Tác giả: dovankieu

  • Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Hồ sơ ly hôn đơn phương theo quy định của luật tố tụng dân sự thì cần có: Đơn xin ly hôn đơn phương, đăng ký kết hôn bản gốc, bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân của vợ chồng và các con… Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những gì?

    Theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình 2014 thì: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”.

    Theo Khoản 1 điều 56 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên có nêu:

    “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Trong trường hợp này, bạn cần chuẩn bị:

    Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn

    – Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

    – Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng

    – Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

    – Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

    – Bản sao giấy khai sinh của con.

    Thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

    – Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của bạn là tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi chồng bạn đang cư trú.

    – Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng bạn (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.

    Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc cuối cùng.

    – Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự thì bạn có nghĩa vụ “cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Do đó bạn cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh về nơi cư trú cuối cùng của chồng bạn cho tòa án.

    Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn

    Theo quy định tại Khoản 2 điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì:

    “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

    Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

    Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:

    Khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình quy định:

    “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình 2014, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.”

    Ngoài ra tại điều 82 Luật HNGĐ 2014 quy định:

    “…Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
    Trong trường hợp Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn:

    Luật Hôn nhân gia đình cũng quy định:

    “Khi ly hôn, cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.”

    Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. Phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng”.

    Như vậy, trong trường hợp chị muốn đơn phương ly hôn thì phải chuẩn bị đầy đủ những thủ tục trên để không bị động.

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm ở quê chồng hay quê vợ?

    Thứ nhất, điều kiện để được tòa án cho ly hôn khi bạn có đơn yêu cầu ly hôn đơn phương được quy định như sau :

    Khi bạn yêu cầu ly hôn chồng mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ thành. Sau đó sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng bạn có vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng:

    + Tình trạng trầm trọng: có nghĩa là chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ , vợ muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

    ​​+ Đời sống chung không thể kéo dài: có nghĩa là thực tế đã được bà con nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau.

    ​+ Mục đích của hôn nhân không đạt được: Có nghĩa là không có tình nghĩa vợ chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

    Bạn phải chứng minh và trình bày, chỉ rõ bạn thực sự đang lâm vào tình trạng như vậy. Để có thể giải thoát cho cả hai bên để thực sự có cuộc sống ổn định thì ly hôn là giải pháp tốt nhất cho cả hai bên. Cơ sở cho việc chứng minh đó có thể là hóa đơn bạn nộp tiền phòng trọ khi ly thân, nhật ký điện thoại, những người làm chứng cho tình trạng của bạn, thông tin từ con (nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên)…vv.

    Thứ hai, là nơi bạn có thể nộp đơn ly hôn.

    Trong trường hợp này , bạn là người viết đơn và nội đơn xin đơn phương ly hôn với chồng thì căn cứ điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật dân sự 2015 thì bạn sẽ phải nộp đơn tại tòa án cấp huyện có cùng địa chỉ với nơi chồng bạn cư trú làm việc. Trừ trường hợp bạn và chồng bạn có văn bản thỏa thuận yêu cầu tòa nơi bạn làm việc và cư trú.

    Như vậy, trong trường hợp này Chồng bạn cơ trú và làm việc ở Hải Dương thì bạn phải nộp đơn ở Tòa án huyện thuộc tỉnh Hải Dương.

    Thứ ba, là ai sẽ nuôi con sau khi ly hôn.

    Nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi thì bạn trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc bạn và chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Căn cứ Điều 81 Luât hôn nhân và gia đình 2014 .

    Nếu con bạn trên 36 tháng tuổi thì Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    Như vậy bạn phải có đơn trình bày nộp cho Tòa, để Tòa đảm bảo bạn có đủ điều kiện cơ sở vật chất, thời gian chăm sóc, môi trường sống, thu nhập, lý lịch nhân thân tốt….. để bạn có khả năng dành quyền nuôi con cao hơn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm những thủ tục gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định hiện hành về việc ly hôn theo yêu cầu một bên thế nào?

    Ly hôn theo yêu cầu của một bên là một biện pháp phổ biến trong việc chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân khi không thể tiếp tục duy trì được một cuộc sống vợ chồng hòa thuận. Vây, quy định hiện hành về việc ly hôn theo yêu cầu một bên thế nào? Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Quy định hiện hành về việc ly hôn theo yêu cầu một bên thế nào?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình 2022

    Thê nào là giải quyết ly hôn theo yêu cầu một bên?

    Theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, ly hôn là quá trình mà vợ chồng chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của họ. Đây là một khái niệm đơn giản và dễ hiểu, cho phép chúng ta nhìn nhận tổng quan về việc hai người kết thúc cuộc sống hôn nhân của mình.

    Pháp lý định nghĩa ly hôn là sự chấm dứt hợp pháp mối quan hệ vợ chồng, được công nhận bởi Tòa án sau khi nhận được yêu cầu từ một hoặc cả hai bên. Ly hôn là một sự kiện pháp lý chấm dứt mối quan hệ hôn nhân, bắt nguồn từ việc cuộc sống hôn nhân không còn hiệu lực. Vợ chồng quyết định ly hôn khi cuộc hôn nhân của họ không còn ý nghĩa và họ không thể giải quyết các mâu thuẫn sâu sắc một cách tự lập.

    Hậu quả của quá trình ly hôn ảnh hưởng đến nhiều bên liên quan như vợ, chồng, con cái và người thân. Do đó, quyết định ly hôn phải được thực hiện theo quy định chặt chẽ của pháp luật và dưới sự kiểm soát của nhà nước. Tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu ly hôn.

    Yêu cầu ly hôn từ một bên được hiểu là trường hợp hai bên không đồng ý ly hôn và có mâu thuẫn về việc này. Vì vậy, yêu cầu ly hôn từ một bên được coi là một vụ án dân sự và được giải quyết thông qua thủ tục tố tụng dân sự. Điều này đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền áp dụng các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, bắt đầu từ khi một bên chồng hoặc vợ nộp đơn yêu cầu ly hôn đến khi Tòa án ra phán quyết có hiệu lực pháp luật.ly hôn khi chồng đang ở trong tù

    Đặc điểm của giải quyết ly hôn theo yêu cầu một bên

    Việc giải quyết yêu cầu ly hôn từ một bên tại Tòa án liên quan mật thiết đến quyền tự do của công dân và quyền tự do cá nhân, bởi không có tổ chức hoặc cá nhân nào có thể can thiệp hoặc ép buộc vợ chồng phải nộp đơn ly hôn để chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Nếu một bên muốn ly hôn nhưng bên kia không đồng ý, thì thường quá trình pháp lý sẽ bắt đầu và tòa án sẽ xem xét các yếu tố như lý do ly hôn, lợi ích của cả hai bên, và các yếu tố khác để đưa ra quyết định cuối cùng.

    Quy trình giải quyết yêu cầu ly hôn là một hoạt động mang tính chất quyền lực của nhà nước. Sức mạnh này được thể hiện qua việc nhà nước công nhận mối quan hệ hôn nhân thông qua thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thể hiện qua Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Khi quan hệ này kết thúc, nhà nước trở thành cơ quan ghi nhận sự kiện pháp lý này thông qua việc ủy quyền cho Tòa án, là cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết mỗi yêu cầu ly hôn cụ thể và quyết định thông qua bản án, quyết định ly hôn.

    Sự kiện pháp lý ly hôn sau quá trình giải quyết yêu cầu tại Tòa án là sự thừa nhận chính thức của việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân. Do đó, quyền và nghĩa vụ nhân thân, cũng như chế độ tài sản của vợ chồng sẽ tự nhiên chấm dứt. Sau đây, hai người trở thành cá nhân độc lập và có quyền tự do để quan hệ, yêu thương và kết hôn với người khác theo mong muốn của mình.

    Căn cứ để giải quyết ly hôn theo yêu cầu một bên

    Theo quy định của Điều 56 trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện như sau:

    – Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn và không đạt được sự hòa giải tại Tòa án, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ cho việc một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, gây ra tình trạng trầm trọng cho cuộc hôn nhân, không thể tiếp tục sống chung và mục đích của hôn nhân không thể thực hiện được.

