Tác giả: dovankieu

  • Quyền đòi nợ được hiểu như thế nào? (2023)

    Quyền đòi nợ được hiểu như thế nào? (2023)

    Quyền đòi nợ với ý nghĩa bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải trả một khoản tiền đã ngày càng được coi trọng do sự phổ biến của nó và đáp ứng nhu cầu thuận tiện lưu thông trong các giao dịch dân sự, kinh doanh thương mại… Luật PT sẽ giải đáp những thắc mắc của các độc giả liên quan đến chủ đề này trong bài viết dưới đây.

    1. Khái niệm

    quyền đòi nợQuyền đòi nợ là một quyền tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, Quyền tài sản lại là một trong bốn loại tài sản bao gồm: Vật chất, tiền, Giấy tờ có giá và các quyền tài sản.

    Đây là một quyền dân sự của chủ thể được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, giúp bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện một nghĩa vụ tài sản đối với mình. Có thể hiểu quyền đòi là quyền mà bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ trả một khoản tiền hoặc vật, bao gồm khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán và quyền yêu cầu khác phát sinh từ hợp đồng hoặc do pháp luật quy định.

    Có thể thấy quyền đòi nợ là một tài sản đặc biệt, thể hiện dưới dạng vô hình và chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với bên có nghĩa vụ trong trường hợp các bên có giao kết giao dịch dân sự, bên có nghĩa vụ chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản nợ. Trong trường hợp khoản nợ đã được thanh toán, quyền đòi nợ của bên có quyền cũng sẽ chấm dứt.

    2. Quy định của pháp luật 

    2.1 Chuyển giao quyền đòi nợ

    không thanh toán công nợTheo quy định của pháp luật Quyền đòi nợ là một quyền về tài sản, theo đó bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ phải trả nợ hoặc có quyền yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc bên bên có nghĩa vụ phải trả nợ.

    Quyền đòi nợ là một quyền được phép chuyển giao theo quy định về chuyển giao quyền yêu cầu, khi đó bên nhận thế quyền sẽ là bên có quyền đòi nợ đối với bên có nghĩa vụ trả nợ.

    Việc chuyển giao quyền đòi nợ sẽ theo các quy định sau:

    Về chuyển giao:

    Điều 365 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc Chuyển giao quyền yêu cầu:

    “Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận…

    Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao cho người thế quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu…”

    Những quyền yêu cầu sau đây không được chuyển giao:
    • Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
    • Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận là không được chuyển giao quyền yêu cầu;
    • Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

    Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ. Tuy nhiên người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện:

    Điều 369 Bộ luật Dân sự có quy định: Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ:

    “Trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh được tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.

    Trường hợp Bên có nghĩa vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình”.

    2.2 Mua bán quyền đòi nợ

    Quyền đòi nợ còn xác định là đối tượng mua bán trong hợp đồng mua bán giữa các bên. Tại Điều 450 Bộ luật Dân sự cũng quy định về việc Mua bán quyền tài sản thì Quyền đòi nợ là một quyền tài sản được đem ra để mua bán. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp cũng đã kinh doanh hoạt động mua bán nợ.

    2.3 Thế chấp quyền đòi nợ

    Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về thế chấp từ Điều 317 đến Điều 327 về thế chấp tài sản thì Quyền đòi nợ là một tài sản nên được quyền thế chấp tài sản theo quy định của Bộ luật này. Quyền đòi nợ được đem thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác trong hệ thống các văn bản pháp luật về Đăng ký giao dịch bảo đảm.

    3. Vấn đề xử lý tài sản thế chấp là quyền đòi nợ

    thẩm quyềnViệc xử lý tài sản thế chấp là quyền đòi nợ được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN, cụ thể như sau:

    – Trước thời điểm xử lý quyền đòi nợ ít nhất bảy (07) ngày làm việc, bên nhận thế chấp gửi cho bên có nghĩa vụ trả nợ văn bản thông báo xử lý quyền đòi nợ và một (01) bản sao có xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng đối với hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ đã được công chứng hoặc bản chính hợp đồng thế chấp quyền đòi nợ có chữ ký, con dấu (nếu có) của các bên hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền đòi nợ do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp.

    – Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo xử lý quyền đòi nợ, bên có nghĩa vụ trả nợ có trách nhiệm thanh toán khoản nợ cho bên nhận thế chấp theo hướng dẫn như sau:

    Nếu thời điểm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng có căn cứ phát sinh quyền đòi nợ của bên thế chấp xảy ra trước thời điểm xử lý quyền đòi nợ theo hợp đồng thế chấp thì bên có nghĩa vụ trả nợ có trách nhiệm chuyển khoản tiền trả nợ vào tài khoản do bên có nghĩa vụ trả nợ mở tại Ngân hàng theo chỉ định của bên nhận thế chấp.

    Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Ngân hàng phong tỏa tài khoản này và chỉ được quyền yêu cầu Ngân hàng giải tỏa để xử lý khi đến thời điểm xử lý tài sản thế chấp. Kể từ thời điểm nộp tiền vào tài khoản, bên có nghĩa vụ trả nợ không được quyền yêu cầu Ngân hàng giải tỏa và thực hiện giao dịch đối với số tiền này.

    Nếu thời điểm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng có căn cứ phát sinh quyền đòi nợ của bên thế chấp xảy ra sau thời điểm xử lý quyền đòi nợ theo hợp đồng thế chấp thì bên nhận thế chấp được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ trả nợ phải thanh toán khoản nợ đó cho mình tại thời điểm nghĩa vụ trả nợ đến hạn.

    Bên nhận thế chấp không được yêu cầu bên thế chấp thanh toán khi nghĩa vụ trả nợ chưa đến hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp nhận trực tiếp các khoản tiền, tài sản từ bên có nghĩa vụ trả nợ thì bên nhận thế chấp phải lập biên bản có chữ ký của bên thế chấp, bên nhận thế chấp và bên có nghĩa vụ trả nợ. Biên bản nhận các khoản tiền, tài sản phải ghi rõ việc bàn giao, tiếp nhận các khoản tiền, tài sản và xác định giá trị tài sản.

