Cách “xử lý” khi khách hàng không thanh toán công nợ theo hợp đồng là một vấn đề lớn đặt ra trong quá trình quản lý công nợ của doanh nghiệp. Vậy, cần phải là gì khi khách hàng không chịu thanh toán các khoản “nợ xấu” mà doanh nghiệp đã đề nghị thanh toán trước đó? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những thắc mắc của bạn đọc về vấn đề trên.
Công nợ là gì?
Công nợ là khi một doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ mua bán hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán cho các nhân tổ chức mà số tiền còn lại nợ đến kì sau.
Công nợ phải thu từ khách hàng là khi một tổ chức doanh nghiệp đã xuất hàng hóa thành phẩm cho khách hàng đã có hóa đơn chứng từ kê khai thuế. Tuy nhiên khách hàng vẫn chưa thanh toán hoặc việc thanh toán mới thực hiện được một phần.
Phân loại công nợ
Công nợ được chia thành hai loại đó là công nợ phải thu và công nợ phải trả:
Công nợ phải thu
Công nợ phải thu bao gồm: tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền, hay các khoản đầu tư tài chính.
Công nợ phải trả
Công nợ phải trả bao gồm: tiền trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.
Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có các khoản công nợ khác như các khoản phải thu hộ nội bộ, khoản TẠM ỨNG, tiền bồi thường, khoản phải trả cho công nhân viên, các loại thuế phải nộp cho nhà nước…
Quy trình thu hồi công nợ
Bước 1. Xác định khoản phải thu tối thiểu của mỗi khách hàng.
Bước 2. Phân loại khách nợ: Dựa vào tính chất khách hàng nợ để chia thành hai nhóm: quan trọng và có thể chấm dứt hợp tác.
Bước 3. Chọn người thu hồi nợ.
Bước 4. Nhắc nhở khách hàng thanh toán trước khi đáo hạn: Trước khoản 10 ngày đến hạn thanh toán nợ nên có biện pháp nhắc nhở khách hàng trả nợ qua điện thoại hoặc Email. Đối với một số trường hợp khách đặc biệt nên sắp xếp một cuộc hẹn để trao đổi trước.
Bước 5. Đàm phán với khách nợ
Bước 6. Khởi kiện đến toà án để đòi nợ.
Các biện pháp xử lý khi khách hàng không thanh toán công nợ
Trường hợp khách hàng không thanh toán công nợ theo hợp đồng, tức là khách hàng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên doanh nghiệp có thể áp dụng các chế tài thương mại theo quy định của Luật Thương mại 2005. Quy định như sau:
Áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
Buộc thực hiện đúng Hợp đồng được quy định ở Điều 297 Luật Thương mại 2005, bên bị vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng, nghĩa là phải thanh toán đầy đủ tiền theo quy định của Hợp đồng.
Doanh nghiệp có thể gia hạn thêm một thời gian hợp lý để khách hàng khắc phục vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Thời gian ngắn hay dài phụ thuộc vào hai bên thỏa thuận.
Áp dụng chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng chế tài phạt vi phạm khi: Có vi phạm xảy ra; Hai bên có thỏa thuận phạt vi phạm trong Hợp đồng;
Doanh nghiệp được áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại nếu: Có hành vi vi phạm xảy ra; Có thiệt hại xảy ra; Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra
Vì vậy, doanh nghiệp muốn xử lý việc khách hàng không thanh toán tiền bằng chế tài PHẠT VI PHẠM thì khi ký hợp đồng hai bên phải thỏa thuận điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng. Còn nếu muốn bồi thường thiệt hại thì nhất thiết phải chứng minh được thiệt hại xuất phát từ việc chậm thanh toán tiền của khách hàng.
Ngoài ra, Doanh nghiệp có quyền yêu cầu tiền lãi suất chậm do chậm thanh toán theo quy định của Điều 306 Luật Thương mại 2005. Khách hàng phải trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
Hủy bỏ hợp đồng
Doanh nghiệp được áp dụng chế tài hợp đồng nếu:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng. Nếu hợp đồng có thỏa thuận bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán là điều kiện để hủy bỏ Hợp đồng thì khi khách hàng không thanh toán tiền doanh nghiệp có quyền hủy bỏ hợp đồng
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ Hợp đồng. Theo quy định của Luật Thương mại, “ vi phạm cơ bản nghĩa là vi phạm làm cho bên kia mất đi quyền lợi mà họ mong đợi từ Hợp đồng”. Đối với doanh nghiệp điều mà họ mong đợi nhất từ hợp đồng là nhận được khoản thanh toán. Do đó việc bên mua không thanh toán tiền có thể xem như là hành vi vi phạm cơ bản.
Vì vậy trong trường hợp này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể áp dụng chế tài hủy bỏ Hợp đồng để xử lý vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
Doanh nghiệp có thể áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng một phần đối với phần hàng mà khách hàng chưa thanh toán. Hợp đồng sẽ không có hiệu lực đối với phần hợp đồng vi phạm và các phần còn lại vẫn có hiệu lực.
Giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp đã áp dụng các chế tài thương mại nhưng khách hàng vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì doanh nghiệp có quyền được KHỞI KIỆN ra cơ quan giải quyết tranh chấp.
Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp thương mại là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của một bên bị xâm hại.
Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp như sau: Thương lượng, hòa giải; Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án hoặc Trọng tài
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bên mua không thanh toán công nợ theo hợp đồng thì xử lý như thế nào? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Vấn đề “thu hồi công nợ” luôn là bài toán khó cho tất cả các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đặc biệt là trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn ra, khiến cho nhiều doanh nghiệp khó khăn về vấn đề tài chính. Bên cạnh đó, cũng có những doanh nghiệp cố tình “chiếm dụng vốn” của đối tác. Đi kèm với đó là quy trình thủ tục để khởi kiện một vụ án thu hồi công nợ tại Việt Nam khá dài, và rất nhiều trường hợp mặc dù đã có bản án nhưng vẫn không thể thực hiện thi hành án vì các doanh nghiệp không có tài sản để thi hành án.
Việc doanh nghiệp không thu hồi được công nợ hoặc phải mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc để có thể thu hồi được phần “công nợ” vốn dĩ mình có quyền được hưởng đang gây ra một hệ luỵ rất tiêu cực, giảm sút lòng tin trong kinh doanh cũng như đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ vào tình trạng khó khăn, thậm chí là phá sản.
Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề về thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ.
Quy định pháp luật về nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ:
Theo quy định định tại Bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ thanh toán đối hợp đồng mua bán tài sản như sau:
“Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”
Hoặc trong trường hợp là hợp đồng thương mại thì tại Luật thương mại 2005 cũng có quy định liên quan đến việc thanh toán đối hợp đồng mua bán như sau:
“Điều 50.Thanh toán
Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật”
Hoặc theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 3 Luật thương mại 2005 cũng có các giải thích liên quan đến nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ như sau:
“8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.”