    Trong tình huống này, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn khi có các dấu hiệu về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, dẫn đến tình trạng nghiêm trọng của hôn nhân và không thể tiếp tục sống chung, cũng như mục đích của hôn nhân không thể thực hiện được.

    Do đó, khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành điều tra và cố gắng hòa giải. Trong trường hợp không thể hòa giải thành công, Tòa án sẽ xác định xem liệu tình hình hôn nhân có đủ căn cứ để ly hôn hay không.

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã cụ thể quy định rằng việc bổ sung các hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, dẫn đến tình trạng nghiêm trọng của hôn nhân và không thể tiếp tục sống chung, cũng như mục đích của hôn nhân không thể thực hiện được là lý do cơ bản để ly hôn.

    Các hành vi này bao gồm: Bạo lực gia đình, được định nghĩa trong khoản 2, Điều 1 của Luật Phòng chống Bạo lực Gia đình là hành vi cố ý của thành viên trong gia đình gây ra hoặc có khả năng gây ra tổn thương về thể chất, tinh thần hoặc kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Tình trạng nghiêm trọng, không thể tiếp tục sống chung và mục đích hôn nhân không thể thực hiện được.

    – Trong trường hợp vợ hoặc chồng của bên kia bị Tòa án tuyên bố mất tích và yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

    Trong trường hợp này, tuyên bố mất tích của Tòa án về một người sẽ được coi là căn cứ để Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn từ vợ hoặc chồng của người đó. Tuyên bố mất tích là một sự kiện pháp lý để xác định rằng một người hoàn toàn không rõ ràng về tung tích, không biết liệu họ còn sống hay đã qua đời.

    Quy định về tuyên bố mất tích được nêu trong Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015: “Khi một người biệt tích liên tục trong vòng 02 năm trở lên, mặc dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có thông tin xác thực về tình trạng sống hoặc chết của người đó, thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố rằng người đó đã mất tích.

    Trong trường hợp đồng thời có yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ chỉ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn nếu có bằng chứng cho thấy rằng vợ hoặc chồng đã biệt tích trong ít nhất hai năm tính từ ngày thông tin cuối cùng về họ được nhận, mặc dù đã thực hiện đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhưng vẫn không có thông tin xác thực về tình trạng sống hoặc chết của họ.

    – Nếu có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 của Điều 51 trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ cho việc một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Trong tình huống này, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn nếu có chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình của chồng, vợ, gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người khác. Do đó, không chỉ vợ, chồng hoặc cả hai bên mới được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn như trước đây, mà từ nay, cha, mẹ, hoặc những người thân thích khác cũng có quyền này.

    Điều này đặc biệt áp dụng khi một bên vợ hoặc chồng mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, không thể nhận thức hoặc kiểm soát hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình từ phía vợ hoặc chồng, gây ra những tổn thương nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của họ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định hiện hành về việc ly hôn theo yêu cầu một bên thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Theo Luật Hôn nhân và gia đình cũng như các văn bản pháp luật khác hiện nay quy định như thế nào trong những trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 126/2014/NĐ-CP

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Theo khoản 25 của Điều 3 trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được định nghĩa như sau: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là một quan hệ hôn nhân và gia đình trong đó ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài.

    Ngoài ra, đây cũng áp dụng cho quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam, nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, hay chấm dứt quan hệ hôn nhân đó phải tuân thủ theo pháp luật của nước ngoài, hoặc sự phát sinh của quan hệ hôn nhân đó xảy ra tại nước ngoài, hoặc tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân đó nằm ở nước ngoài.

    Điều này có nghĩa là nếu ít nhất một bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài, thì quan hệ hôn nhân và gia đình đó sẽ được coi là có yếu tố nước ngoài.
    Nếu cả hai bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình đều là công dân Việt Nam, thì để xác định, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ hôn nhân đó, các bên phải tuân theo quy định của pháp luật nước ngoài. Đồng thời, nếu sự phát sinh của quan hệ hôn nhân đó xảy ra tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân đó nằm ở nước ngoài, thì quan hệ đó sẽ được coi là có yếu tố nước ngoài.
    Bên cạnh đó, tại điều 125 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định rất rõ về Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình. Theo đó:

    Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.

    Như vậy, việc công nhận bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định trong hai trường hợp sau đây:

    Trường hợp 1: Khi bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài yêu cầu thi hành tại Việt Nam, bạn cần thực hiện các thủ tục để công nhận và thực hiện bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. Theo quy định, bạn sẽ phải làm đơn yêu cầu công nhận và thi hành bản án, quyết định ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam. Quá trình này sẽ tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự để đảm bảo tính hợp pháp và thực thi hiệu lực của bản án ly hôn.

    Trường hợp 2: Nếu bản án, quyết định ly hôn của bạn không yêu cầu thi hành tại Việt Nam và cũng không có đơn yêu cầu công nhận tại Việt Nam, bạn có thể thực hiện thủ tục ghi chú vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP, việc ghi chú này sẽ được thực hiện bởi Sở Tư pháp. Điều này giúp ghi nhận và xác nhận rằng bạn đã ly hôn tại nước ngoài và bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của bạn trong tình hình hôn nhân và gia đình.

    Tóm lại, để công nhận bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam, bạn cần tuân thủ quy định tương ứng trong các trường hợp trên. Qua đó, đảm bảo tính hợp pháp và thực thi hiệu lực của bản án, quyết định ly hôn trong lãnh thổ Việt Nam. Việc này giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của các bên liên quan đến hôn nhân và gia đình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.

    Thời hiệu yêu cầu công nhận và thi hành bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài?

    Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Theo quy định tại Điều 432 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn yêu cầu công nhận và thi hành một bản án hoặc quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:

    • Người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và thi hành bản án, quy định dân sự đó tại Việt Nam. Thời hạn để gửi đơn này là 03 năm, tính từ ngày ban hành bản án hoặc quyết định của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật.
    • Nếu người làm đơn có thể chứng minh được rằng việc không gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 là do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó sẽ không được tính vào thời hạn gửi đơn.

    Theo quy định, thời hạn để yêu cầu công nhận bản án ly hôn nước ngoài là 03 năm, tính từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa là người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến bản án ly hôn nước ngoài, người được ủy quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ có thể gửi đơn yêu cầu công nhận và thi hành bản án tại Việt Nam trong khoảng thời gian 03 năm kể từ ngày mà bản án được công nhận là có hiệu lực pháp luật.

    Tuy nhiên, trong trường hợp người yêu cầu công nhận không thể gửi đơn đúng thời hạn do vì một sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó sẽ không được tính vào thời hạn gửi đơn. Điều này có ý nghĩa là nếu người yêu cầu công nhận có thể chứng minh được rằng việc không thể gửi đơn đúng thời hạn là do một sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nào đó, thì thời gian xảy ra sự kiện đó sẽ không được tính vào thời hạn yêu cầu công nhận.

    Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của người yêu cầu công nhận bản án ly hôn nước ngoài, từ đó tạo điều kiện cho họ để tiến hành các thủ tục cần thiết và yêu cầu công nhận bản án tại Việt Nam. Đồng thời, việc xét đến sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan cũng mang tính chất bảo vệ cho người yêu cầu công nhận khi họ không thể tuân thủ thời hạn yêu cầu do những trở ngại đặc biệt mà họ đối mặt.

    Hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 427 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, sẽ có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định ly hôn của Tòa án Việt Nam và sẽ được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.

    Việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam là một quy định quan trọng trong hệ thống pháp luật của nước ta. Điều này cho phép công dân Việt Nam và các tổ chức có quyền lợi liên quan đến vụ án được bảo vệ và thực thi quyền lợi theo quyết định của Tòa án nước ngoài.

    Trước khi công nhận và thi hành, Tòa án Việt Nam sẽ tiến hành kiểm tra các điều kiện và thủ tục cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và công bằng của bản án, quyết định dân sự. Việc này nhằm đảm bảo rằng quyền lợi của các bên liên quan sẽ được bảo vệ đúng mức và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

    Sau khi Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sẽ có cùng hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định ly hôn của Tòa án Việt Nam. Các bên liên quan sẽ phải tuân thủ và thực hiện theo nội dung và yêu cầu của bản án, quyết định đó.