    Trong trường hợp bên thế chấp không ký vào biên bản thì biên bản đó chỉ cần chữ ký của bên nhận thế chấp và bên có nghĩa vụ trả nợ. Bên nhận thế chấp có trách nhiệm gửi biên bản nhận các khoản tiền, tài sản cho bên thế chấp.

    – Trường hợp bên có nghĩa vụ trả nợ không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên nhận thế chấp có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:

    • Thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý theo thủ tục quy định tại Điều 63 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP trong trường hợp khoản nợ là vật;
    • Yêu cầu bên có nghĩa phải trả số tiền gốc, lãi và lãi quá hạn (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợp với quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
    • Yêu cầu bên thế chấp thực hiện tiếp nghĩa vụ bảo đảm trong trường hợp giá trị nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng có căn cứ phát sinh quyền đòi nợ thực hiện không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ của bên thế chấp;
    • Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

    – Việc xử lý tài sản thế chấp là quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợ như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Chồng vay tiền đánh bạc, vợ có phải trả không? (2023)

    Chồng vay tiền đánh bạc, vợ có phải trả không? (2023)

    Trong cuộc sống hôn nhân phát sinh rất nhiều khoản vay phát sinh nghĩa vụ trả nợ chung của vợ chồng. Nếu chồng vay tiền để đánh bạc vợ có phải trả không? Công ty TNHH Luật PT xin giải đáp thắc mắc này như sau:

    nợ chung vợ chồngNợ trong thời kỳ hôn nhân

    Các khoản nợ của vợ hoặc chồng được chia làm 2 loại: Nợ chung và nợ riêng.

    Nợ chung là những khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân và những khoản nợ này phát sinh từ giao dịch hằng ngày do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm, hoặc nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

    06 trường hợp được quy định tại Điều 37 Luật HN&GĐ 2014 được xem là nợ chung của vợ chồng:

    – Thứ nhất, khoản nợ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

    – Thứ hai, khoản nợ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

    – Thứ ba, khoản nợ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

    – Thứ tư, nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

    – Thứ năm, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; và

    – Thứ sáu, nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

    Khoản tiền vay nợ để đánh bạc trong thời kỳ hôn nhân là nợ chung hay riêng?

    Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Theo đó, hai vợ chồng có các nghĩa vụ đối với các trường hợp sau đây:

    • Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.
    • Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
    • Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
    • Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

     Pháp luật quy định rằng những nghĩa vụ phát sinh việc sử dụng tài sản riêng nhưng nhằm mục đích duy trì, phát triển nên khối tài sản chung của vợ chồng hay để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình thì vợ chồng cùng phải trả.

    Vậy nên, vay tiền để đánh bạc không phải giao dịch do hai vợ chồng thỏa thuận thực hiện, cũng không phải là giao dịch để đáp ứng nhu cầu thiết yếu hay phát triển khối tài sản chung của gia đình. Do đó có thể xác định rằng khoản tiền mà chồng hoặc vợ vay để đánh bạc là nợ riêng, không phát sinh nghĩa vụ trả nợ chung của cả hai vợ chồng.

    Ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì bị xử lý như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:

    2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân”

    Theo đó, việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ được xem là hành vi ly hôn giả tạo. Tuy nhiên trên thực tế việc chứng minh hành vi ly hôn giả tạo rất khó khăn, do đó trường hợp các cá nhân cho cả vợ chồng mượn nợ trong trường hợp vừa nêu, khi phát hiện họ đang thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án, chủ nợ phải khẩn trương có đơn yêu cầu tòa án nơi đang thụ lý vụ án ly hôn của vợ chồng vay nợ giải quyết buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ chung đã mượn.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng vay tiền đánh bạc vợ có phải trả không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Thủ tục ly hôn với chồng vũ phu, cờ bạc (2023)

    Thủ tục ly hôn với chồng vũ phu, cờ bạc (2023)

    Ngày nay, rất nhiều người đàn ông không giữ được bản thân mình mà tham gia vào cờ bạc, rượu chè nhậu nhẹt. Khi đã trong cơn men thì lại có hành động vũ phu, một trong những nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình. Vậy có người chồng như vậy người vợ phải làm sao? Đơn phương ly hôn cần chuẩn bị những gì?

    vũ phuTôi năm nay 29 tuổi, hiện hai vợ chồng đang làm công nhân ở nhà máy gạch. Tôi cưới chồng đã được mấy năm nhưng từ ngày cưới, anh ta suốt ngày cờ bạc, rượu chè. Trong khi tiền chi tiêu trong gia đình do tôi gánh hết. Bao nhiêu tiền tôi làm ra, anh ta cũng đổ vào cờ bạc cả. Mấy tháng nay còn hay giở thói vũ phu khi tôi nhắc nhở. Giờ tôi muốn ly hôn thì phải làm thế nào?

    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Trong bài viết dưới đây, công ty TNHH Luật PT chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn và đưa một vài thông tin để bạn tham khảo thêm.

    Chồng vũ phu vợ làm gì để ly hôn?ly hôn

    Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

    “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Đối chiếu quy định trên, chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của bạn thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương.

    Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương khi chồng vũ phu, cờ bạc được quy định như thế nào?

