Trong quá trình kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân đều gặp vướng mắc trong việc thu hồi, giải quyết công nợ. Việc chiếm dụng vốn của các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới kế hoạch kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận và gây tổn thất lớn hoạt động sản xuất thậm chí dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Luật PT với đội ngũ luật sư, chuyên gia có kinh nghiệm nhiều năm trong việc tư vấn, xử lý nợ xấu cho các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là một địa chỉ để Quý khách hàng hoàn toàn an tâm, tin tưởng khi tìm đến. Chúng tôi đã tham gia giải quyết, hỗ trợ nhiều khách hàng cá nhân, doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ tại Cần Thơ.
Quý khách có thể liên hệ 088.8181.120 để được luật sư của PT tư vấn cụ thể hơn về vấn đề giải quyết thu nợ.
💫Luật PT là một đơn vị uy tín, chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ, nơi mà quý khách hàng hoàn toàn an tâm khi tìm đến, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Luật PT đại diện cho khách hàng để yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà bên nợ phải trả cho khách hàng theo thỏa thuận và hợp đồng. Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau đây:
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động thương mại
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng
💫Với đội ngũ thu hồi nợ chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, Luật PT sẽ giúp giúp Quý khách hàng:
📌Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ công nợ
📌Xác định nơi cư trú thực tế của bên nợ
📌Đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ đối với chủ nợ
📌Tiến hành thu hồi nợ theo hợp đồng, ủy quyền
📌Đại diện cho khách hàng tiếp xúc với Bên nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ
📌Thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn.
📌Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan trong quá trình giải quyết việc thu hồi nợ
📌Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án nhân dân các cấp.
📌Đại diện cho khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật
💫Lý do nên chọn dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ của Công ty Luật PT:
📌Luật PT có khả năng xác minh, đánh giá được điều kiện tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng;
📌Luật PT luôn đặt lợi ích của khách hàng là trên hết trong mọi công việc;
📌Luật PT có đội ngũ Luật sư, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệp giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình thu hồi công nợ, tránh rủi ro cho khách hàng
📌Luật PT áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp, khoa học, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp với chi phí hợp lý nhất
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT
📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Thành phố Đà Nẵng là thành phố tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực; trung tâm chính trị – kinh tế – xã hội với vai trò là trung tâm công nghiệp, tài chính, du lịch, dịch vụ, văn hóa, giáo dục – đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học – công nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của khu vực Miền Trung – Tây Nguyên và cả nước. Thành phố Đà Nẵng đóng vai trò hạt nhân, quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Sự lớn mạnh không ngừng của các công ty tại Đà Nẵng kéo theo tình trạng nợ tăng nhanh hơn hẳn trong những năm gần đây. Xuất phát từ thực tế trên, dịch vụ thu hồi nợ tại Đà Nẵng của Luật PT ra đời nhằm giúp cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, công ty tại Đà Nẵng giải quyết vấn đề thu hồi các khoản nợ trên.
💫Luật PT là một đơn vị uy tín, chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ, nơi mà quý khách hàng hoàn toàn an tâm khi tìm đến, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Luật PT đại diện cho khách hàng để yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà bên nợ phải trả cho khách hàng theo thỏa thuận và hợp đồng. Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau đây:
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động thương mại
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng
💫Với đội ngũ thu hồi nợ chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, Luật PT sẽ giúp giúp Quý khách hàng:
📌Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ công nợ
📌Xác định nơi cư trú thực tế của bên nợ
📌Đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ đối với chủ nợ
📌Tiến hành thu hồi nợ theo hợp đồng, ủy quyền
📌Đại diện cho khách hàng tiếp xúc với Bên nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ
📌Thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn.
📌Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan trong quá trình giải quyết việc thu hồi nợ
📌Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án nhân dân các cấp.
📌Đại diện cho khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật
💫Lý do nên chọn dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ của Công ty Luật PT:
📌Luật PT có khả năng xác minh, đánh giá được điều kiện tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng;
📌Luật PT luôn đặt lợi ích của khách hàng là trên hết trong mọi công việc;
📌Luật PT có đội ngũ Luật sư, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệp giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình thu hồi công nợ, tránh rủi ro cho khách hàng
📌Luật PT áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp, khoa học, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp với chi phí hợp lý nhất
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT
📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Tình trạng tái hôn không còn xa lạ trong cuộc sống hàng ngày. Vì những lý do không mong muốn mà họ quyết định chấm dứt quan hệ vợ chồng với người trước và bắt đầu một cuộc sống hôn nhân với người mới. Bên cạnh những nghĩa vụ với gia đình cũ, nhiều người cũng vẫn giữ được quyền nuôi con.
Vậy sau một thời gian chung sống vẫn không hòa hợp những cặp đôi tái hôn lựa chọn ly hôn thì người chồng mới/vợ mới có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người con riêng không?
Để giải đáp thắc mắc này, Công ty TNHH Luật PT sẽ trả lời rõ trong bài viết dưới đây!
Nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định hiện hành
Cấp dưỡng là việc một người phải đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
“ Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.”
Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng
Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng không cùng sống chung với nhau hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
Người được cấp dưỡng là người chưa thành niên hoặc là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu.
Người có nghĩa vụ cấp dưỡng là nguời đã thành niên có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ phát sinh.
Cha dượng/ mẹ kế có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con riêng không?