Như vậy, đối với các hợp đồng giữa các bên là thương nhân không bị ràng buộc về vốn nhà nước, vốn đầu tư công, vốn ODA thì cả Luật thương mại và Luật dân sự điều trên tinh thần tôn trọng quyền tự quyết của các bên trong việc tự thỏa thuận vấn đề thanh toán, chỉ trong trường hợp các bên không tự thoả thuận với nhau thì mới áp dụng đến các quy định chi tiết như đã trích dẫn ở trên.
Trên thực tế, tùy theo mỗi hợp đồng, các điều khoản cụ thể về thanh toán sẽ được các bên thỏa thuận thanh toán phù hợp với khả năng đáp ứng, cũng như sự tin tưởng giữa các bên. Mặc dù vậy, không phải các hợp đồng nào việc thanh toán cũng có thể được các bên thực hiện một cách trọn vẹn và đúng thời hạn.
Các nguyên nhân dẫn đến vi phạm nghĩa vụ thanh toán:
Trên thực tế, việc vi phạm nghĩa vụ thanh toán có rất nhiều, tuy nhiên chúng ta sẽ có những nguyên nhân điển hình như sau:
Điều khoản về thanh toán không được quy định rõ ràng.
Mặc dù điều khoản thanh toán là điều khoản cơ bản phải có trong hợp đồng mua bán, hợp đồng cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên cũng có thể vì những lý do chủ quan hoặc khách quan khác nhau mà các bên không có những quy định cụ thể về điều khoản thanh toán như: Không xác định rõ thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán, điều kiện thanh toán…
Việc này khiến cho các bên theo hợp đồng lúng túng trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Bên bán/ bên cung ứng dịch vụ khó xác định hồ sơ thanh toán, điều kiện thanh toán… để từ đó có đề nghị thanh toán đúng theo quy định để yêu cầu bên mua/ bên nhận cung ứng dịch vụ tiến hành thanh toán. Và tương tự, Bên mua/ bên nhận cung ứng dịch vụ không xác định được rõ hồ sơ thanh toán để có thể thực hiện việc thanh toán.
Cũng chính vì như vậy, đối với các hồ sơ thanh toán phải thông qua nhiều phòng ban liên quan, thì việc quy định không rõ ràng này có thể dẫn đến việc không thể thực hiện được việc thanh toán một cách nhanh chóng, gây ra bất lợi cho bên cần nhận thanh toán.
Bên bán, cung cấp dịch vụ bán hàng hóa/cung cấp dịch vụ không đạt tiêu chuẩn chất lượng theo hợp đồng dẫn đến bên mua/nhận cung ứng dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ thanh toán:
Chất lượng hàng hóa và dịch vụ là yếu tố quyết định đến sự lựa chọn nhà cung cấp. Tuy nhiên không phải lúc nào bên mua/ bên nhận cung cấp dịch vụ cũng có thể lực chọn được nhà cung cấp đáp ứng được chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo như mong muốn. trường hợp mua phải hàng hoá hoặc nhận dịch vụ có chất lượng không đúng với thỏa thuận ban đầu.
Với mong muốn “cầm cái cán” trong tay, Bên mua/ bên cung ứng dịch vụ sẽ chủ động trì hoãn việc thanh toán để nhằm buộc bên bán/ bên cung ứng dịch vụ phải đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề chất lượng hàng hoá, dịch vụ. Trong một vài trường hợp, các bên không quy định rõ về chất lượng hàng hóa theo hợp đồng, cũng là một trong những nguyên nhân gây ra mâu thuẫn trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Và tương tự như trên, Bên mua/ Bên nhận cung ứng dịch vụ phải lựa chọn phương án trì hoãn thanh toán để có “thúc đẩy” việc giải quyết vấn đề chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Bên mua/bên nhận cung ứng dịch vụ mất khả năng thanh toán:
Việc mất khả năng thanh toán của một doanh nghiệp có thể là mất khả năng thanh toán tạm thời và cũng có thể là mất khả năng thanh toán vĩnh viễn. Trong bất cứ trường hợp nào thì cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho đối tác, nhà cung cấp.
Trong trường hợp Bên mua/ bên nhận cung ứng dịch vụ mất khả năng thanh toán tạm thời thì bên bán/ bên nhận thanh toán có thể nhận được số tiền thanh toán nhưng sẽ bị kéo dài thời gian, thậm chí các khoản tiền thanh toán sẽ bị chia nhỏ ra để thanh toán dần.
Đối với trường hợp bên mua/ bên nhận cung ứng dịch vụ mất khả năng thanh toán vĩnh viễn thì số tiền công nợ sẽ vô cùng khó khăn trong việc thu hồi. Và theo đúng quy định hiện nay, phải thông qua thủ tục phá sản doanh nghiệp để thực hiện việc thu hồi phần công nợ còn thiếu và thậm chí là có nguy cơ không thu hồi được số công nợ này.
Và dù trong trường hợp nào thì cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính của bên cần thu hồi công nợ, trong rất nhiều trường hợp gián tiếp khiến cho bên bán/ bên cung ứng dịch vụ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Bên mua/bên nhận cung ứng dịch vụ cố ý “chiếm dụng vốn” của Bên bán/ bên cung ứng dịch vụ:
Trên thực tế, không có ít doanh nghiệp cố ý chiếm dụng vốn của đối tác để thực hiện các dự án, công việc khác. Ngoài nguyên nhân chủ quan từ ý chí của doanh nghiệp, một phần cũng do những hạn chế trong việc áp dụng chế tài xử lý thu hồi công nợ theo pháp luật hiện nay. Thu hồi công nợ thông qua Tòa án hiện nay đang bị kéo dài, thêm vào đó là những khó khăn trong việc thi hành án dẫn đến tâm lý chây ỳ, trốn tránh trách nhiệm thanh toán của doanh nghiệp.
Do nguyên nhân khách quan như dịch bệnh, dịch họa, lũ lụt:
Đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính của doanh nghiệp, gián tiếp dẫn đến tình trạng “công nợ xấu”. Thời gian vừa qua tại Việt Nam cũng như toàn thế giới phải gánh chịu những tổn thất nặng nề về người và tài sản do đại dịch Covid-19 gây ra; cũng vì vậy mà trên thực tế đã khiến rất nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn, thậm chí là phá sản.
Các lưu ý khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng cung ứng dịch vụ:
Hồ sơ pháp lý phải đầy đủ:
Tùy theo từng loại hợp đồng, cũng như quy định cụ thể tại Hợp đồng mà quyền yêu cầu thanh toán và hồ sơ đề nghị thanh toán công nợ sẽ có những sự khác biệt.
