm, tin tưởng khi tìm đến. Chúng tôi đã tham gia giải quyết, hỗ trợ nhiều khách hàng cá nhân, doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ tại Quảng Ninh.

    Quý khách có thể liên hệ 088.8181.120 để được luật sư của PT tư vấn cụ thể hơn về vấn đề giải quyết thu nợ.

    Giới thiệu dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ tại Quảng Ninh của Luật PT

    Công ty Luật PT là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tư vấn xử lý, thu hồi nợ, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp, phương pháp thu hồi nợ chất lượng và hiệu quả. Luật PT đại diện cho khách hàng để yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà bên nợ phải trả cho khách hàng theo thỏa thuận và hợp đồng. Dịch vụ thu hồi nợ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau đây:

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự, mua bán hàng hóa

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hoạt động kinh doanh thương mại

    – Dịch vụ tư vấn,  xử lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp

    Với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, Luật PT sẽ giúp giúp Quý khách hàng:

    – Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ công nợ

    – Xác định nơi cư trú thực tế của bên nợ

    – Xác minh điều kiện, đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ

    – Tiến hành thu hồi nợ theo hợp đồng, ủy quyền

    – Đại diện cho khách hàng tiếp xúc với Bên nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ

    – Thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn.

    – Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan trong quá trình giải quyết việc thu hồi nợ

    – Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án nhân dân các cấp.

    – Đại diện cho khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật

    Phương pháp và dịch vụ tư vấn thu nợ

    Việc thu hồi công nợ chưa bao giờ là một việc dễ dàng, đòi hỏi người tiến hành xử lý vụ việc phải nắm chắc các kiến thức, quy định của pháp luật và phải hiểu, nắm rõ được khoản nợ hồ sơ khoản nợ cũng như có các nghiệp vụ, kinh nghiệm để xử lý khoản nợ một cách khoa học nhất. Tùy theo tính chất của từng hồ sơ, mỗi vụ việc sẽ có nhưng phương án khác nhau trong việc xử lý thu hồi khoản nợ nhưng nhìn chung việc thu nợ sẽ áp dụng những phương pháp giải quyết cơ bản như sau:

    Phương pháp hòa giải, thương lượng đàm phán: Là phương pháp mà các luật sư, chuyên viên pháp lý sẽ trực tiếp đến làm việc đàm phán, thương lượng, thuyết phục bên phía khách nợ để họ đưa ra kế hoạch thanh toán khoản nợ.

    Phương pháp giải quyết thông qua thủ tục tố tụng tại Tòa, cơ quan thi hành án và phối hợp với các cơ quan chức năng khác: Phương pháp này sẽ áp dụng trong trường hợp khách nợ không có thiện chí làm việc, cố tình trốn tránh nghĩa vụ thanh toán hoặc có kế hoạch thanh toán nhưng thanh toán chậm, nhỏ giọt, và kéo dài thời gian trả nợ để nhằm mục đích chiếm dụng vốn.

    Lý do nên chọn dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ của Công ty Luật PT

    • Luật PT có khả năng xác minh, đánh giá được điều kiện tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng;
    • Luật PT luôn đặt lợi ích của khách hàng là trên hết trong mọi công việc;
    • Luật PT có đội ngũ Luật sư, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệp giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình thu hồi công nợ, tránh rủi ro cho khách hàng
    • Luật PT áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp, khoa học, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp với chi phí hợp lý nhất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: Luật PT – CÔNG TY TNHH LUẬT PT (luatpt.com.vn)

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120