    Thủ tục ly hôn gồm các giấy tờ sau:

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    – Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

    – Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

    Trong trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

    Trường hợp không có Căn cước công dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

    Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    “Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

    1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    …”

    Theo đó, chồng bạn vũ phu, cờ bạc bạn có thể nộp đơn và các giấy tờ nêu trên yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc, nếu có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi bạn cư trú thì nộp đơn tại Tòa cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.

    tư vấnTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có nên ly hôn khi chồng rượu chè, cờ bạc?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

     

     

     

  • Có được ly hôn với người bị bệnh hoặc có dấu hiệu tâm thần không?(2023)

    Có được ly hôn với người bị bệnh hoặc có dấu hiệu tâm thần không?(2023)

    Ai có quyền yêu cầu ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại điều 51 Luật HN&GĐ 2014, những người có quyền yêu cầu ly hôn:

    • Vợ, chồng hoặc cả hai người;
    • Cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ, chồng rơi vào tình trạng không thể nhận thức, làm chủ hành vi, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra.
    • Người chồng bị hạn chế quyền ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Ly hôn với người bị bệnh tâm thần hoặc có dấu hiệu tâm thầnly hôn

    Trước khi làm thủ tục ly hôn với người bị bệnh tâm thần hoặc có dấu hiệu tâm thần cần phải làm thủ tục Đề nghị Tòa án tuyên bố mội người mất năng lực hành vi dân sự.

    Căn cứ theo Khoản 1, Điều 22 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 về Mất năng lực hành vì dân sự:

    “1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.”

    Anh/chị có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ/chồng của mình bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

    “1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.

    2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.”

    Thủ tục cần có để đề nghị Tòa án tuyên bố:

    – Đơn yêu cầu (Theo mẫu)

    – Kết luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

    – Chứng minh thư, hộ khẩu của người yêu cầu và người bị yêu cầu.

    Sau khi thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên họp xem xét có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Khi chồng/vợ của  anh/chị đã bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự nên Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cho bị đơn.

    Khi Tòa án tuyên bố người kia mất năng lực hành vi dân sự, ta mới có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn với vợ/chồng đã bị Tòa tuyên bố.  Hồ sơ ly hôn nộp cho Tòa án bao gồm:

    + Đơn xin ly hôn (theo mẫu)

    + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    + Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của các bên (bản sao chứng thực);

    + Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự;

    + Giấy khai sinh của các con (bản sao chứng thực);

    + Giấy tờ chứng minh về tài sản (bản sao chứng thực) (nếu có yêu cầu).

    Sau đó nộp lên Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Khi có đủ các trình tự trên, Tòa án giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

    Sau khi nộp đơn thì khoảng 5 ngày, Tòa án sẽ mời anh/chị lên để nộp án phí là 300.000 đồng. Sau khi nộp án phí thì 15 ngày sau Tòa án sẽ gọi anh/chị và người được chỉ định giám hộ lên để tham dự phiên hòa giải. Thủ tục hòa giải sẽ diễn ra ít nhất là 3 lần và khoảng 15 ngày Tòa sẽ gọi 1 lần.

    Tiếp theo khoảng 15 ngày Tòa sẽ mở phiên Tòa xét xử và ra quyết định ly hôn.

    Tổng thời gian giải quyết đối với trường hợp ly hôn đơn phương sẽ khoảng 4 đến 6 tháng.

    Vậy đối với người bị tâm thần mà bên còn lại muốn ly hôn cần phải làm hai bước là tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự và sau đó giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.

    Công ty TNHH Luật PT – đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    Email: congtyluatpt@gmail.com

    Website: https://luatpt.com.vn/

    Điện thoại: 088.8181.120

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợ như thế nào? (2023)

    Thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợ như thế nào? (2023)

    Thu hồi công nợ là một việc vô cùng khó khăn. Nhất là với những trường hợp đối tác bị vỡ nợ. Vậy phải thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợ như thế nào? Cùng Luật PT tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

    1. Lưu ý và thứ tự ưu tiên trong thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợ

    Chắc hẳn bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hiểu ý nghĩa của việc thu hồi công nợ rồi nhỉ. Nó không chỉ đảm bảo sự lành mạnh và an toàn về tài chính của doanh nghiệp. Mà còn giúp vận hành bộ máy hoạt động một cách hiệu quả và tránh các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

    thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợLưu ý thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợ

    Chính bởi lý do ấy mà các doanh nghiệp cần lưu ý các nội dung sau để đòi nợ được nhanh chóng:

    • Xác minh thông tin về bên nợ, trong đó chú ý các thông tin về nơi ở, tài sản hiện có. Ngoài ra cần chú ý đến những yếu tố về nhân thân của họ.
    • Lên danh sách liệt kê đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh thêm nếu không trả nợ
    • Doanh nghiệp cũng nên đưa ra những phương án trả nợ khả thi. Đối với những khoản nợ khó đòi thì doanh nghiệp buộc phải chấp nhận việc trả nợ theo từng giai đoạn. Và nên linh động về tài sản dùng trả nợ thay cho tiền.

    Thứ tự ưu tiên trong thu hồi công nợ

    Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần xem xét về thứ tự ưu tiên được thi hành án. Cụ thể là việc nếu đã thanh toán xong các khoản sau thì sẽ tiếp tục trả các khoản nợ còn lại cho tới hết:

    • Chi phí phá sản
    • Khoản nợ với người lao động: lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hoặc các quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
    • Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
    • Nếu vẫn còn tài sản để chia thì cần thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

    Sau khi thanh toán mà không còn tài sản để chia thì các khoản nợ chưa có bảo đảm hoặc có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản không đủ thì sẽ không được thanh toán nữa.

    2. Thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợ

    Trường hợp không có yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Trong trường hợp này, doanh nghiệp có quyền yêu cầu phía đối tác thanh toán khoản nợ. Việc thanh toán dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng, khả năng chi trả hoặc thỏa thuận khác của các bên. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.

    Trường hợp có yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Nếu bên nợ không thể phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc có nhưng bị đình chỉ và phải mở thủ tục phá sản. Các khoản nợ của công ty đối tác sẽ được phân chia theo quy định tại Luật Phá sản.