Đối với một số hợp đồng mà hồ sơ thanh toán có những yêu cầu phức tạp như hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán hàng hoá cần có kiểm định chất lượng, giấy tờ pháp lý đi kèm hồ sơ thanh toán… thì Bên bán/Bên cung cấp dịch vụ phải có sự chuẩn bị đầy đủ tất cả các giấy tờ pháp lý đính kèm và đảm bảo các giấy tờ này phù hợp theo quy định pháp luật cũng như quy định tại Hợp đồng, để có đầy đủ cơ sở chứng minh được khoản công nợ cần thu hồi đã đến thời hạn thanh toán, cũng như đủ điều kiện yêu cầu thanh toán.
Ngoài ra, trên thực tế rất nhiều trường hợp hợp đồng quy định về việc Bên mua/bên nhận dịch vụ sẽ thanh toán cho Bên Bán/ Bên cung ứng dịch vụ sau khi nhận đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định tại Hợp đồng. Tuy nhiên khi khởi kiện vụ án ra Toà thì người khởi kiện lại không có chứng cứ chứng minh được thời gian đã giao đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh toán cho bị đơn vì thực tế, do sự tin tưởng cũng như bất cẩn của việc giao nhận hồ sơ, mà các bên không có bất cứ biên bản ghi nhận gì để chứng minh.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện việc ký xác nhận viên bản nhận hồ sơ thanh toán hoặc gửi qua đường bưu điện, cũng như bằng bất cứ phương thức nào khác để chứng minh được thời gian này.
Thời hiệu khởi kiện thu hồi công nợ:
Theo Điều 319, Luật thương mại 2005 “Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này”.
Tức là, thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ ngày thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (trừ trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics). Nếu khoản nợ phát sinh tại hợp đồng thương mại trong 02 năm trở lại, thời hiệu để thực hiện khởi kiện là còn thời gian. Nếu khoản nợ phát sinh sau 02 năm, hoặc nhiều hơn việc chứng minh thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là rất khó.
Trong trường hợp, các bên ký kết hợp đồng có quy định các điều khoản liên quan đến việc khoản tiền hàng, tiền công nợ, thì có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng. Lúc này, thời hiệu khởi kiện căn cứ vào Điều 429 Bộ luật dân sự 2015. “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Về thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm liên quan trực tiếp đến việc xác định thời hiệu khởi kiện, pháp luật không có hướng dẫn cụ thể. Việc xác định thời điểm này căn cứ thực tế từng vụ việc, thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm được xác định thông qua giấy ghi nợ, biên bản xác nhận công nợ, giấy cam kết trả nợ…
Tuy nhiên, khi thời hiệu khởi kiện thu hồi nợ khó đòi đã hết, doanh nghiệp vẫn có thể xác lập lại thời hiệu khởi kiện mới trong các trường hợp sau:
– Bên cho nợ phải gửi văn bản yêu cầu bên nợ xác nhận lại số nợ vào tài liệu đó. Bên nợ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ đối doanh nghiệp.
– Bên nợ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp.
– Bên cho nợ và bên nợ tự hòa giải với nhau. Sau đó, bên nợ lại tiếp tục không nghĩa vụ trả nợ.
Xác định Tòa án có thẩm quyền để gửi đơn khởi kiện.
Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện giúp cho việc giải quyết tranh chấp được nhanh chóng hơn. Căn cứ theo Khoản 1, Điều 35, Khoản 1, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện. Đối với các tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh. Khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi doanh nghiệp bị khởi kiện (bị đơn) có trụ sở chính hoặc nơi bị đơn có chi nhánh.
Hồ sơ khởi kiện thu hồi công nợ
Khi tiến hành khởi kiện cần chuẩn bị các tài liệu sau:
– Đơn khởi kiện (Phải đảm bảo đầy đủ các nội dung được quy định tại Khoản 4, Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
– Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của doanh nghiệp như giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư…(Bản sao có công chứng)
– Các tài liệu liên quan đến vụ tranh chấp: hợp đồng, hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, biên bản xác nhận công nợ giữa hai bên, công văn hoặc thông báo nhắc nợ .v.v.
Hợp đồng là một trong những chứng từ quan trọng để chứng minh nguồn gốc phát sinh công nợ. Tuy vậy, nếu hợp đồng giữa hai bên đã bị mất thì doanh nghiệp vẫn có khả năng thu hồi khoản nợ đó nếu còn các văn bản chứng từ chứng minh cho việc hai bên đã thực hiện hợp đồng như: hóa đơn, biên bản giao nhận hàng hóa, các biên bản làm việc, đối chiếu công nợ .v.v. Do đó, doanh nghiệp vẫn có cơ sở làm việc giải quyết thu hồi công nợ.
Nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). tục tiếp nhận và
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong trường hợp vụ việc đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Vụ án được thụ lý giải quyết sau khi nhận được biên lai nộp tạm ứng án phí của người khởi kiện.
Việc phải khởi kiện một vụ án công nợ là điều không bên nào mong muốn. Tuy nhiên nếu bên cho nợ không thể tự thực hiện việc thu hồi thì khởi kiện ra Toà án là lựa chọn tốt nhất. Tuy nhiên, người khởi kiện cần nắm các quy định pháp luật để có thể thực hiện quyền của mình một cách triệt để.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Tôi và chồng đều có hộ khẩu thường trú tại Hà Giang, chồng tôi hiện cũng đang cư trú và làm việc tại Hà Giang. Còn tôi thì hiện đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hà Nội. Vì không hòa hợp, cả hai vợ chồng tôi sống ly thân đã lâu, nay tôi muốn đơn phương ly hôn. Vậy tôi có thể nộp đơn tại tòa án nào? Tôi có được phép nộp đơn ly hôn qua bưu điện hay phải đi nộp đơn trực tiếp tại Tòa án đó? Mong được phía luật sư tư vấn thêm!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về thủ tục nộp đơn ly hôn và đưa một vài thông tin để bạn tham khảo thêm về vấn đề này.
Ai có thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn?
Về thẩm quyền giải quyết vụ án đơn phương ly hôn thì theo quy định tại điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện:
– Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
+ Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
+ Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
– Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
+ Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
+ Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
+ Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
+ Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
– Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
– Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, việc khởi kiện tranh chấp đơn phương ly hôn của chị phải được thực hiện tại Tòa án nơi bị đơn cư trú, mà trong trường hợp này thì chồng chị đang cư trú, làm việc tại Hà Giang.
Có được phép nộp đơn ly hôn qua bưu điện hay phải nộp đơn trực tiếp tại Tòa án?
– Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính.
Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
– Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
– Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
– Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Theo đó, có ba phương thức gửi đơn khởi kiện là nộp trực tiếp tại tòa án, gửi đến tòa án theo đường dịch vụ bưu chính, gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có).
Như vậy, trong trường hợp vì tính chất công việc mà chị không có thời gian để trực tiếp đi nộp đơn ly hôn thì chị có thể nộp qua đường bưu điện.