    Thủ tục thi hành án dân sự sẽ được áp dụng cho việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam. Quy trình này bao gồm việc yêu cầu các bên liên quan cung cấp thông tin, tài sản và thực hiện các biện pháp thi hành án để đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ và hiệu quả quyết định của Tòa án nước ngoài.

    Việc công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam là một bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập và đảm bảo quyền lợi của công dân trong mối quan hệ pháp lý quốc tế. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp dân sự có liên quan đến các bên nước ngoài và đóng góp vào sự phát triển và ổn định của hệ thống pháp luật Việt Nam.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Hiện nay, tình trạng đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới khá phổ biến. Vấn đề đặt ra là sau khi đăng ký kết hôn rồi những không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không? Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Thế nào là kết hôn đúng luật?

    Theo quy định khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc kết hôn được định nghĩa là hành động của nam và nữ thiết lập mối quan hệ hôn nhân theo quy định về điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn trong Luật này. Ngoài ra, Điều 8 và Điều 9 của Luật này cũng quy định cụ thể về điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn như sau: Nam phải đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải đủ 18 tuổi trở lên.

    Việc kết hôn phải được thực hiện dựa trên ý muốn tự nguyện của cả nam và nữ. Không được phép kết hôn khi một trong hai bên mất năng lực hành vi dân sự. Việc kết hôn không được phép trong các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại Điều 5 Khoản 2 của Luật này.

    Việc đăng ký kết hôn bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một phần quan trọng của quy trình kết hôn. Các quy định về việc đăng ký thường được quy định trong luật về hôn nhân và gia đình, cũng như trong pháp luật về hộ tịch của mỗi quốc gia. Nếu việc đăng ký không được thực hiện theo quy định, hôn nhân có thể không được công nhận pháp lý. Điều này có nghĩa là các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng có thể không được bảo vệ hoặc thừa nhận một cách chính thức trước pháp luật.

    Trong trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn tái lập mối quan hệ hôn nhân, họ phải tiến hành đăng ký kết hôn lại theo quy trình quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng họ có một mối quan hệ hôn nhân được công nhận và bảo vệ pháp lý.

    Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân giữa những người cùng giới tính sẽ không được chính thức thừa nhận. Điều này có nghĩa là theo quy định pháp luật, hôn nhân chỉ được công nhận pháp lý khi nó diễn ra giữa nam và nữ.

    Trong một số quốc gia, luật pháp có thể thay đổi và cho phép hôn nhân giữa những người cùng giới tính, nhưng ở những quốc gia có quy định như vậy, nó thường được đưa ra thông qua các luật riêng biệt hoặc thông qua sự thay đổi và cập nhật của luật hôn nhân và gia đình.

    Vì vậy, việc kết hôn theo quy định của pháp luật đòi hỏi tuân thủ các điều kiện cũng như thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Điều này đảm bảo rằng quan hệ hôn nhân được thiết lập và công nhận một cách hợp pháp và có giá trị pháp lý. Tuân thủ các điều kiện và thực hiện thủ tục đăng ký cũng giúp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên trong mối quan hệ hôn nhân, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình kết hôn.

    Không làm đám cưới mà đã đăng ký kết hôn thì có thể huỷ kết hôn không?

    Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc đăng ký kết hôn chỉ có thể bị hủy trong trường hợp vi phạm pháp luật, như quy định tại Điều 10 của Luật này, cụ thể như sau:

    • Người bị ép buộc hoặc lừa dối để kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cho các cá nhân hoặc tổ chức được quy định tại khoản 2 của Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại điểm b của khoản 1 của Điều 8 của Luật này. Điều này đảm bảo rằng người bị ép buộc hoặc lừa dối trong quá trình kết hôn có cơ hội để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của mình thông qua các thủ tục pháp lý. Đây là điều quan trọng để đảm bảo rằng các quyền và nghĩa vụ của họ được bảo vệ và thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
    • Các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại các điểm a, c và d của khoản 1 của Điều 8 của Luật này: Vợ, chồng của người đã có vợ, chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội Liên hiệp Phụ nữ. Điều này giúp đảm bảo rằng các bên liên quan, cũng như các cơ quan và tổ chức có liên quan, đều có quyền và cơ hội để đưa ra các yêu cầu pháp lý khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật.
    • Các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật có quyền đề nghị cho các cơ quan, tổ chức được quy định tại các điểm b, c và d của khoản 2 này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Điều này cho phép những bên liên quan khác, không chỉ là các bên trực tiếp liên quan đến việc kết hôn, mà còn là các tổ chức và cơ quan có thẩm quyền, có cơ hội tham gia vào quá trình bảo vệ tính chính đáng và hợp pháp của hôn nhân theo quy định pháp luật. Điều này làm tăng tính công bằng và minh bạch trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc kết hôn và đảm bảo tuân thủ đúng đắn của quy định pháp luật.

    Vì vậy, chỉ trong những trường hợp này mới có thể yêu cầu hủy kết hôn do vi phạm pháp luật. Khi việc kết hôn đã đáp ứng đủ điều kiện và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, không có lý do pháp lý để yêu cầu hủy kết hôn.

    Việc tổ chức đám cưới hay không không ảnh hưởng đến việc kết hôn của nam và nữ. Điều này nghĩa là việc tổ chức đám cưới hay không không ảnh hưởng đến việc kết hôn của nam và nữ. Quan trọng nhất là việc tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của hôn nhân.

    Quan hệ hôn nhân xác lập khi nào nếu trước đó đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền?

    Theo Điều 13 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc xử lý khi đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được quy định như sau: Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi và hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Đồng thời, cơ quan này sẽ yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của việc kết hôn. Điều này giúp đảm bảo rằng quan hệ hôn nhân được thiết lập và công nhận một cách hợp pháp và đúng đắn theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân vẫn được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước, tức là từ thời điểm ban đầu mà việc đăng ký kết hôn được thực hiện. Việc hủy bỏ và thực hiện lại việc đăng ký chỉ ảnh hưởng đến văn bản pháp lý (giấy chứng nhận kết hôn), còn quan hệ hôn nhân giữa hai bên vẫn được xem xét là có hiệu lực từ thời điểm ban đầu mà việc kết hôn đã được đăng ký.

    Điều này có nghĩa là tất cả các quyền và nghĩa vụ pháp lý của hai bên trong quan hệ hôn nhân vẫn được coi là có hiệu lực và pháp lý từ thời điểm đó.

    Do đó, luật đã quy định rõ ràng về việc đăng ký lại kết hôn khi trước đó việc đăng ký không đúng thẩm quyền. Quan hệ hôn nhân vẫn được coi là có hiệu lực từ ngày đăng ký kết hôn ban đầu, tức là từ thời điểm mà việc đăng ký kết hôn đã được thực hiện. Việc hủy bỏ và đăng ký lại chỉ ảnh hưởng đến văn bản pháp lý (giấy chứng nhận kết hôn), còn quan hệ hôn nhân vẫn được xem xét là có hiệu lực từ thời điểm ban đầu mà việc kết hôn đã được đăng ký.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn đơn phương có bắt buộc phải hòa giải không?

    Ly hôn đơn phương có bắt buộc phải hòa giải không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015

    Ly hôn đơn phương có bắt buộc phải hòa giải không?

    Quy định về quyền yêu cầu toà án đơn phương ly hôn của vợ

    Căn cứ theo quy định tại Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được thể hiện như sau: cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn; ngoài ra, cha, mẹ, hoặc người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp một trong hai bên vợ chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác khiến họ không thể nhận thức hoặc kiểm soát hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình.

    Cũng theo Điều 51, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn nếu vợ đang mang thai, đang sinh con, hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Còn theo Điều 56, khi một trong hai bên yêu cầu ly hôn và việc hòa giải tại Tòa án không thành công, Tòa án có thể giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, không thể duy trì đời sống chung, và mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp một trong hai bên tuyên bố mất tích, Tòa án cũng có thể giải quyết cho ly hôn.