    Nếu là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh thì các tài sản khác sẽ được đưa vào trả nợ. Sau khi đã sử dụng hết các biện pháp dân sự mà vẫn không thành công, doanh nghiệp có thể làm đơn khởi kiện ra tòa án. Nó sẽ giúp bạn yêu cầu bên nợ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Bao gồm lãi quá hạn và các thiệt hại mà doanh nghiệp bạn gặp phải. Hoặc nghĩa vụ trả nợ nếu cố tình không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Nếu phát hiện tình trạng tẩu tán tài sản, bạn cũng có thể yêu cầu tòa án thực hiện các biện pháp khẩn cấp.

    rút đơn ly hônHồ sơ khởi kiện đòi nợ bao gồm:

    • Đơn khởi kiện theo mẫu
    • Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác liên quan
    • Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn
    • Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu của người khởi kiện
    • Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thu hồi công nợ khi đối tác vỡ nợ như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các bước thu hồi công nợ hiệu quả cho doanh nghiệp (2023)

    Các bước thu hồi công nợ hiệu quả cho doanh nghiệp (2023)

    Công nợ luôn là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động Doanh nghiệp, để xử lý công nợ tốt thì Doanh nghiệp trước hết cần phải có yếu tố nhân lực, tài chính tốt, cho đến những điều hết sức đơn giản như quy trình, các bước để thu hồi công nợ sao cho hiệu quả. Sau đây là các bước cần thiết trong quá trình xử lý, thu hồi công nợ của Doanh nghiệp:

    1. Kiểm tra hồ sơ khách nợ, vấn đề pháp lý, tài sản và điểm mạnh yếu của từng hồ sơ

    tranh chấp hợp đồngĐây là công việc đầu tiên Doanh nghiệp cần làm đối với mỗi khoản nợ, con nợ và trước khi tiến hành bắt tay vào công tác thu hồi nợ. Việc kiểm tra, phân tích hồ sơ cho chúng ta cái nhìn tổng quát hơn về từng trường hợp nợ nhằm phân tích phương án tiếp cận xử lý , số tiền cần đòi và dự kiến được các bước khó khăn hay thuận lợi trong quá trình thu hồi công nợ sắp tới.

    2. Phân loại khách nợ

    Sau khi thực hiện xong bước 1, Doanh nghiệp nên phân loại khách hàng, con nợ ra từng loại theo từng tiêu chí phù hợp, có thể phân loại theo dư nợ, theo dư nợ gốc, theo tính chất hợp tác/bất hợp tác … . Sau khi phân loại cụ thể từng nhóm, chúng ta chủ động trong việc tiếp cận và tác động đến từng con nợ, lên kế hoạch sẵn và chuẩn bị tài liệu, hồ sơ để xử lý dứt điểm từng nhóm cụ thể.

    3. Phân công bộ phận thu hồi nợ trong Doanh nghiệp

    Thông thường, Doanh nghiệp sẽ phân công các bộ phận khác nhau để nhắc nợ, đòi nợ, có thể là kế toán công nợ, nhân viên kinh doanh tự đòi, nhân viên phòng hành chính hoặc nhân viên pháp lý và thậm chí những vụ quan trọng “Sếp” cũng phải đi nhắc nợ, đòi nợ. Tất nhiên, tất cả đều không phải là người thu hồi công nợ chuyên môn, trong khi việc xử lý nợ vừa đòi hỏi chuyên môn, kỷ năng và cả sự từng trải trong nghiệp vụ khó khăn này.

    Một số Doanh nghiệp sẽ phân công cho người đang trực tiếp tương tác với khách nợ trước đó, bởi họ là người hiểu rõ vụ việc, biết rõ khách hàng và dễ gây thiện cảm khi tiếp cận khách hàng. Tuy nhiên, ngược lại do mối quan hệ thân thiết nên tính răng đe không cao, trường hợp khách hàng bất hợp tác thì không thể áp dụng các biện pháp cứng rắn hoặc khó khăn trong việc gây áp lực lên khách hàng và điều quan trọng thì họ cũng không có chuyên môn thu hồi nợ.

    Tất nhiên, việc phân công trong tình huống này là cần thiết để rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm trong thu hồi công nợ và không chồng chéo công việc giữa các bộ phận.

    4. Thực hiện liên tục các bước nhắc nợ, thông báo nợ trước khi tranh chấp xảy ra

    hợp đồng vay tiền không ghi ngày trảTùy theo từng tình huống, từng khoản nợ, Doanh nghiệp nên áp dụng các phương thức nhắc nợ qua điện thoại, email, mạng xã hội hoặc nhờ các mối quan hệ để nhắc nợ. Thời hạn nhắc nợ, phương thức sẽ áp dụng tùy từng khách hàng cụ thể.

    Kỷ năng khi nhắc nợ thì áp dụng cách thức nhắc nợ nhẹ nhàng, gây gắt hay áp lực mạnh hoặc kết hợp gửi công văn, thông báo để đảm bảo yếu tố pháp lý sau này nếu phát sinh tranh chấp thì Doanh nghiệp cân nhắc theo từng tình huống thực tế.

    Tuy nhiên, bước này thì cần phải thực hiện một cách liên tục và phải linh hoạt tùy tình huống theo từng con nợ nhằm đạt hiệu quả nhắc nợ cao nhất.

    5. Thương lượng, đàm phán với khách nợ

    Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình thu hồi nợ đòi hỏi Doanh nghiệp phải vừa có kiến thức và kỷ năng thu hồi nợ, vừa phải khéo léo, linh hoạt để đạt hiệu quả cao nhất.

    Sẽ có rất nhiều cách thức thương lượng, đàm phán nhưng thực tế sẽ áp dụng linh hoạt như sau:

    Cho thanh toán chậm theo từng đợt, chia theo kỳ hạn nhỏ và chốt thời hạn thanh toán cuối cùng.