Có thể nộp đơn ly hôn bằng hình thức gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án được không?
– Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
– Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Như vậy, người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) và hình thức lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử đó là: phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án và nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Khi muốn thu hồi các khoản nợ mà đối tác đã cam kết trả trong hợp đồng mua bán hàng hóa, chúng ta thường chọn giải pháp thương lượng, hòa giải để đối tác chấp nhận, nhượng bộ và hoàn trả lại khoản tiền nợ đó. Tuy nhiên, không phải lúc nào “con nợ” cũng có thiện chí phối hợp mà bắt buộc ta phải dùng phương án cuối cùng là khởi kiện đến Tòa.
Vậy cần chuẩn bị gì để hồ sơ khởi kiện đòi nợ được đầy đủ và hợp pháp? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn đọc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
Danh sách các giấy tờ thường gửi trước khi khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Thực tế, hầu như các chủ thể bán hàng đều không mong muốn phải khởi kiện đối tác làm ăn của mình ra Tòa để đòi nợ vì muốn duy trì mối quan hệ mua bán.
Theo đó, khi đến thời hạn trả nợ hoặc quá thời hạn, họ thường sẽ cần đối tác xác định lại thời gian trả nợ qua một hình thức thông báo được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, có thể là thông báo bằng văn bản, thông báo bằng email, hoặc một hình thức hợp pháp khác. Nói cách khác đây quá trình nhắc nợ và hồi đáp trả nợ giữa các bên trong hợp đồng mua bán. Do đó, trước khi khởi kiện ra Tòa, các giấy tờ thường gửi đến “con nợ” bao gồm:
Biên bản đối chiếu, xác nhận công nợ
Giấy đòi nợ
Thông báo nghĩa vụ trả nợ
Thông báo khởi kiện đòi nợ,…
Việc gửi các giấy tờ này đến bên mua hàng (bên nợ) là sự thiện chí của bên bán trong mối quan hệ làm ăn và đồng thời cũng là các tài liệu, chứng cứ được bên bán sử dụng khi khởi kiện giải quyết tranh chấp.
Bất kỳ một tranh chấp nào khi muốn giải quyết bằng con đường khởi kiện thì ít nhiều cũng phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh cho những yêu cầu là có cơ sở để chủ thể có thẩm quyền xử lý. Do đó, nắm càng nhiều tài liệu chứng minh khoản nợ tồn tại thì càng có lợi, càng hạn chế sự phủ nhận khoản nợ, hoặc phải đối đáp làm rõ các khoản nợ trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Thời hiệu khởi kiện đòi nợ
Thời hiệu khởi kiện đòi nợ theo hợp đồng được áp dụng theo thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng, chứ không áp dụng như việc đòi nợ dân sự. Theo đó, căn cứ vào Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện là 03 năm từ thời điểm xác định quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Để tính thời hiệu khởi kiện đối với việc chậm trả tiền theo hợp đồng mua bán hàng hóa thì thời điểm xác định quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm bao gồm:
Thời hạn cuối của việc thanh toán tiền theo thỏa thuận của hợp đồng.
Thời hạn cuối của việc thanh toán tiền theo thỏa thuận tại Biên bản đối chiếu, xác nhận công nợ hoặc một thỏa thuận khác giữa các bên về việc xác định lại, điều chỉnh lại thời hạn thanh toán trên hợp đồng.
Thời hạn đối tác không thực hiện thanh toán chi phí phát sinh nghĩa vụ thanh toán bổ sung theo thỏa thuận của hợp đồng đã ký theo:
Thỏa thuận của các bên;
Theo quy định pháp luật có liên quan;
Theo quyết định của một cơ quan nhà nước.
Thành phần hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa gồm có những giấy tờ, tài liệu sau đây:
Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (nếu có);
Bản sao công chứng CMND, hộ khẩu khách hàng;
Bản photo Giấy nhận nợ;
Bản photo Hợp đồng mua bán hàng hóa;
Bản photo biên bản chốt công nợ;
Bản photo các Biên bản đôn đốc nợ, Thông báo yêu cầu trả nợ, các giấy tờ cam kết trả nợ của khách hàng;
Bản tính gốc và lãi của khách hàng vào thời điểm khởi kiện (có xác nhận của kế toán theo dõi khoản nợ trên);
Đơn khởi kiện;
Các tài liệu khác (nếu có).
Trình tự, thủ tục khởi kiện
Việc lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp được các bên thỏa thuận. Một trong hai cơ quan giải quyết tranh chấp kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa là Tòa án hoặc Trọng tài thương mại.
Khởi kiện tại Tòa
Nộp đơn (hồ sơ khởi kiện) tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Tòa án tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện. Nếu hợp lệ Tòa ra thông báo nộp tạm ứng án phí.
Đương sự nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa, thẩm phán phụ trách vụ án ra quyết định thụ lý vụ án.
Thẩm phán kiểm tra, đánh giá hồ sơ và tiến hành hòa giải các bên.
Các bên đương sự có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm; phúc thẩm (nếu có).
Khởi kiện tại trọng tài thương mại
Nguyên đơn nộp đơn kiện ra trung tâm trọng tài(kèm theo đơn kiện phải có thỏa thuận trọng tài, các tài liệu, bằng chứng liên quan).
Trung tâm trọng tài sẽ tiếp nhận hồ sơ đơn kiện, kiểm tra sơ bộ các vấn đề về thẩm quyền và yêu cầu nguyên đơn nộp phí trọng tài.
Trung tâm thụ lý vụ án và thông báo cho bị đơn ngay sau khi nguyên đơn thực hiện nghĩa vụ nộp phí trọng tài.
Sau khi nhận được thông báo, bị đơn nộp bản tự bảo vệ cho trung tâm trọng tài.
Thành lập Hội đồng trọng tài. Các bên có thỏa thuận về số lượng trọng tài viên giải quyết vụ án tranh chấp.
Nhận được hồ sơ vụ án, Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc và bắt đầu triệu tập các bên tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai.
Giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại
Sau khi phiên họp giải quyết tranh chấp và quá trình tố tụng kết thúc, Hội đồng trọng tài ra phán quyết. Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và ràng buộc đối với các bên.
Tòa án hay Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp đều có những ưu và nhược điểm riêng. Các bên cần cân nhắc và xem xét vụ việc của mình để đưa ra được lựa chọn cơ quan giải quyết phù hợp.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán hàng hóa (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Nội trợ ở nhà có được chia tài sản sau ly hôn không? Những yếu tố để chia tài sản sau ly hôn
Đâu là tài sản chung của vợ chồng?
Khi thực hiện thủ tục ly hôn, các cặp vợ chồng cần phải xác định được tài sản sẽ phân chia. Về nguyên tắc, tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó, không đưa vào phân chia. Tài sản chung của vợ chồng mới thực hiện phân chia tài sản khi ly hôn.