    Ngoài ra, nếu có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của người kia.

    Tóm lại, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn trong những trường hợp được nêu chi tiết trong luật.

    Có bắt buộc hòa giải khi ly hôn đơn phương?ly hôn khi chồng đang ở trong tù

     

    Căn cứ theo quy định của Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy trình ly hôn và hòa giải có thể được quy định như sau:

    – Về ly hôn: Theo khoản 14 của Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, ly hôn chính là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng dựa trên cơ sở bản án và quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Hiện nay, có hai hình thức ly hôn chính: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

    • Ly hôn thuận tình: Diễn ra khi cả hai bên vợ chồng đồng thuận và thống nhất chấm dứt mối quan hệ hôn nhân.
    • Ly hôn đơn phương: Xảy ra khi một bên yêu cầu ly hôn, và quyết định này có thể được đưa ra dựa trên các căn cứ như hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, đặt cuộc hôn nhân vào tình trạng trầm trọng và không thể tiếp tục chung sống.

    – Về hòa giải:

    • Hòa giải tại cơ sở: Theo Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Nhà nước khuyến khích việc hòa giải ở cấp cơ sở khi có yêu cầu ly hôn. Hòa giải này thực hiện tại các cấp cơ sở như thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác. Mục đích là hàn gắn mối quan hệ giữa vợ, chồng.
    • Hòa giải tại Tòa án: Theo Điều 10 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án tiến hành hòa giải để đảm bảo các đương sự thỏa thuận về hướng giải quyết vụ án. Tuy nhiên, không phải tất cả các vụ án đều phải qua hòa giải. Có những vụ án không được hòa giải hoặc không thể tiến hành hòa giải được. Những vụ án không được hòa giải bao gồm những vụ án đòi bồi thường với lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước hoặc từ giao dịch dân sự vi phạm quy định của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội. Những vụ án không thể tiến hành hòa giải được bao gồm các trường hợp như bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt, hoặc các đương sự không thể tham gia hòa giải do lý do chính đáng.

    Tóm lại, hòa giải là một phần quan trọng trong quá trình chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, với mục tiêu hàn gắn lại mối quan hệ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên, không phải tất cả các vụ án đều phải trải qua quá trình hòa giải, và có những trường hợp mà hòa giải không được thực hiện hoặc không thể tiến hành hòa giải được.

    Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi đơn phương ly hôn

    Căn cứ theo Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được mô tả như sau:

    – Chế độ tài sản theo luật định: Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được xác định theo luật định, việc giải quyết tài sản sẽ được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa các bên. Nếu không có thỏa thuận được, quy trình giải quyết sẽ tuân theo yêu cầu của một trong hai vợ chồng hoặc cả hai, và Tòa án sẽ áp dụng các quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều 59, cùng với các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    Trong trường hợp chế độ tài sản được thiết lập thông qua thỏa thuận, quá trình giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ tuân theo thỏa thuận đó. Trong trường hợp thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng, các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều 59 cũng như các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 sẽ được áp dụng để giải quyết.

    • Chia tài sản chung: Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình và của vợ, chồng; công sức đóng góp vào tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của cả hai bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp; và xem xét lỗi của mỗi bên trong việc phá vỡ quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Việc chia tài sản không chỉ là một quá trình đơn thuần dựa trên sự chia đôi, mà còn là quá trình tận dụng các yếu tố cụ thể như hoàn cảnh, đóng góp và lỗi lạc để đảm bảo quyết định đúng đắn và công bằng. Điều này giúp bảo vệ lợi ích và quyền lực của cả hai vợ chồng trong việc giải quyết tài sản khi ly hôn.
    • Phương thức chia tài sản: Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nghĩa là tài sản cụ thể sẽ được chuyển giao cho từng bên tương ứng. Trong trường hợp không thể chia tài sản bằng hiện vật, quy trình chia sẽ chuyển sang chia theo giá trị của tài sản. Điều này đảm bảo rằng giá trị tài sản được xem xét và cân nhắc một cách công bằng trong quá trình chia. Nếu một bên nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng, bên đó sẽ phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia. Điều này giúp duy trì sự công bằng và cân nhắc trong quá trình chia tài sản.
    • Tài sản riêng: Tài sản riêng của mỗi vợ chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó. Điều này có nghĩa là tất cả các tài sản mà mỗi người mang theo hoặc sở hữu trước khi kết hôn sẽ được xem xét là tài sản riêng, và người đó sẽ duy trì quyền sở hữu độc lập trên những tài sản này. Tuy nhiên, có trường hợp nếu tài sản riêng của một trong hai vợ chồng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này, thì tài sản đó sẽ không còn được coi là tài sản riêng nữa mà sẽ trở thành một phần của tài sản chung. Quy định này nhấn mạnh quyền lợi và quyền sở hữu đối với tài sản riêng của mỗi vợ chồng, nhưng đồng thời xem xét sự tích hợp của tài sản riêng vào tài sản chung nếu có các hành động hoặc thỏa thuận nhất định theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    Như vậy, quy trình giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi đơn phương ly hôn sẽ tuân theo nguyên tắc nêu trên, với sự cân nhắc kỹ lưỡng đối với các yếu tố và quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn đơn phương có bắt buộc phải hòa giải không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn?

    Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn?

    Trong trường hợp ly hôn hoặc phân chia tài sản, tòa án thường không có quyền can thiệp vào tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vậy, làm cách nào để đứng tên trong tài sản riêng nhằm đề phòng khi ly hôn? Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn?

    Thế nào là tài sản riêng trong thời kì hôn nhân?

    Theo quy định của Điều 43 trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản có trước thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng của vợ chồng. Trong thời kỳ hôn nhân, tài sản riêng của vợ chồng có thể bao gồm:

    – Tài sản được thừa kế riêng hoặc nhận được tặng cho riêng: Theo quy định của pháp luật, nếu trong thời kỳ hôn nhân, vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc nhận được tặng riêng từ bên thứ ba, thì tài sản này được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng tương ứng.

    – Tài sản được chia từ tài sản chung: Pháp luật quy định rằng, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản và có thể yêu cầu công chứng. Khi có văn bản thỏa thuận chia tài sản chung có hiệu lực, các phần đã được chia sẽ trở thành tài sản riêng của vợ chồng tương ứng.

    – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu: Mặc dù Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không cụ thể quy định về loại tài sản này, tuy nhiên, thông qua việc giải quyết các vụ ly hôn, có thể xác định rằng tài sản như quần áo, giày dép, điện thoại, máy tính… được coi là tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng. Quyết định về loại tài sản này được dựa trên tình hình kinh tế cụ thể của vợ chồng và có thể được tòa án xác định.

    – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng: Pháp luật chưa có quy định cụ thể về loại tài sản này, nhưng có thể hiểu đơn giản rằng đó là những tài sản mua từ tiền riêng hoặc trao đổi được bằng tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

    – Các nguồn khác như quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ (như quyền tác giả và các quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng); tài sản được xác lập quyền sở hữu theo Bản án/Quyết định; trợ cấp đối với người có công với cách mạng; và các quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân.

    Từ đó, có thể thấy rằng tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có thể bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau, và do đó, việc chứng minh tài sản riêng đối với mỗi loại tài sản cũng sẽ khác nhau.

    Bên cạnh điều đó, Điều 44 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng như sau:

    • Vợ và chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình, có nghĩa là họ có quyền sử dụng, chiếm hữu và quyết định về tài sản mà họ mang theo khi kết hôn và có thể quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
    • Trong trường hợp một trong hai vợ chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và không có khả năng ủy quyền cho người khác để quản lý, thì vợ hoặc chồng còn lại có quyền quản lý tài sản đó. Người quản lý tài sản cần hành động một cách có trách nhiệm, hợp pháp và trong tinh thần tôn trọng lợi ích của người sở hữu tài sản. Họ phải thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ và tăng cường giá trị của tài sản, đồng thời không được sử dụng tài sản này một cách không đúng đắn hoặc lợi ích cá nhân.
    • Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của chính người đó. Điều này có nghĩa là nếu một vợ chồng có nghĩa vụ pháp lý đối với một khoản nợ, chi phí hay các nghĩa vụ khác, thì tài sản riêng của họ sẽ được sử dụng để thanh toán trước khi tài sản chung hoặc tài sản của vợ/chồng khác bị ảnh hưởng.
    • Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tài sản riêng mà hoạ lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình, thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của cả hai bên, tức là vợ và chồng. Điều này thường được coi là một phần của nguyên tắc công bằng và tôn trọng lợi ích của cả hai bên trong mối quan hệ hôn nhân.

    Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn?

    Tài sản riêng trong thời kì hôn nhân có bị chia khi ly hôn không?

    Hình thành tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân nhằm đảm bảo một cuộc sống ổn định sau khi ly hôn, trong trường hợp hôn nhân không thể tiếp tục. Có thể thấy, không phải mọi tài sản đăng ký tên vợ hoặc chồng đều được coi là tài sản riêng của họ.

    Trong trường hợp một trong hai vợ chồng có tài sản đăng ký tên, nhưng tài sản đó không nằm trong danh sách các loại tài sản được quy định tại Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì tài sản đó vẫn được coi là tài sản chung của cả hai.

    Tài sản riêng của mỗi vợ/chồng là tài sản mà họ sở hữu hoàn toàn, trừ khi đã có sự nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

    Trong trường hợp có sự sáp nhập hoặc trộn lẫn giữa tài sản riêng và tài sản chung, và vợ chồng muốn chia tài sản, họ sẽ được thanh toán một phần giá trị của tài sản riêng mà họ đã đóng góp vào khối tài sản đó, trừ khi có thỏa thuận khác giữa họ. Khi ly hôn, tài sản riêng của mỗi vợ/chồng thuộc quyền sở hữu của người đó và không được phân chia. Điều này có nghĩa là khi ly hôn, tài sản riêng của mỗi người sẽ thuộc quyền sở hữu tuyệt đối của họ và không chia sẻ với bên còn lại.

    Do đó, trong quá trình ly hôn, vợ hoặc chồng phải cung cấp bằng chứng để chứng minh rằng tài sản mà họ đăng ký tên là tài sản riêng của mình. Nếu không thể chứng minh được rằng tài sản đó có nguồn gốc từ các nguồn quy định tại Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì Tòa án sẽ giả định rằng tài sản đó là tài sản chung của cả hai vợ chồng.

    Theo quy định, tài sản chung thường sẽ được chia đôi khi ly hôn, điều này có thể gây tổn thất cho bên nào có tài sản riêng nhưng không có bằng chứng để chứng minh trong quá trình ly hôn.

    Cách đứng tên trên tài sản riêng đề phòng trường hợp hôn nhân chấm dứt

    Để đảm bảo rằng tài sản được xem là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, có hai phương pháp có thể thực hiện như sau:

    • Phương án thứ nhất: Hai vợ chồng lập một văn bản thỏa thuận về tài sản riêng và có cơ quan công chứng chứng nhận theo khoản 1 của Điều 38 trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Hồ sơ chứng nhận văn bản thỏa thuận tài sản riêng bao gồm: Văn bản thỏa thuận tài sản riêng (theo mẫu của Phòng Công chứng) Giấy tờ xác định về tài sản Hộ khẩu Chứng minh nhân dân Giấy chứng nhận kết hôn của cả hai vợ chồng.
    • Phương án thứ hai: Hai vợ chồng thực hiện một Giấy cam kết, xác nhận rằng tài sản đăng ký tên là tài sản riêng của một trong hai người theo Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Giấy cam kết này phải nêu rõ rằng tài sản đó được mua từ nguồn tiền riêng của người đó, không có sự đóng góp từ bên kia và người đứng tên sẽ có toàn quyền định đoạt về tài sản đó trong tương lai. Giấy cam kết này có thể được viết hoặc đánh máy bởi người đứng tên và được xác nhận chữ ký tại UBND cấp xã nơi cả hai vợ chồng cư trú.

    Ngoài ra, có một cách khác để thuận tiện cho việc chứng minh tài sản là tài sản riêng như sau: Bố mẹ của một trong hai vợ chồng mua tài sản và đứng tên trên giấy tờ. Sau đó, họ có thể thực hiện thủ tục tặng cho hợp pháp tài sản cho một trong hai vợ chồng. Thủ tục tặng cho hợp pháp này thường được thực hiện bởi phòng công chứng và bản hợp đồng tặng cho sẽ được lưu trữ. Điều này là tài liệu quan trọng để chứng minh rằng một trong hai vợ chồng được tặng cho riêng tài sản trong thời kỳ hôn nhân và rằng đó là tài sản riêng của họ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thẩm quyền xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thẩm quyền xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp

    Thẩm quyền xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp

    Thẩm quyền xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp được quy định như thế nào? Để có thể hiểu hơn về những thẩm quyền xác định cha mẹ con trong trường hợp có tranh chấp Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Thẩm quyền xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp

    Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp?

    Trong hệ thống pháp luật, việc xác định cha mẹ cho con là một quy trình quan trọng, đặc biệt là khi có tranh chấp xảy ra. Điều này đặt ra vấn đề về thẩm quyền, tức là cơ quan hoặc tổ chức nào có quyền và trách nhiệm giải quyết tranh chấp này một cách công bằng và chính xác nhất.

    Căn cứ vào quy định tại Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, khi có tranh chấp về việc xác định cha mẹ cho con, thẩm quyền thuộc về Tòa án. Tòa án có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ gia đình, và việc xác định cha mẹ cho con không phải là ngoại lệ.

    Trong quá trình xử lý tranh chấp, Tòa án sẽ tiến hành các phiên tòa, lắng nghe các bằng chứng, chứng cứ và lập luận từ các bên liên quan để đưa ra quyết định hợp lý và công bằng nhất. Quyết định của Tòa án về xác định cha mẹ cho con là cơ sở pháp lý chính thức và có hiệu lực, và nó cũng sẽ được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Tuy nhiên, việc thẩm quyền được giao cho Tòa án không phải lúc nào cũng đảm bảo cho một quá trình giải quyết nhanh chóng và dễ dàng. Trong một số trường hợp, các bên liên quan có thể phải trải qua các giai đoạn tố tụng phức tạp và kéo dài, đặc biệt khi có sự không đồng ý giữa các bên. Điều này đòi hỏi sự kiên nhẫn và sự hợp tác từ phía tất cả các bên để đảm bảo rằng quyết định cuối cùng sẽ được đưa ra dựa trên sự công bằng và pháp luật.

    Tóm lại, trong trường hợp có tranh chấp về việc xác định cha mẹ cho con, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của hệ thống tư pháp trong việc đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan, đặc biệt là trong lĩnh vực gia đình và quan hệ cha mẹ con cái.

    Như vậy, trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, thì thẩm quyền xác định cha mẹ cho con thuộc về Tòa án.

    Sau khi xác nhận cha mẹ cho con thì cha mẹ có quyền và nghĩa vụ gì với con?

    Sau khi xác nhận cha mẹ cho con, họ được giao trách nhiệm và quyền lợi đặc biệt để chăm sóc và nuôi dưỡng con cái. Căn cứ vào quy định tại Điều 69 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đề cập đến một loạt các trách nhiệm cụ thể nhằm bảo vệ và phát triển cho con cái.

    Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của cha mẹ sau khi xác nhận cha mẹ cho con là thương yêu con và tôn trọng ý kiến của chúng. Điều này đòi hỏi họ phải tạo điều kiện cho con phát triển về mọi mặt, bao gồm thể chất, trí tuệ và đạo đức. Cha mẹ cần chăm lo cho việc học tập và giáo dục của con, giúp chúng trở thành những công dân có ích cho xã hội và người con hiếu thảo của gia đình.

    Ngoài ra, cha mẹ cũng phải trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của con. Điều này bao gồm việc cung cấp cho con những điều kiện sống tốt nhất có thể và đảm bảo rằng họ không bị thiếu thốn về bất kỳ mặt nào. Đồng thời, cha mẹ cần giữ vai trò giám hộ hoặc đại diện cho con theo quy định của pháp luật khi cần thiết.