    Cho thanh toán theo số tiền nhỏ hơn, từng lần hoặc tách ra theo từng đợt phù hợp khả năng thanh toán của con nợ.

    Giảm, miễn một phần nợ, nợ lãi hoặc chi phí có thể giảm được tùy chính sách từng công ty và từng thời điểm.

    Chấp thuận linh hoạt cho thanh toán bằng tiền, hàng hóa, chứng khoán hoặc cấn trừ nợ, bù trừ nghĩa vụ …

    Và các phương án linh hoạt khác trong thương lượng với con nợ sao cho vừa phù hợp chính sách, khả năng của Doanh nghiệp, vừa đảm bảo khả năng chi trả và hiệu quả thu hồi công nợ.

    6. Khởi kiện ra Tòa án hoặc tố cáo ra Cơ quan Công An để đòi nợ

    thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoáĐây là là giải pháp gây áp lực cực lớn nhưng cũng rất ít khi Doanh nghiệp tính tới, nhưng đối với những con nợ bất hợp tác, trốn tránh, chây ì hoặc những khoản công nợ lớn thì khởi kiện ra Toà án theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự hoặc tố giác ra công an là giải pháp phù hợp và hiệu quả trong công tác xử lý, thu hồi công nợ. Tất nhiên, cũng cần xem đây là giải pháp cuối cùng vì rất tốn kém chi phí, nhân lực và thời gian.

    Ngoài ra nó chỉ hiệu quả khi có sự hỗ trợ của Công ty Luật, Luật sư có chuyên môn để giúp cho Doanh nghiệp bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

    7. Yêu cầu thi hành án, truy tìm tài sản và phát mại tài sản

    Đây là bước được áp dụng ngay sau việc khởi kiện và là bước quan trọng nhất để có thể thu hồi được khoản nợ. Tùy theo tính chất phức tạp, đặc điểm từng vụ việc để quá trình thi hành án, phát mại tài sản nhanh hay chậm, dễ hay khó khăn. Tất nhiên, đây là hoạt động mang tính chuyên môn cao nên để hiệu quả thì Doanh nghiệp cần có Công ty Luật, Luật sư chuyên môn tư vấn và đại diện xử lý để đảm bảo hiệu quả.

    8. Linh hoạt áp dụng các bước từ 1 đến 7

    Bước này nhìn thì thấy hơi thừa hoặc lặp lại nhưng như một sự trải nghiệm của Công ty Luật TNHH PT trong nghiệp vụ thu hồi nợ, chúng ta cần áp dụng tổng hòa các biện pháp, đôi khi thay đổi hoặc áp dụng lại tùy theo điều kiện thực tế và tình huống đang giải quyết. Có lúc cứng rắn, có lúc mềm mỏng, có lúc áp dụng pháp luật, có lúc áp dụng tình cảm. Nhưng cần tuân thủ và áp dụng nghiêm túc các bước trên để tạo ra pháp lý vững chắc tạo tính răng đe cao và đảm bảo khả năng thắng trong các vụ kiện nếu phải đưa vụ việc ra Tòa án.

    Trên đây là những bước cơ bản nhất giúp Doanh nghiệp thu hồi công nợ hiệu quả, trong suốt quá trình hành nghề và hoạt động nghiệp vụ quản lý và xử lý công nợ, bản thân chúng tôi cũng gặp khá nhiều tình huống, trường hợp khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên, việc áp dụng kiến thức pháp luật chuyên môn, kỷ năng, sự trải nghiệm trong công tác thu hồi công nợ và cả sự linh hoạt trong các bước thu nợ như trên thực sự đã minh chứng hiệu quả của nó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các bước thu hồi công nợ hiệu quả cho doanh nghiệp (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Cung cấp chứng cứ khi khởi kiện tranh chấp hợp đồng tại Tòa án (2023)

    Cung cấp chứng cứ khi khởi kiện tranh chấp hợp đồng tại Tòa án (2023)

    Cung cấp chứng cứ và chứng minh vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của các bên khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án. Các bên đương sự có quyền trong việc chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án, chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trong bài viết này, Luật PT sẽ đề cập và phân tích một số tài liệu, chứng cứ cơ bản mà doanh nghiệp cần cung cấp khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án.

    1. Nhóm tài liệu, chứng cứ về tư cách pháp lý của chủ thể tham gia giao kết hợp đồng – Hồ sơ pháp nhân

    Nhóm tài liệu, chứng cứ về tư cách pháp lý của chủ thể là loại tài liệu đầu tiên cần thu thập, nghiên cứu khi tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án. Trong đó, hồ sơ pháp nhân là tài liệu chứng cứ bắt buộc, có ý nghĩa xác định địa vị pháp lý của các bên trong quan hệ tranh chấp và chứng minh tư cách đương sự và người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp khi tham gia tố tụng.

    Hồ sơ pháp nhân của từng doanh nghiệp không giống nhau do còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vv… nhưng cơ bản gồm các tài liệu sau:

    • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    • Điều lệ doanh nghiệp
    • Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp có giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật).
    • Danh sách thành viên công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cổ đông đối với công ty cổ phần.
    • Các giấy tờ ủy quyền của Người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp và các ủy quyền của cổ đông, chủ sở hữu trong doanh nghiệp (nếu có).
    • Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế và mã số hải quan.
    • Số tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, mẫu dấu và mẫu chữ ký của kế toán trưởng và giấy ủy quyền (nếu có).

    Kèm theo Hồ sơ pháp nhân là các giấy tờ cá nhân chứng minh tư cách pháp lý của người đại diện của doanh nghiệp tham gia tố tụng như chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu.