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra , thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chông thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Phân chia tài sản sau ly hôn
Phân chia tài sản khi ly hôn là việc tự nguyện vì vậy pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên, nếu vợ chồng không thỏa thuận được với nhau mà có yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ phân chia theo quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ 2014 về “Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn” nhưng có căn cứ vào các yếu tố được quy định khoản 4 Điều 7 tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP“Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình”:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Nếu bên nào gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, thể hiện ở việc chia nhiều hơn cho bên có công sức đóng góp nhiều hơn. Trường hợp người vợ hoặc chồng làm nội trợ, ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm thì vẫn được tính là lao động với thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Chẳng hạn, nếu vợ hoặc chồng ngoại tình thì nghĩa là một trong hai người đã vi phạm nghĩa vụ “chung thủy” của vợ chồng trong đời sống hôn nhân. Một người có căn cứ chứng minh chồng/ vợ mình ngoại tình thì người bị phụ bạc có quyền yêu cầu được phân chia tài sản nhiều hơn.
Nội trợ ở nhà có được chia tài sản sau ly hôn?
Căn cứ những điều luật đã phân tích bên trên, trường hợp vợ hoặc chồng ở nhà nội trợ, chăm sóc con cái thì vẫn được tính là có thu nhập tương đương với thu nhập của người đi làm. Do đó, vợ và chồng vẫn bình đẳng với nhau khi chia tài sản khi ly hôn. Tuy nhiên, thực tế, khi ly hôn phải chứng minh công sức đóng góp của bên nào nhiều hơn vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung trong trường hợp này là tương đối khó, cần phải xem xét thật toàn diện, khách quan.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chia tài sản sau ly hôn
Nếu có vướng mắc cần được giải đáp bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Thưa luật sư, chị gái và anh rể tôi lấy nhau đã được 5 năm, anh rể tôi là trưởng phòng kinh doanh tại một công ty tài chính. Thời gian gần đây, gia đình tôi phát hiện anh rể ngoại tình với đồng nghiệp nữ tại công ty anh làm việc. Tôi còn phát hiện chị ấy có những lời lẽ, tin nhắn ép buộc anh tôi ly hôn với vợ là chị gái tôi. Hành động ép buộc của chị đồng nghiệp đó có thể bị xử phạt như nào? Rất mong luật sư giải đáp!
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn và đưa một vài thông tin để bạn tham khảo thêm về hành vi này.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
9. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.”
Theo đó, cưỡng ép ly hôn có thể hiểu là việc đe doạ, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cái hoặc có những hành vi khác để buộc người khác phải ly hôn theo ý muốn của họ.
Với hành vi của chị đồng nghiệp là có những lời lẽ, tin nhắn đánh vào tinh thần với mục đích muốn anh rể bạn phải ly hôn với vợ, hành vi của cô ấy là hành vi trái pháp luật. Pháp luật hôn nhân và gia đình nước ta bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ, một chồng và nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân đó, trong đó bao gồm hành vi cưỡng ép ly hôn, cụ thể tại điểm e khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 :
Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì hành vi ép buộc người khác ly hôn là vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm, cụ thể như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
…
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015 thì người nào có hành vi ép buộc người khác ly hôn đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ cấu thành tội phạm hình sự và có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm, cụ thể như sau:
“Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”
Vậy, hành vi của cô đồng nghiệp là trái pháp luật, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Nếu sau khi bị xử phạt tài chính mà cô ấy còn tái phạm có thể sẽ bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc có thể đối diện với án tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ép buộc người khác ly hôn
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Việc đòi nợ doanh nghiệp là một tranh chấp thương mại khi bên cho nợ không thể đàm phán, thương lượng về thời gian, giá trị, quyền và nghĩa vụ hoàn trả khoản nợ với bên nợ. Theo quy định tại Điều 319, Luật Thương mại 2005, thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ ngày thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (trừ trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics).
Tại Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Đương sự chỉ được quyền yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Khái niệm về thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm liên quan trực tiếp đến việc xác định thời hiệu khởi kiện, tuy nhiên pháp luật không có hướng dẫn, quy định về nội dung này.
Trên thực tế, thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm được xác định thông qua giấy ghi nợ, biên bản xác nhận công nợ, giấy cam kết trả nợ,…. Cần xem xét tính chất của hợp đồng để xác định thời hiệu của quyền khởi kiện. Nếu khoản nợ phát sinh tại hợp đồng thương mại trong 02 năm trở lại, thời hiệu để thực hiện khởi kiện là còn thời gian.
Nếu khoản nợ phát sinh sau 02 năm, hoặc nhiều hơn đến 6 – 7 năm, việc chứng minh thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm là khó. Thông thường, bên cho nợ phải gửi văn bản yêu cầu bên nợ xác nhận lại số nợ vào tài liệu đó. Đây chính là căn cứ để bên cho nợ thực hiện quyền khởi kiện. Tương tự với khoảng thời gian 03 năm đối với hợp đồng dân sự cũng xử lý như vậy.
3. Thẩm quyền của Tòa án
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện. Trường hợp tranh chấp kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền thuộc tòa án nhân dân cấp tỉnh.
4. Hồ sơ thực hiện thủ tục đòi nợ doanh nghiệp
STT
Tên tài liệu
Ghi chú
1.
Đơn khởi kiện
Bản gốc (có ký nháy các trang)
Lưu ý: Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
2.
Giấy tờ pháp lý của bên khởi kiện (cá nhân: CMND/CCCD/Hộ chiếu/Hộ khẩu; doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)
Bản sao công chứng
3.
Hợp đồng giữa hai bên
Bản photo
4.
Giấy tờ, tài liệu xác nhận công nợ (nếu có)
Bản photo
5.
Các tài liệu chứng minh khác
Bản photo
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; hoặc Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
5. Thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện doanh nghiệp
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định:
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn; Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Như vậy, người khởi kiện cần theo dõi các mốc thời gian trong nội dung này để đảm bảo quyền và lợi ích của mình.
6. Tiến trình sau khi được thụ lý vụ án
Sau khi có được quyết định tiến hành thụ lý vụ án (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), Tòa án sẽ triệu tập các đương sự và người liên quan, tiến hành xét xử sơ thẩm. Nếu có kháng cáo về bản án của Tòa án, nguyên đơn/ bị đơn có thể thực hiện thủ tục kháng cáo, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ tiến xử lý và giải quyết yêu cầu kháng cáo.