    Nhiệm vụ của cha mẹ trong việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của con không chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho con những điều kiện sống tốt nhất có thể mà còn bao gồm một loạt các trách nhiệm khác nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và bảo vệ tốt nhất cho con cái.

    Một phần quan trọng của việc trông nom và nuôi dưỡng con là việc cung cấp cho họ một môi trường an toàn, ổn định và yên bình để phát triển. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng con có đủ điều kiện vật chất như thức ăn, nước uống, quần áo, và nơi ở an toàn và sạch sẽ. Cha mẹ cũng phải chăm sóc sức khỏe và phát triển tinh thần của con, bao gồm việc đưa con đi khám sức khỏe định kỳ, cung cấp cho họ các hoạt động giáo dục và giải trí phù hợp với độ tuổi và sở thích của mình.

    Ngoài ra, cha mẹ cũng phải bảo vệ quyền lợi hợp pháp của con. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng con được hưởng các quyền lợi cơ bản như quyền được bảo vệ khỏi bạo lực, quyền được giáo dục, và quyền được biểu đạt ý kiến của mình. Cha mẹ cần phải tự tin và quyết đoán trong việc bảo vệ quyền lợi của con trước mọi thách thức và tình huống khó khăn có thể xảy ra.

    Đồng thời, trong những trường hợp cần thiết, cha mẹ cũng phải đảm nhận vai trò giám hộ hoặc đại diện cho con theo quy định của pháp luật. Điều này có thể bao gồm việc đại diện cho con trong các vấn đề pháp lý hoặc tài chính, như ký kết hợp đồng hoặc quản lý tài sản của con.

    Một khía cạnh quan trọng khác của quyền và nghĩa vụ của cha mẹ là không phân biệt đối xử với con dựa trên giới tính hoặc tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Họ cũng không được lạm dụng sức lao động của con và không được xúi giục hoặc ép buộc con thực hiện bất kỳ hành vi nào trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội.

    Tóm lại, sau khi xác nhận cha mẹ cho con, họ chịu trách nhiệm và được pháp luật giao quyền để bảo vệ, chăm sóc và phát triển cho con cái. Quy định này nhấn mạnh sự quan trọng của vai trò của cha mẹ trong việc xây dựng một môi trường gia đình lành mạnh và hỗ trợ sự phát triển toàn diện của con cái.

    Việc xác định cha mẹ cho con được pháp luật quy định như thế nào?

    Thẩm quyền xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp

    Việc xác định cha mẹ cho con là một quá trình quan trọng trong lập luận quyền lợi và nghĩa vụ gia đình. Pháp luật điều chỉnh cụ thể về quy trình này để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Căn cứ vào Điều 88 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc xác định cha mẹ cho con được quy định một cách chi tiết và cụ thể như sau:

    – Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng: Điều này có nghĩa là mặc định, con sinh ra trong thời gian hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là con chung của cả vợ và chồng.

    Điều này áp dụng cho trường hợp con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân. Nếu con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cả cha và mẹ thừa nhận là con chung của họ, thì con cũng được coi là con chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định: Trong những trường hợp mà cha mẹ không thừa nhận con là con của mình, pháp luật yêu cầu có sự cung cấp chứng cứ và quyết định của Tòa án để xác định cha mẹ cho con. Điều này làm đảm bảo rằng quy trình xác định cha mẹ cho con diễn ra đúng quy trình pháp lý và công bằng.

    Trong những trường hợp mà cha mẹ không thừa nhận con là con của mình, quy trình xác định cha mẹ cho con trở nên phức tạp và đòi hỏi sự can thiệp của pháp luật để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Điều này đặc biệt quan trọng để bảo vệ quyền lợi của con và đảm bảo rằng họ nhận được sự chăm sóc và nuôi dưỡng từ phía cha mẹ. Trong trường hợp cha mẹ không thừa nhận con, pháp luật yêu cầu có sự cung cấp chứng cứ và quyết định của Tòa án để xác định cha mẹ cho con.

    Điều này có thể bao gồm một loạt các bằng chứng và chứng cứ đa dạng, như kết quả của các cuộc kiểm tra ADN, các bằng chứng về mối quan hệ tình cảm và sự chăm sóc của cha mẹ đối với con, hoặc các bằng chứng từ các nhân chứng hoặc nguồn thông tin khác.

    Qua các quy định này, pháp luật tạo ra một cơ sở chắc chắn và rõ ràng để xác định cha mẹ cho con, đồng thời đảm bảo rằng quy trình này được thực hiện một cách công bằng và minh bạch. Điều này là cực kỳ quan trọng để bảo vệ quyền lợi của con và đảm bảo rằng họ nhận được sự chăm sóc và nuôi dưỡng phù hợp từ phía cha mẹ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thẩm quyền xác định cha mẹ cho con trong trường hợp có tranh chấp

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có được bán tài sản riêng của con chưa thành niên hay không?

    Có được bán tài sản riêng của con chưa thành niên hay không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Có được bán tài sản riêng của con chưa thành niên hay không?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Con có được hưởng công sức đóng góp vào tài sản của gia đình hay không?

    Dựa theo Điều 70 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định về quyền và trách nhiệm của con trong gia đình được mô tả như sau:

    – Con được quyền được cha mẹ thương yêu, tôn trọng và thực hiện các quyền lợi hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật. Con cũng được đảm bảo quyền học tập và giáo dục, cũng như được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

    – Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo và phụng dưỡng cha mẹ. Đồng thời, con phải giữ gìn danh dự và truyền thống tốt đẹp của gia đình.

    – Nếu con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi mình, con có quyền sống chung với cha mẹ, được trông nom, nuôi dưỡng và chăm sóc.

    – Con chưa thành niên cũng có quyền tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

    – Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập và phát triển trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ theo ý muốn và khả năng cá nhân. Tuy nhiên, khi sống chung với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia vào công việc gia đình, lao động, sản xuất để đảm bảo đời sống chung và đóng góp vào thu nhập gia đình.

    – Con được hưởng quyền về tài sản tương xứng với sự đóng góp của mình vào tài sản gia đình. Như vậy, con sẽ được hưởng quyền về tài sản phản ánh công sức đóng góp của mình đối với gia đình.

    Con có quyền được có tài sản riêng hay không?

    Dựa trên quy định của Điều 75 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quyền của con đối với tài sản riêng được mô tả như sau:

    – Con được quyền sở hữu tài sản riêng, bao gồm tài sản thừa kế cá nhân, quà tặng cá nhân, thu nhập từ lao động cá nhân, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản cá nhân và các nguồn thu nhập hợp pháp khác. Mọi tài sản hình thành từ tài sản riêng của con đều được xem là tài sản riêng của con.

    – Nếu con đã đủ 15 tuổi và sống chung với cha mẹ, con phải chịu trách nhiệm chăm sóc đời sống chung của gia đình và đóng góp vào việc đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình, trong trường hợp có thu nhập.

    – Con đã trưởng thành cũng phải chịu nghĩa vụ đóng góp thu nhập để đáp ứng nhu cầu gia đình, theo quy định tại khoản 4 của Điều 70 trong Luật này. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm của con đối với việc đóng góp vào thu nhập gia đình để đảm bảo các nhu cầu cần thiết của gia đình được đáp ứng.

    Quy định về quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên ra sao?

    Theo quy định của Điều 76 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc quản lý tài sản riêng của con được miêu tả như sau:

    – Con từ đủ 15 tuổi trở lên có quyền tự quản lý tài sản riêng của mình hoặc có thể ủy quyền cho cha mẹ quản lý.

    – Đối với tài sản riêng của con dưới 15 tuổi hoặc khi con mất năng lực hành vi dân sự, cha mẹ sẽ đảm nhận trách nhiệm quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác để quản lý tài sản riêng của con. Tài sản này sẽ được chuyển lại cho con khi con đủ 15 tuổi hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự, trừ khi cha mẹ và con đã thỏa thuận khác.