    2. Nhóm tài liệu, chứng cứ liên quan đến quá trình giao dịch và giao kết hợp đồng

    • Hợp đồng là cơ sở pháp lý quan trọng trong quá trình giao dịch dân sự, thương mại. Tranh chấp liên quan đến hợp đồng có thể phát sinh nhiều loại tranh chấp khác nhau như: tranh chấp về yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu; tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng, tranh chấp về thời hạn thực hiện hợp đồng, tranh chấp về nghĩa vụ thanh toán, tranh chấp về chất lượng, số lượng hàng hóa/dịch vụ, … thì hợp đồng mà các bên đã ký kết là tài liệu mấu chốt để Trọng tài, Tòa án phân định xét xử, dựa trên nội dung các quyền và nghĩa vụ đã được các bên thỏa thuận xác lập.thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá
    • Trường hợp các bên ký kết nhiều hợp đồng để thỏa thuận việc thực hiện một quan hệ thương mại, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp các hợp đồng chứa đựng quan hệ tranh chấp. Trường hợp các bên ký kết hợp đồng phụ, phụ lục hợp đồng kèm theo hợp đồng chính thì doanh nghiệp cung cấp cả các hợp đồng phụ và phụ lục hợp đồng kèm theo đó.
    • Bên cạnh đối tượng chính là hợp đồng, các tài liệu liên quan đến quá trình giao kết hợp đồng cũng cần được xem xét, thu thập vì nó liên quan đến sự tồn tại, tính hiệu lực của hợp đồng, cách hiểu hợp đồng, tập quán giao kết. Một vài tài liệu có thể liệt kê như Giấy ủy quyền, Biên bản ghi nhớ, Thư đề nghị, chào hàng, báo giá, công văn trao đổi, xác nhận thông tin…

    3. Nhóm tài liệu, chứng cứ liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng

    • Chiếm phần lớn trong những tranh chấp từ hoặc liên quan đến hợp đồng là những tranh chấp phát sinh trong quá trình các bên thực hiện hợp đồng. Theo đó, hồ sơ, tài liệu mà các bên lưu trữ, trao đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng có giá trị xác minh việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hợp đồng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng loại hợp đồng và cách thức thực hiện hợp đồng, các tài liệu, chứng cứ liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng thường là nhóm tài liệu không được chú trọng xác lập, sao lưu. Chính sự thiếu sót này, dù xuất phát từ nguyên nhân khách quan hay lí trí chủ quan, đều gây bất lợi cho quá trình giải quyết tranh chấp do không đủ căn cứ để chứng minh, xác thực việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên hoặc xác thực có hay không có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.tư vấn
    • Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng xác định mà việc thực hiện hợp đồng sẽ kèm theo các tài liệu khác nhau. Bên cạnh các tài liệu pháp luật quy định phải xác lập trong quá trình thực hiện hợp đồng như biên bản nghiệm thu đối với hợp đồng xây dựng, chứng từ liên quan đến hàng hóa đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; nhằm chủ động đề phòng những tranh chấp phát sinh tư hợp đồng, mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng cần hoàn thiện hệ thống tài liệu, chứng từ xác minh việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể.
    • Việc xác định chứng cứ và giao nộp chứng cứ khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tại Tòa án phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản được quy định từ Điều 94 đến Điều 97, Chương VII Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Việc thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ càng đầy đủ, rõ ràng cùng với yêu cầu khởi kiện hợp lý, chính đáng thì khả năng thuyết phục Tòa án càng cao, xác suất thành công càng lớn./.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cung cấp chứng cứ khi khởi kiện tranh chấp hợp đồng tại Tòa án (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Không có con chung thì có được ly hôn không? Thủ tục đơn phương ly hôn  (2023)

    Không có con chung thì có được ly hôn không? Thủ tục đơn phương ly hôn (2023)

    Chào Luật sư, tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn về việc ly hôn. Tôi và chồng lấy nhau được gần 5 năm nhưng không có con. Mới đây hai vợ chồng tôi đi khám mới phát hiện ra tôi bị vô sinh. Áp lực hiện tại của tôi rất lớn vì không thể mang thai mà chồng tôi cũng rất muốn có con. Vậy nên tôi muốn ly hôn và thủ tục ly hôn ra sao mong luật sư tư vấn giúp tôi.

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi! Để giải đáp thắc mắc này, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

    Ly hôn do vợ không thể mang thai

    Việc mỗi cặp vợ chồng có con của riêng mình là mong ước của tất cả các cặp đôi khi tiến đến hôn nhân. Tuy nhiên không phải ai cũng thỏa mãn được mong muốn của mình.  Từ Luật hôn nhân và gia đình 2000 và đến hiện tại là Luật hôn nhân và gia đình 2014, mục đích của hôn nhân là xây dựng một gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ và hạnh phúc. Việc sinh con để duy trì nòi giống đã không còn là mục đích của hôn nhân. Vì vậy bạn không thể đưa ra lý do không có con để ly hôn.

    không

    Tuy nhiên, khi không có con, vợ chồng bạn lại ra mâu thuẫn, tình cảm không còn như trước và cảm thấy không còn muốn tiếp tục chung sống với nhau thì vẫn có thể yêu cầu tòa án cho ly hôn với lí do không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được. Hiện tại nếu chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể làm đơn để yêu cầu ly hôn đơn phương.

    Căn cứ của việc ly hôn đơn phương bao gồm: có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Tình trạng hôn nhân trầm trọng được Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điều 8 bao gồm:

    • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
    • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
    • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

    Thủ tục ly hôn đơn phương

    Về thủ tục đơn phương ly hôn, bạn có thể tham khảo bài viết “Thủ tục ly hôn đơn phương quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương?” của Công ty Luật TNHH PT để hiểu rõ hơn về thủ tục và thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânHoặc bạn có thể liên hệ trực tiếp với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật PT – đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    Email: congtyluatpt@gmail.com

              Website: https://luatpt.com.vn/

        Điện thoại: 088.8181.120

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các phương pháp thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng (2023)

    Các phương pháp thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng (2023)

    Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với các vi phạm nghĩa vụ thanh toán của đối tác, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh Covid-19 hiện nay. Trong đó, vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong lĩnh vực xây dựng nói chung và vi phạm nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ vật liệu xây dựng nói riêng ngày càng trở nên phổ biến.