Trong một số trường hợp, bản án có thể được xem xét theo thủ tục Giám đốc thẩm, Tái thẩm. Thời gian giải quyết vụ việc khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp thông thường phải mất từ 4 tháng – 12 tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
“Đối chiếu công nợ” là một thuật ngữ không còn xa lạ trong những vụ tranh chấp về kinh doanh thương mại. Có thể hiểu “đối chiếu công nợ” là việc các bên trong thỏa thuận, hợp đồng tiến hành đối chiếu, xác nhận khoản nợ hoặc khoản tiền mà một bên phải thanh toán cho bên còn lại. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nhiều doanh nghiệp không đặt nặng việc đối chiếu công nợ hoặc làm một cách qua loa. Điều này dẫn đến khi xảy ra tranh chấp, bên khởi kiện bị lúng túng trong việc chứng minh số tiền mà mình đưa ra để yêu cầu Tòa án giải quyết bởi Biên bản đối chiếu công nợ không được Tòa án chấp nhận là chứng cứ. Vậy Biên bản đối chiếu công nợ phải có điều kiện gì thì được coi là chứng cứ? Giá trị của việc đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.
1. Đối chiếu công nợ là gì?
Trong giao thương buôn bán, quá trình trao đổi sản phẩm hàng hóa, thường sẽ xuất hiện các tài khoản chính được xem là công nợ. Đó là những tài khoản chính chưa chưa kịp thời được thanh toán bởi khách hàng với doanh nghiệp, hoặc bởi đối tác doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, hoặc các bên có liên quan. Thông thường công nợ được phân 02 loại như sau:
Công nợ phải thu: là những khoản tiền trong hoạt động bán hàng, cung cấp sản phầm, dịch vụ cho đối tác, cho khách hàng nhưng tiền chưa được thu về. Khi theo dõi công nợ phải thu, kế toán công nợ cần lưu ý:
+ Hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và từng lần phát sinh.
+ Theo dõi thanh toán để gửi công văn, giấy đề nghị thanh toán cho khách hàng
+ Tập hợp và lưu trữ các giấy tờ, chứng từ liên quan đến công nợ. Biên bản đối chiếu cuối thàng cần có chữ ký của cả 2 bên để tránh rắc rối về sau.
+ Đối với các khoản công nợ quá hạn hoặc khó đòi, kế toán công nợ cần báo lên cấp trên. Sau đó, có phương án xử lý kịp thời, tránh thất thoát tiền của doanh nghiệp.
Công nợ phải trả: Là các khoản tiền mà chủ thể kinh doanh cần thực hiện việc trả cho những bên cung cấp, các bên đối tác trong quá trình mua vật tư, nguyên vật liệu, dịch vụ nhưng chưa đủ khả năng thanh toán, chưa kịp thời thanh toán.
Khi theo dõi công nợ phải thu, kế toán công nợ cần lưu ý:
+ Hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nhóm đối tượng
+ Theo dõi sát sao và thanh toán đúng hạn cho các nhóm đối tượng. Đảm bảo uy tín của doanh nghiệp và đúng luật đối với các khoản phải nộp cho nhà nước.
+ Với các khoản nợ chưa có hóa đơn, kế toán công nợ vẫn phải theo dõi ngoài. Khi có hóa đơn mới cập nhật vào sổ sách.
Ngoài hai khoản chính trên thì kế toán công nợ còn phải theo dõi các khoản công nợ phải thu khác như: thu hộ nội bộ, tạm ứng, thu tiền bồi thường… và các khoản công nợ phải trả khác như phải trả nội bộ, trả lương và trợ cấp cho nhân viên, khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Như vậy, đối chiếu công nợ là thủ tục khá quan trọng. Nó giúp các bên có cơ sở, trung gian để thực hiện việc xác nhận, đối chiếu cũng như cam kết về thời điểm có khả năng trả nợ. Biên bản đối chiếu công nợ được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục do bộ phận kế toán có trách nhiệm đảm nhiệm và lưu trữ.
2. Nguyên tắc đối chiếu công nợ
– Đáp ứng điều kiện về chủ thể đối chiếu công nợ theo quy định của pháp luật;
– Nội dung đối chiếu công nợ không trái quy định pháp luật, không trái các giá trị đạo đức xã hội;
– Nguyên tắc đối chiếu công nợ giữa các bên hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện và công bằng, tôn trọng lẫn nhau.
– Việc đối chiếu công nợ phải được lập thành văn bản, gọi là biên bản đối chiếu công nợ. Biên bản đối chiếu công nợ là văn bản hoặc các hình thức khác tương đương, xác lập làm căn cứ để kiểm tra tình trạng thanh toán nghĩa vụ tài chính của các bên.
Biên bản này rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, doanh nghiệp đồng thời liên quan đến các hoạt động kê khai thuế với cơ quan nhà nước.
3. Biên bản đối chiếu công nợ và Yêu cầu thanh toán nợ có đương nhiên được coi là chứng cứ không?
Theo Khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Tuy nhiên, Biên bản đối chiếu công nợ và Yêu cầu thanh toán nợ là loại văn bản do các bên doanh nghiệp ký, đóng dấu và xác nhận khoản nợ theo hợp đồng, thỏa thuận nên sẽ không do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Như vậy, Biên bản đối chiếu công nợ và Yêu cầu thanh toán nợ sẽ được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp.
Đối với Yêu cầu thanh toán nợ:
Yêu cầu thanh toán nợ là văn bản đơn phương do bên có quyền ký và đóng dấu. Do đó, rất dễ dàng để có đầy đủ chữ ký và dấu của người đại diện theo pháp luật của bên có quyền. Trong trường hợp này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể nộp bản gốc hoặc bản sao do cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực và sẽ được coi là chứng cứ.
Tuy nhiên, Yêu cầu thanh toán nợ không có nhiều ý nghĩa trong việc chứng minh giá trị khoản nợ vì không có chữ ký, con dấu của bên có nghĩa vụ. Trường hợp Bên có quyền nộp Yêu cầu thanh toán nợ cho Tòa án nhưng bên có nghĩa vụ phản đối giá trị khoản nợ mà bên có quyền đưa ra thì bên có quyền sẽ gặp khó khăn và vẫn phải chứng minh cho giá trị khoản nợ mà bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán.
Đối với Biên bản đối chiếu công nợ:
Biên bản đối chiếu công nợ là văn bản có chữ ký, đóng dấu của cả hai bên. Ngoài ra, biên bản đối chiếu công nợ có nội dung ghi rõ số tiền mà bên có nghĩa vụ phải thanh toán cho bên có quyền. Vì thế, nếu bên có nghĩa vụ ký, đóng dấu vào Biên bản đối chiếu công nợ tức là bên có nghĩa vụ đã thừa nhận giá trị của khoản nợ. Do đó, trường hợp Biên bản đối chiếu công nợ được coi là chứng cứ thì nó sẽ có giá trị quan trọng trong việc xác định khoản nợ mà bên có nghĩa vụ phải trả cho bên có quyền.