    – Cha mẹ không thể quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự, khi con được tặng hoặc thừa kế tài sản và người tặng hoặc để lại đã chỉ định người khác để quản lý tài sản, hoặc trong những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    – Nếu cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên và con đã trưởng thành mà mất năng lực hành vi dân sự, quyền quản lý tài sản riêng của con sẽ được chuyển giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Dựa trên quy định của Điều 73 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về đại diện cho con, nội dung được miêu tả như sau:

    – Cha mẹ là người đại diện pháp lý của con chưa thành niên hoặc con đã trưởng thành mà mất năng lực hành vi dân sự, trừ khi có người khác được chỉ định làm giám hộ hoặc đại diện pháp lý cho con.

    – Cha hoặc mẹ được quyền tự thực hiện các giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết của con chưa thành niên, con đã trưởng thành nhưng mất năng lực hành vi dân sự, hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự chủ.

    – Trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản như bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc tài sản liên quan đến kinh doanh của con chưa thành niên hoặc con đã trưởng thành nhưng mất năng lực hành vi dân sự, sự thỏa thuận của cả cha và mẹ là bắt buộc.

    – Cha và mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với việc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của con, tuân thủ theo những quy định được quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này, và theo quy định của Bộ luật dân sự. Điều này đặt ra nguyên tắc chung về trách nhiệm và xác định quyền hạn của cha mẹ trong quản lý tài sản của con theo đúng quy định pháp luật.

    Có được bán tài sản riêng của con chưa thành niên hay không?

    Dựa trên quy định của Điều 77 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền định đoạt tài sản riêng của con, nội dung được mô tả lại như sau:

    – Trong trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, họ được quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con. Nếu con đã đủ 09 tuổi trở lên, quyết định này phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền tự quyết định đoạt tài sản riêng, trừ khi tài sản liên quan đến bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh. Trong những trường hợp này, sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ là cần thiết.

    – Nếu con đã trưởng thành nhưng mất năng lực hành vi dân sự, quyết định định đoạt tài sản riêng của con sẽ do người giám hộ thực hiện.

    Như vậy, theo quy định trên, vợ chồng bạn có quyền bán vàng nếu có lợi ích cho con, như để đảm bảo đời sống sinh hoạt và học tập của con, với điều kiện cân nhắc và xem xét nguyện vọng của con, đồng thời phải có sự đồng ý bằng văn bản nếu tài sản liên quan đến bất động sản hoặc kinh doanh.

    Con chưa thành niên có quyền định đoạt tài sản riêng của mình hay không?

    Dựa trên quy định của Điều 77 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, đoạn văn được sửa lại như sau:

    – Nếu cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, họ có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con. Tuy nhiên, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên, quyết định này phải xem xét theo nguyện vọng của con.

    – Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, có quyền tự quyết định đoạt tài sản riêng của mình, trừ khi tài sản liên quan đến bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc dùng tài sản để kinh doanh. Trong những trường hợp này, việc đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ là cần thiết.

    Như vậy, con bạn, ở độ tuổi 16, đã có quyền tự mình quản lý tài sản riêng, do đó, không cần bạn phải tiếp tục quản lý. Chỉ khi tài sản liên quan đến bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc dùng để kinh doanh, thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được bán tài sản riêng của con chưa thành niên hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Những ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm?

    Những ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm?

    Pháp luật không có quy định cụ thể kháng cáo là gì mà chỉ quy định người có quyền kháng cáo, tuy nhiên trên thực tế chúng ta có thể hiểu kháng cáo là quyền cơ bản của công dân khi cho rằng bản án, quyết định của tòa án không đúng quy định pháp luật. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm là một quyền cơ bản của các bên liên quan đến vụ án. Quyền này được quy định rõ trong Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    Những ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm?

    Những ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm?

    Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm là một quyền cơ bản của các bên liên quan đến vụ án. Quyền này được quy định rõ trong Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

    Theo quy định này, ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm? Điều 271 nêu rõ rằng người được quyền này bao gồm đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Điều này có nghĩa là bất kỳ bên nào liên quan trực tiếp đến vụ án dân sự đều có quyền kháng cáo nếu họ không hài lòng với bản án sơ thẩm.

    Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cụ thể quy định rằng quyền kháng cáo này bao gồm khả năng yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Điều này cho phép các bên liên quan đến vụ án có cơ hội làm rõ các vấn đề pháp lý, chứng cứ, hay các yếu tố khác mà họ cho rằng có ảnh hưởng đến kết quả của vụ án.

    Quyền kháng cáo này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm công bằng và công lý trong hệ thống tư pháp, giúp đảm bảo rằng mọi bên đều có cơ hội được nghe và được xem xét các lập luận pháp lý của mình.

    Về việc ai cụ thể có quyền kháng cáo, nó không chỉ giới hạn đến các bên trực tiếp tham gia vào vụ án mà còn bao gồm cả những người đại diện hợp pháp của họ. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong trường hợp một đương sự không thể tham dự phiên tòa do lý do nào đó, nhưng vẫn muốn tiếp tục đấu tranh cho quyền lợi của mình thông qua việc kháng cáo.

    Quyền kháng cáo cũng được mở rộng đối với các cơ quan, tổ chức, và cá nhân khởi kiện, đảm bảo rằng mọi bên liên quan đều có quyền được nghe và được xem xét lại bản án đối với vụ án mà họ có liên quan. Điều quan trọng cần lưu ý là quyền kháng cáo không phải là một quyền tuyệt đối mà được xem xét và thực hiện dựa trên các điều kiện và quy định cụ thể của pháp luật.

    Người có quyền kháng cáo phải tuân thủ các quy định về thời hạn, hình thức, và các quy định pháp lý khác liên quan đến việc kháng cáo. Việc không tuân thủ đầy đủ các quy định này có thể dẫn đến việc bị từ chối kháng cáo hoặc làm giảm khả năng thành công của quá trình kháng cáo.

    Trong thực tế, quyền kháng cáo là một phần không thể thiếu của hệ thống tư pháp, giúp bảo đảm rằng quyết định của tòa án được kiểm tra và cân nhắc cẩn thận. Qua việc kháng cáo, các bên liên quan có thể có cơ hội để phản biện, cung cấp thêm chứng cứ, và làm rõ các vấn đề pháp lý một cách chi tiết hơn, từ đó nâng cao độ chính xác và công bằng của quyết định cuối cùng. Điều này không chỉ góp phần vào việc thực thi công lý mà còn thể hiện sự tôn trọng và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia vào hệ thống pháp luật.

    Những nội dung trong đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm  

    phiên xét xử

    Đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm là một tài liệu pháp lý quan trọng, đòi hỏi phải tuân thủ đầy đủ các quy định được quy định tại Điều 272 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Theo quy định này, đơn kháng cáo phải bao gồm các nội dung cụ thể để đảm bảo tính chính xác, rõ ràng và đầy đủ:

    • Thông tin cơ bản: Đơn kháng cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm khi được soạn thảo. Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, và địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo phải được nêu chi tiết.
    • Nội dung kháng cáo: Phải xác định rõ bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mà người kháng cáo muốn kháng cáo. Cần điều chỉnh các điểm cụ thể mà người kháng cáo cho rằng không đúng, không công bằng trong bản án hoặc quyết định. Phải minh chứng, chứng minh lý do về việc kháng cáo và cung cấp các bằng chứng, tài liệu hỗ trợ.
    • Chữ ký hoặc điểm chỉ: Đơn kháng cáo phải được ký tên hoặc điểm chỉ bởi người kháng cáo, đảm bảo tính chân thành và trách nhiệm của người đó đối với nội dung của đơn.
    • Trường hợp ủy quyền: Nếu người kháng cáo không thể tự mình làm đơn kháng cáo, có thể ủy quyền cho người khác đại diện. Đối với trường hợp này, đơn kháng cáo phải ghi rõ thông tin của người được ủy quyền và cung cấp văn bản ủy quyền. Người được ủy quyền cũng phải ký tên hoặc điểm chỉ ở phần cuối của đơn kháng cáo.
    • Người đại diện pháp luật: Nếu đương sự là cơ quan, tổ chức, người đại diện pháp luật của họ có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải ghi rõ thông tin về cơ quan, tổ chức và người đại diện pháp luật của họ. Người đại diện pháp luật cần phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức mình đại diện.
    • Người đại diện cho người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự: Đối với người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, người đại diện pháp luật của họ cần phải làm đơn kháng cáo. Thông tin về người đại diện và đương sự cần được ghi rõ và người đại diện pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ. Việc tuân thủ đầy đủ các nội dung quy định trong Điều 272 của Bộ luật Tố tụng dân sự là rất quan trọng, giúp bảo đảm tính hợp pháp và hiệu quả của quá trình kháng cáo, đồng thời tôn trọng quyền lợi của các bên liên quan

    Quy định về thời hạn kháng cáo đối với bản án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm?