    Do đó, việc hiểu rõ về khoản nợ vật liệu xây dựng và giải pháp khởi kiện thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.

    Trong bài viết này, Luật PT sẽ phân tích và chia sẻ kinh nghiệm pháp lý tới bạn đọc về các vấn đề liên quan đến khoản nợ vật liệu xây dựng nêu trên.

    1. Khoản nợ vật liệu xây dựng

    1.1 Khái niệm của khoản nợ vật liệu xây dựng

    Trong quá trình thực hiện dự án, công trình xây dựng, doanh nghiệp và đối tác sẽ ký kết Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng. Bên Mua thường là chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính còn Bên Bán là bên cung cấp vật liệu xây dựng.

    Theo đó, khoản nợ vật liệu xây dựng là khoản tiền mà Bên Mua có nghĩa vụ thanh toán cho Bên Bán theo Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng nhưng hếkhoản nợ vật liệu xây dựngt thời hạn thanh toán mà Bên Mua không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đó. Bên cạnh đó, do dự án, công trình thuộc lĩnh vực xây dựng thường được đầu tư với quy mô lớn nên khoản nợ vật liệu xây dựng cũng thường có giá trị lớn.

    1.2 Nguyên nhân phát sinh khoản nợ vật liệu xây dựng

    Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Bên Mua, dẫn đến khoản nợ vật liệu xây dựng như: tiến độ thi công dự án, công trình bị chậm trễ; nguồn vốn, khả năng tài chính của chủ đầu tư có hạn; tranh chấp giữa các bên tham gia dự án, công trình; hoặc thái độ hợp tác của Bên Mua trong việc thực hiện hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng…

    Ví dụ, trường hợp Bên Mua mua vật liệu xây dựng từ doanh nghiệp là nhà thầu chính của dự án, các bên thỏa thuận việc thanh toán giá trị vật liệu xây dựng được thực hiện theo các giai đoạn nghiệm thu khối lượng công việc của dự án. Như vậy, nếu tiến độ thi công của dự án bị kéo dài thì việc nghiệm thu sẽ bị trễ hạn, khi đó việc thanh toán vật liệu xây dựng cho Bên Bán cũng bị kéo dài.

    1.3 Khó khăn trong việc thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng

    không thanh toán công nợNhư phân tích tại Mục 1.1 và 1.2 nêu trên, việc thanh toán khoản nợ vật liệu xây dựng có thể được thực hiện trực tiếp bởi chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư là Bên Mua) hoặc bởi nhà thầu chính (nếu nhà thầu chính là Bên Mua). Với trường hợp nhà thầu chính là Bên Mua, khoản nợ vật liệu xây dựng sẽ được nhà thầu chính thanh toán sau khi nhà thầu chính được thanh toán giá trị khối lượng công việc nghiệm thu bởi chủ đầu tư.

    Như vậy, trong cả hai trường hợp, nguồn vốn, khả năng tài chính của chủ đầu tư đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc thanh toán nợ vật liệu xây dựng. Nếu chủ đầu tư không đảm bảo nguồn vốn, không đảm bảo khả năng tài chính trong quá trình thực hiện dự án, công trình thì khả năng thu hồi khoản nợ tiền vật liệu xây dựng là rất khó.

    Bên cạnh đó, trên thực tiễn, thời gian thi công dự án, công trình xây dựng thường kéo dài từ 06 tháng đến nhiều năm, tùy theo mức độ, quy mô của dự án, công trình đó. Khi đó, thời gian chậm thanh toán vật liệu xây dựng của Bên Mua cũng bị kéo dài, dẫn đến việc thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng càng trở nên khó khăn.

    2. Khởi kiện thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng

    2.1 Khởi kiện yêu cầu hoàn trả vật liệu xây dựng

    Khi khoản nợ vật liệu xây dựng phát sinh, nếu Bên Bán đánh giá Bên Mua không có thiện chí hoặc không còn khả năng thanh toán khoản nợ này thì Bên Bán có thể khởi kiện Bên Mua tại Tòa án hoặc Trung tâm Trọng tài có thẩm quyền để yêu cầu hoàn trả lại vật liệu xây dựng.

    (i) Ưu điểm:

    Giải pháp này phù hợp với các khoản nợ vật liệu xây dựng khó đòi, khi Bên Mua không có thiện chí hoặc không còn khả năng thanh toán, giúp Bên Bán tránh rủi ro không thể thu hồi được bất kỳ khoản nợ vật liệu xây dựng nào từ Bên Mua.

    (ii) Nhược điểm:

    Thông thường khi tiến hành kiện đòi hoàn trả vật liệu xây dựng thì vật liệu xây dựng đã được sử dụng một phần hoặc toàn bộ vào việc thi công dự án, công trình. Khi đó, việc yêu cầu Bên Mua hoàn trả toàn bộ và nguyên vẹn vật liệu xây dựng không phải giải pháp khả thi. Với trường hợp này, dù Bên Bán khởi kiện và được Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện thì việc thi hành Bản án, lấy lại vật liệu xây dựng cũng khó có thể thực hiện được trên thực tế.

    Nếu vật liệu xây dựng chưa được sử dụng hoặc sử dụng một phần thì Bên Bán có thể chọn giải pháp thanh lý hoặc tiếp tục bán cho chủ đầu tư, nhà thầu của dự án, công trình khác để thu hồi vốn. Tuy nhiên, vật liệu xây dựng có thể không giữ nguyên chất lượng và giá trị như ban đầu. Do đó, Bên Bán nên cân nhắc việc khởi kiện đòi hoàn trả vật liệu xây dựng để giảm thiệt hại gây ra bởi Bên Mua.