Tuy nhiên, Biên bản đối chiếu công nợ chỉ được coi là chứng cứ nếu có đầy đủ chữ ký, dấu của cả hai bên. Nếu Biên bản đối chiếu công nợ không có chữ ký và con dấu của bên có nghĩa vụ thì không thể chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền, cho dù bên khởi kiện nộp bản gốc tại Tòa án thì cũng không được chấp nhận là chứng cứ. Vì vậy, doanh nghiệp nên lưu ý khi lập Biên bản đối chiếu công nợ, bên có quyền phải yêu cầu bên có nghĩa vụ ký, đóng dấu xác nhận để nộp lại chứng cứ cho Tòa án trong trường hợp phát sinh tranh chấp và bên có quyền tiến hành khởi kiện.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không chịu ký và đóng dấu xác nhận để trốn tránh việc thanh toán, doanh nghiệp vẫn nên nộp cho Tòa án. Trong trường hợp này, mặc dù Biên bản đối chiếu công nợ không được coi là chứng cứ nhưng có thể dùng để tham khảo và xác định được giá trị khoản nợ nếu đối chiếu với các chứng cứ, tài liệu khác trong hồ sơ vụ án như các phiếu giao hàng, sao kê ngân hàng các lần thanh toán, …
Ngoài ra, một trường hợp khác là Biên bản đối chiếu công nợ do kế toán/kế toán trưởng ký xác nhận. Về nguyên tắc, Biên bản đối chiếu công nợ phải do đại diện theo pháp luật ký, tuy nhiên trường hợp kế toán ký, đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối thì sẽ coi là đã đồng ý với giá trị khoản nợ và Tòa án vẫn sẽ chấp nhận nếu bên có quyền chứng minh được việc đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối.
Trong trường hợp này, giải pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng là khi gửi Biên bản đối chiếu công nợ, nếu kế toán ký thì doanh nghiệp nên gửi một văn bản thông báo kế toán đã xác nhận nợ và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán. Văn bản được gửi phải có báo phát để có chứng cứ rõ ràng, khi đó bên có nghĩa vụ sẽ không thể phản bác lại việc đại diện pháp luật biết nhưng không phản đối kế toán ký xác nhận công nợ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đối chiếu công nợ là gì? Vai trò của biên bản đối chiếu công nợ trong tố tụng dân sự (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Nợ ngân hàng là gì? Nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện? Nợ ngân hàng bao nhiêu tiền thì bị khởi kiện? Quy trình khởi kiện của ngân hàng? Bị ngân hàng kiện đòi nợ, các chủ thể cần phải làm gì? Quy định về mức xử phạt khi không trả tiền ngân hàng?
Nợ ngân hàng chúng ta có thể hiểu cơ bản chính là các khoản vay tiền trả góp theo tháng, vay tín chấp, vay thế chấp tại ngân hàng của các chủ thể. Nợ ngân hàng bao gồm các khoản vay thế chấp, vay tín chấp, vay trả góp cùng với nhiều các khoản vay khác. Các khoản vay ngân hàng trên thực tế sẽ đều có hợp đồng có chữ ký của cả bên cho vay và người đi vay. Đặc biệt trong hợp đồng thì cũng cần phải ghi rõ về số tiền vay, thời gian, lãi suất, quy định cụ thể.
Nếu khách hàng tới hạn trả nợ mà không trả thì sẽ được gọi là nợ quá hạn. Lúc này ngân hàng cũng sẽ tính thêm phí phạt và đưa vào danh sách nợ xấu.
Chủ thể là người đi vay tiền sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán và trả nợ gốc, lãi theo đúng thời gian quy định pháp luật và quy định của ngân hàng. Nếu như các chủ thể thực hiện việc trả chậm hoặc không trả thì sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Việc các chủ thể không thanh toán tiền cho ngân hàng thì các chủ thể đó sẽ gặp phải các rắc rối sau.
– Điểm tín dụng của các chủ thể bị giảm và rơi vào tình trạng nợ xấu.
– Chủ thể sẽ bị khởi kiện nếu như quá hạn trong một thời gian dài và có biểu hiện cố tình không trả.
– Chủ thể sẽ không thể tham gia vay vốn thêm ở bất cứ nơi đâu.
3. Nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện?
Khi khoản vay của các chủ thể đã được xác định là nợ xấu. Ngân hàng lúc này đã có thể khởi kiện đối với các chủ thể, tuy nhiên thường thì ngân hàng sẽ không làm như thế ngay lập tức. Mà thông thường các ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng để cho khách hàng có thời gian hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Đó chính là việc ngân hàng sẽ cho phép gia hạn thêm thời gian trả nợ hoặc dùng các tài sản giá trị để nhằm mục đích có thể thu hồi khoản nợ của mình.
Căn cứ cụ thể theo như quy định Điều 275 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thì thời gian trả nợ là 36 tháng. Nếu như trong 36 tháng má các đối tượng khách hàng vẫn không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng sẽ khởi tạo hồ sơ và đưa ra toàn án để nhằm mục đích có thể xử lý và dùng các biện pháp cưỡng chế tài sản để thông qua đó có thể thu hồi nợ.
Như vậy nếu nợ quá hạn trong vòng 36 tháng mà các chủ thể không trả khoản nợ đó thì các khách hàng sẽ bị khởi kiện.
4. Nợ ngân hàng bao nhiêu tiền thì bị khởi kiện?
Bên cạnh câu hỏi nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện thì một câu hỏi nữa cũng được rất nhiều người còn muốn biết nợ ngân hàng bao nhiêu tiền thì bị khởi kiện.
Căn cứ theo quy định thì thông thường đối với những khoản nợ có dư nợ từ 2 triệu trở lên là đã có thể lập hồ sơ để thực hiện việc khởi kiện.
Nhưng đối với các hợp đồng vay tiền có giá trị nhỏ thì ngân hàng rất ít khi khởi kiện ra toà. Mà thay vào đó thì ngân hàng thường sẽ áp dụng các biện pháp đòi nợ riêng và bên cạnh đó thì ngân hàng cũng có các cách trừng phạt như cho vào danh sách nợ xấu, cấm tham gia vay vốn tại ngân hàng.
Tuy nhiên, đối với các hợp đồng vay tiền lớn của các đối tượng là những cá nhân, tổ chức thì ngân hàng bắt buộc sẽ phải làm hồ sơ và đưa ra khởi kiện. Nếu trong trường hợp này thì chủ thể là bên bị kiện sẽ có khả năng phải chịu hình phạt tù theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015.
5. Quy trình khởi kiện của ngân hàng
Quy trình khởi kiện của ngân hàng trên thực tế thông thường thì sẽ bao gồm các bước cơ bản như sau:
– Bước 1: Ngân hàng có thể thông báo tới khách hàng lần cuối về khoản nợ
– Bước 2: Ngân hàng thực hiện xem xét hồ sơ và thu thập giấy tờ pháp lý về hợp đồng vay vốn.