    Thời hạn kháng cáo đối với bản án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm là một trong những điểm quan trọng quy định trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý và giải quyết tranh chấp. Theo Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn kháng cáo được quy định cụ thể như sau:

    • Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, tính từ ngày tuyên án. Trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án vì lí do chính đáng, thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng, thì thời hạn kháng cáo cũng được tính từ ngày tuyên án.
    • Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính, thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Đối với trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam, thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

    Với những quy định cụ thể trên, thời hạn kháng cáo được xác định rõ ràng và minh bạch, giúp người dân và các bên liên quan nắm được quyền lợi và trách nhiệm của mình trong quá trình tìm kiếm sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của mình trước pháp luật. Do đó, việc lưu ý và tuân thủ thời hạn kháng cáo là điều cực kỳ quan trọng, giúp đảm bảo tính công bằng và chính xác trong quá trình xét xử và giải quyết tranh chấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những ai có quyền kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có cần công chứng hay không?

    Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có cần công chứng hay không?

    Căn cứ pháp lý

    Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có cần công chứng hay không?

    Hợp đồng đặt cọc có phải công chứng không?

    Hiện nay, các văn bản pháp luật liên quan đến hợp đồng đặt cọc không đề cập đến việc bắt buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực cho hợp đồng này. Do đó, các bên tham gia ký kết hợp đồng đặt cọc có thể tự do lựa chọn có công chứng hay không cho hợp đồng của họ. Điều này mang lại sự linh hoạt và thuận tiện cho các bên trong quá trình thực hiện giao dịch, tùy thuộc vào nhu cầu và mong muốn cụ thể của họ.

    Hiện, hợp đồng đặt cọc được quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, đặt cọc là việc mà bên đặt cọc giao một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

    Có thể hiểu hợp đồng đặt cọc là một dạng hợp đồng “dự bị” để một thời gian sau sẽ thực hiện một giao dịch khác. Lúc này sẽ có các trường hợp sau xảy ra:

    Trường hợp 1: Trường hợp hợp đồng được giao kết:

    – Tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc. Trong trường hợp này, bên nhận đặt cọc sẽ hoàn trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc khi các điều kiện và điều khoản trong hợp đồng được thỏa thuận được thực hiện đầy đủ và không có sự vi phạm nào từ bên đặt cọc.

    – Tài sản đặt cọc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Trong trường hợp này, tài sản đặt cọc sẽ được sử dụng để trừ đi số tiền cần trả trong hợp đồng, như các khoản thanh toán phí dịch vụ, tiền thuê, hoặc các khoản nợ khác mà bên đặt cọc phải thực hiện theo thỏa thuận. Các số tiền được trừ từ tài sản đặt cọc phải được xác định cụ thể trong hợp đồng và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp 2: Trường hợp bên đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng khi hết thời gian đặt cọc thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc.

    Trường hợp 3: Trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng khi hết thời gian đặt cọc:

    – Bên nhận đặt cọc phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc. Trong trường hợp này, bên nhận đặt cọc phải hoàn trả lại toàn bộ tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc mà không có bất kỳ điều kiện hay yêu cầu nào.

    – Trả một số tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc. Trong trường hợp này, bên nhận đặt cọc có thể chọn trả một số tiền tương đương với giá trị của tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc thay vì trả lại tài sản đặt cọc. Số tiền này phải được xác định cụ thể trong hợp đồng đặt cọc hoặc thông qua thỏa thuận giữa hai bên.

    Ngoài ra, nếu hai bên có thỏa thuận khác thì khi hợp đồng đặt cọc không thực hiện được, hai bên phải thực hiện theo thỏa thuận khác đó.

    Như vậy, luật không quy định bắt buộc phải thực hiện việc công chứng đối với hợp đồng đặt cọc. Tuy nhiên, để bảo đảm tính pháp lý cũng như phòng ngừa trường hợp tranh chấp xảy ra, chúng ta nên thực hiện việc công chứng Hợp đồng đặt cọc.

    Thủ tục công chứng hợp đồng đặt cọc mới nhất

    Theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:

    – Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

    + Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

    + Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    + Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

    + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    –  Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

    – Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

    – Công chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật liên quan đến việc thực hiện hợp đồng và giao dịch. Đồng thời, họ cũng phải giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, cũng như ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia vào hợp đồng và giao dịch.

    – Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng tồn tại các vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng hoặc giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, hoặc có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể, công chứng viên sẽ đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ thêm.

    Nếu cần thiết, công chứng viên có thể tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Trong trường hợp không thể làm rõ được các vấn đề hoặc nghi ngờ vẫn tồn tại, công chứng viên có quyền từ chối thực hiện công chứng. Quyết định từ chối này nhằm bảo vệ tính công bằng, minh bạch và pháp luật, đồng thời giữ vững uy tín và trách nhiệm của người công chứng.

    – Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch mà họ được yêu cầu công chứng. Nếu trong dự thảo đó phát hiện có điều khoản vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật, công chứng viên phải rõ ràng chỉ ra cho người yêu cầu công chứng biết để họ có thể sửa chữa.

    Trong trường hợp người yêu cầu công chứng không chấp nhận sửa chữa, công chứng viên có quyền từ chối công chứng. Quyết định từ chối này nhằm bảo đảm tính hợp pháp và công bằng của hợp đồng hoặc giao dịch, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của công chứng viên.

    – Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

    – Khi người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng hoặc giao dịch, họ sẽ ký vào từng trang của tài liệu đó. Công chứng viên sẽ yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại điều khoản 1 để đối chiếu trước khi ghi lời chứng và ký vào từng trang của hợp đồng hoặc giao dịch. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của các thông tin được ghi chép trong hợp đồng hoặc giao dịch, cũng như bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia.

    Như vậy, bạn muốn công chứng hợp đồng đặt cọc thì bạn cần chuẩn bị các giấy tờ, tại liệu và thực hiện theo thủ tục nêu trên.

    Khi nào hợp đồng đặt cọc có hiệu lực?

    Căn cứ Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:

    – Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

    – Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

    – Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

    – Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

    Như vậy, hợp đồng đồng đặt cọc có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

    Mức phạt cọc nếu không mua/không bán nhà đất

    Theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật Dân sự năm 2015, khi bên nhận đặt cọc hoặc bên đặt cọc không giao kết hoặc thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận, sẽ phải chịu mức phạt cọc. Mức phạt cọc được xác định như sau:

    – Trong trường hợp hợp đồng được giao kết và thực hiện: Tài sản đặt cọc sẽ được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

    – Trường hợp bên đặt cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng: Tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc.

    – Trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối giao kết hoặc thực hiện hợp đồng: Bên nhận đặt cọc phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị của tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, đồng thời tạo điều kiện cho các bên tham gia đảm bảo quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, mức phạt cọc được quy định như sau:

    – Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc (mất số tiền đặt cọc).

    – Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc (trả lại tiền đặt cọc và bị phạt cọc một khoản tiền tương đương với số tiền đặt cọc).

    Lưu ý: Các bên có thỏa thuận khác như không phạt cọc hoặc phạt cọc theo mức thấp hơn, cao hơn số tiền đặt cọc thì thực hiện theo thỏa thuận đó với điều kiện nội dung thỏa thuận không trái luật, đạo đức xã hội.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có cần công chứng hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!