    án phí2.2 Khởi kiện yêu cầu thanh toán khoản nợ vật liệu xây dựng

    Trong trường hợp Bên Bán đánh giá Bên Mua vẫn có khả năng thanh toán khoản nợ vật liệu xây dựng nhưng không có thiện chí giải quyết thì Bên Bán có thể khởi kiện Bên mua tại Tòa án theo Bộ luật Tố tụng dân sự hoặc Trung tâm Trọng tài có thẩm quyền để buộc Bên Mua thanh toán khoản nợ vật liệu xây dựng.

    (i) Ưu điểm:

    Bên Bán có thể thu hồi toàn bộ giá trị vật liệu xây dựng gốc đã cung cấp cho Bên Mua mà không cần phải thanh lý hoặc tiếp tục bán vật liệu cho bên thứ ba như giải pháp yêu cầu Bên Mua hoàn trả vật liệu xây dựng. Ngoài ra, Bên Bán còn có thể yêu cầu Bên Mua trả khoản lãi chậm trả trên số tiền chậm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.

    (ii) Nhược điểm:

    Với giải pháp này, Bên Bán cần đánh giá được khả năng thanh toán khoản nợ vật liệu xây dựng của Bên Mua. Trường hợp Bên Bán khởi kiện và được Tòa án hoặc trung tâm trọng tài chấp nhận yêu cầu khởi kiện thì việc thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng còn phụ thuộc vào các yếu tố thi hành án như khả năng điều kiện thi hành án của Bên Mua, tiến độ thi hành án của cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

    Do đó, thời gian yêu cầu Bên Mua thanh toán khoản nợ vật liệu xây dựng có thể sẽ kéo dài hơn so với thời gian yêu cầu Bên Mua hoàn trả vật liệu xây dựng.

    Từ các phân tích trên, doanh nghiệp nên cân nhắc lựa chọn các giải pháp phù hợp để thực hiện việc thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng trên thực tiễn. Tùy từng trường hợp cụ thể về đặc điểm của khoản nợ vật liệu xây dựng và khả năng thanh toán của Bên Mua, các giải pháp này sẽ đem lại những ưu điểm khác nhau để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các phương pháp thu hồi khoản nợ vật liệu xây dựng (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hợp đồng vay tiền không ghi ngày trả, đòi nợ được không? (2023)

    Hợp đồng vay tiền không ghi ngày trả, đòi nợ được không? (2023)

    Vay tiền là một trong những giao dịch phổ biến hiện nay. Thông thường, một hợp đồng vay tiền sẽ ghi rõ kỳ hạn vay, số tiền vay… Vậy có trường hợp nào hợp đồng vay không ghi kỳ hạn không? Trong trường hợp hợp đồng vay tiền không ghi ngày trả, đòi nợ như thế nào?

    Hợp đồng vay tiền không ghi ngày trả có được không?

    hợp đồng vay tiền không ghi ngày trảCăn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng vay tiền là sự thỏa thuận của các bên. Trong đó, bên cho vay tiền giao tiền cho bên vay, khi đến hạn thỏa thuận, bên vay phải trả cho bên cho vay số tiền đã vay cùng với khoản lãi phải trả nếu hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.

    Trong đó, cũng tại Bộ luật này, hợp đồng vay tài sản được quy định gồm: Hợp đồng vay không kỳ hạn và hợp đồng vay có kỳ hạn.

    – Hợp đồng vay không kỳ hạn: Với loại hợp đồng này lại phân thành hai loại là có lãi và không có lãi.

    – Hợp đồng vay có kỳ hạn: Cũng được chia thành hai loại là không có lãi và có lãi.

    Có thể thấy, hợp đồng vay tiền nói riêng hay hợp đồng vay tài sản nói chung là thỏa thuận của các bên, không bắt buộc phải có lãi suất, có kỳ hạn hay không.

    Do đó, nếu hai bên giao kết hợp đồng vay tiền không có kỳ hạn thì vẫn hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự như:

    – Bên vay và bên cho vay có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch vay tiền;

    – Hai bên cho vay và bên vay đều hoàn toàn tự nguyện;

    – Mục đích và nội dung của hợp đồng vay tiền không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…không thanh toán công nợ

    Hợp đồng vay không ghi ngày trả, đòi nợ được không?

    Như phân tích ở trên, nếu đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì thỏa thuận vay tiền giữa các bên hoàn toàn có hợp pháp. Do đó, dù không ghi kỳ hạn trong hợp đồng vay tiền thì các bên vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.

    Cụ thể:

    Bên cho vay: Giao đủ số lượng tiền tại thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận; không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn trừ khi có thỏa thuận khác hoặc luật khác có quy định…

    Bên vay: Có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn. Nếu hợp đồng vay không có hạn thì phải thực hiện nghĩa vụ như Điều 469 Bộ luật Dân sự quy định:

    thu hồi công nợ trong hợp đồng mua bán hàng hoá– Hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi: Bên cho vay có quyền đòi lại tiền và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào nhưng hai bên phải báo trước cho nhau biết trước một thời gian hợp lý trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi:

    • Bên cho cho vay được đòi lại tiền bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tiền;
    • Bên vay cũng có quyền trả lại tiền vay bất cứ lúc nào và chỉ phải trải lãi đến thời điểm trả nợ nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.

    Hiện nay, thời gian hợp lý chưa được một văn bản nào hướng dẫn cụ thể. Do đó, căn cứ vào thỏa thuận của các bên cùng điều kiện thực tế để xác định thời gian hợp lý này.

    Như vậy, mặc dù hợp đồng vay tiền không ghi thời hạn nhưng người vay vẫn có nghĩa vụ phải trả nợ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng vay không ghi ngày trả, đòi nợ được không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!