– Bước 3: Ngân hàng sẽ gửi hồ sơ tới tòa án có thẩm quyền.
– Bước 4: Tòa án sẽ gửi lệnh triệu tập người cho vay.
– Bước 5: Tiến hành xử lý và phân xử, nếu khách hàng không có mặt thì họ sẽ tiến hành biện pháp xử lý tài sản thế chấp.
– Bước 6: Nếu như trong trường hợp hai bên là khách hàng và ngân hàng thỏa thuận được. Ngân hàng sẽ cho phép tự hòa giải.
– Bước 7: Khách hàng có nghĩa vụ cần phải thanh toán đầy đủ số tiền gốc, lãi, phạt. Trong trường hợp mà khách hàng cố tình không trả thì sẽ bị phạt tù theo đúng quy định.
6. Bị ngân hàng kiện đòi nợ, các chủ thể cần phải làm gì?
Khi các chủ thể bị dính nợ xấu, các chủ thể là người vay nên tìm cách trao đổi, trình bày nguyện vọng một cách trung thực với ngân hàng để thông qua đó hai bên cùng đưa ra phương án giải quyết sao cho phù hợp.
Trong trường hợp các đối tượng là khách hàng bị ngân hàng kiện ra đòi nợ, người vay sẽ có trách nhiệm cần phải chú ý tuân thủ lịch triệu tập, xét xử của Tòa án, thông báo giải quyết của Cơ quan thi hành án có thẩm quyền. Đặc biệt, người vay cũng sẽ không được tỏ thái độ né tránh, bất hợp tác và nghĩ ra các cách để có thể trốn nợ.
Mặc dù vay nợ trên thực tế và pháp luật quy định đây là vấn đề dân sự, tuy nhiên nếu các đối tượng người vay có hành vi vi phạm pháp luật hay bỏ trốn thì ngân hàng có thể chuyển hồ sơ cho phía Công an để thực hiện xử lý hình sự.
7. Quy định về mức xử phạt khi không trả tiền ngân hàng
Không trả được nợ, bị ngân hàng kiện có phải đi tù không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với trường hợp các chủ thể không có khả năng trả nợ khi đến hạn vì lý do bất đắc dĩ như mất việc làm, làm ăn thua lỗ hay phá sản hay một số các nguyên nhân cụ thể khác thì bên vay sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trên thực tế sẽ chỉ được thực hiện khi các chủ thể có hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội và các hành vi đó cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015.
Theo đó, nếu như trong trường hợp người vay cố tình không thanh toán nợ bằng cách dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn thì mới bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trốn nợ, cố tình không trả tiền ngân hàng bị xử lý thế nào?
Nếu như các chủ thể có khả năng trả nợ nhưng các chủ thể đó lại có hành vi không trả mà các chủ thể này lại cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn thì chủ thể là bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 với nội dung cụ thể như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Ta nhận thấy rằng, căn cứ cụ thể theo quy định được nêu trên, nếu các chủ thể có hành vi trốn nợ, cố tình không trả tiền ngân hàng, các chủ thể là những người vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với mức phạt nhẹ nhất là hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, nặng hơn thì các chủ thể có thể phải chịu mức phạt tù có thời hạn đến 20 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nợ ngân hàng bao nhiêu, nợ quá hạn bao lâu thì bị khởi kiện? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Nợ quá hạn ngân hàng bị khởi kiện là nỗi lo của rất nhiều người đi vay. Vậy nợ xấu bao lâu thì bị kiện và có bị đi tù không?
Tùy thuộc vào chính sách của từng ngân hàng mà thời gian nợ xấu bị kiện ra tòa sẽ khác nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp người đi vay (cá nhân, tổ chức) không thể tất toán được khoản nợ (cả gốc lẫn lãi) cho phía ngân hàng theo đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng ký kết sẽ bị liệt vào danh sách nợ xấu và bị ngân hàng khởi kiện ra tòa theo đúng quy định pháp luật.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Điều này được quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015. Thời hiện khởi kiện áp dụng đối với việc đòi nợ lãi, trong khi đó không bao giờ hết thời hạn khởi kiện đòi nợ gốc.
Trong các giải pháp xử lý nợ xấu, kiện tụng là lựa chọn gần như cuối cùng của các ngân hàng, thường chỉ khi khách hàng thiếu thiện chí, bất hợp tác. Bởi để theo đuổi các vụ kiện sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức và tốn kém chi phí. Thông thường, với những hợp đồng vay vốn giá trị thấp, phía ngân hàng sẽ hạn chế tối đa hình thức khởi kiện.
Các ngân hàng sẽ có giải pháp xử lý nợ xấu khác nhau dựa trên mức độ thiện chí và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cụ thể, với những khách hàng có thiện chí và kỳ vọng có nguồn trả nợ, ngân hàng có thể xem xét hỗ trợ, gia hạn thời hạn vay cho khách hàng.
Đối với khách hàng thiện chí nhưng không đủ nguồn trả nợ, ngân hàng sẽ phối hợp để xử lý tài sản bảo đảm.
Trường hợp khách hàng không thiện chí hợp tác, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp thu đòi mạnh, quyết liệt như thu giữ tài sản, khởi kiện, thậm chí nếu khách hàng cố tình chây ì, trốn tránh và có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì ngân hàng có thể chuyển hồ sơ lên cơ quan công an.
Do đó, nếu bạn đang gặp phải tình trạng nợ quá hạn ngân hàng chưa thể thanh toán thì hãy liên hệ trực tiếp đến ngân hàng để được thỏa thuận, xin gia hạn hợp đồng hoặc giải quyết theo phương thức hòa giải, tránh những phiền phức nợ xấu bị kiện ra tòa.
Nhiều người cũng đặt câu hỏi nợ xấu bị kiện ra tòa thì có bị đi tù, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Một cá nhân chỉ bị đi tù khi mà người đó có hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật hình sự, có bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án tuyên bố người đó có tội và phải chịu hình phạt tù.
Hiện nay trong bộ luật hình sự không có tội danh quy định về nợ xấu do đó nếu như cá nhân có nợ xấu thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên cá nhân vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự.
Nếu một người cố tình có “nợ xấu” để che giấu hành vi “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” hoặc “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” thì người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 174, 175 Bộ luật Hình sự 2015. (Ví dụ: Ngay từ đầu không có ý định thực sự vay, không có nhu cầu vay nhưng dùng hình thức vay ngân hàng để lấy được tiền rồi sau đó bỏ trốn hoặc không trả mặc dù có đầy đủ điều kiện để trả thì nếu số tiền lớn hơn 2.000.000 đồng đã đủ cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản).
Do vậy, nếu bị nợ xấu, khách hàng nên bàn bạc trực tiếp với phía ngân hàng để tìm hướng giải quyết, tuyệt đối bỏ ý định trốn nợ hay cố tình chây ì, không hợp tác.