Cha dượng/ mẹ kế có phải cấp dưỡng cho con riêng của vợ không là một câu hỏi được nhiều người quan tâm khi mối quan hệ của họ thật sự đặc biệt.
“1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”
“Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”
Như vậy, quan hệ cha con, mẹ con ở đây là con ruột hoặc con nuôi. Nếu bạn chưa nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì bạn không có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người con riêng đó khi ly hôn. Con riêng của vợ thì vợ và cha đẻ của đứa trẻ phải có trách nhiệm với con.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cha dượng/mẹ kế có nghĩa vụ nuôi dưỡng con riêng của vợ không? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Chào luật sư, tôi muốn ly hôn với chồng tôi vì anh ấy ngoại tình. Nhưng toàn bộ các giấy tờ như sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chồng tôi là người nắm giữ. Tôi muốn đơn phương ly hôn thì phải làm như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Thắc mắc của bạn sẽ được luật sư giải đáp ngay dưới bài viết này.
Chồng giữ hết giấy tờ thì phải làm đơn ly hôn thế nào?
Hồ sơ ly hôn bao gồm tất cả các giấy tờ được quy định theo Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của bạn hiện đang cư trú và làm việc. Trường hợp bạn không có đủ các giấy tờ trên do chồng bạn nắm giữ.
Trong trường hợp của bạn, chồng bạn đang giữ tất cả các giấy tờ quan trọng trong thời kỳ hôn nhân. Vì vậy, để có thể nộp hồ sơ ly hôn, bạn có thể khắc phục, bổ sung giấy tờ như sau:
+ Về hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã nơi bạn và vợ bạn thường trú nhờ nơi đây xác nhận rằng bạn và vợ bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
+ Về Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.
+ Về khai sinh: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký khai sinh cho con trước đây để xin cấp Trích lục bản sao.
Khi nộp đơn cho tòa án, nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của Tòa án mà bạn không thể bổ sung được thì bạn cứ xin Tòa nhận đơn, trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung sau.
Xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn quy định như thế nào?
Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
Như vậy, muốn cấp lại giấy đăng ký kết hôn phải thỏa mãn hai điều kiện của đăng ký lại kết hôn quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Thứ nhất, đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.
Thứ hai, Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.
Như vậy, vợ chồng anh chị xem mình đã thỏa mãn 2 điều kiện trên hay không. Nếu không thỏa mãn thì UBND cấp xã sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn mà chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn.
”1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.”Vì vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi thường trú sẽ thực hiện việc đăng ký lại kết hôn và cấp lại giấy đăng ký kết hôn.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Không đủ giấy tờ để làm hồ sơ ly hôn phải làm thế nào?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Khi nào thì Tòa án tiến hành giải quyết ly hôn khi người kia mất tích?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi những mâu thuẫn giữa vợ chồng trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Ly hôn được công nhận theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp một bên mất tích, bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn. Việc ly hôn có thể do hai bên đồng thuận, hoặc một bên cũng có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
Tuy nhiên để có thể ly hôn với người mất tích, trước tiên cần phải làm “thủ tục” yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích.
Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố người mất tích
Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền, trong trường hợp này là nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.
Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu, trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu.
Trong đó, hồ sơ yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích bao gồm:
Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích;
Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…
Sau khi có quyết định tuyên bố một người mất tích, vợ/chồng của người mất tích có quyền tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi có một bên mất tích.
Vì vợ/chồng đã mất tích nên vụ án ly hôn đơn phương này thuộc trường hợp không thể tiến hành hòa giải. Do đó, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử và ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng.
Sau khi được Tòa án cấp bản án ly hôn, vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích có thể kết hôn với người khác nếu đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn: Cưỡng ép kết hôn, kết hôn giả tạo, tảo hôn, kết hôn trong phạm vi 3 đời…
Khi đó, ngoài những giấy tờ như tờ khai đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân… thì hai bên nam nữ còn phải nộp thêm bản án ly hôn của Tòa án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của một trong hai người.
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi chú việc kết hôn vào sổ hộ tịch, hai bên ký tên lên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn… Sau đó, cán bộ tư pháp sẽ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam nữ.
Như vậy, việc đăng ký kết hôn đã hoàn tất và quan hệ hôn nhân có hiệu lực tính từ thời điểm này.
Nói tóm lại, nếu muốn kết hôn với người khác khi chồng mất tích thì nhất định phải thực hiện 03 việc: Yêu cầu tuyên bố vợ/chồng mất tích, yêu cầu ly hôn với người bị tuyên bố mất tích và đăng ký kết hôn với người mới.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn khi chồng/vợ mất tích
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Tỷ lệ người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về tập quán, lối sống và cả cách sống nên khi chung sống nên nhiều cặp vợ chồng đã lựa chọn ly hôn.
Trong bài viết hôm nay, đội ngũ luật sư Công ty TNHH PT sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về thủ tục ly hôn với người nước ngoài.
Ly hôn với người nước ngoài
Ly hôn với ngươi nước ngoài chính là ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam.
Theo quy định pháp luật hiện hành quy định tại khoản 14 điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài quy định:
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài
Khi mong muốn ly hôn với người nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài cũng được quan tâm. Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 37 Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và điều 39 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn với người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi mà bị đơn cư trú và làm việc.
Trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới thì do Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam giải quyết.
Ngoài ra các đương sự còn có thể thỏa thuận Tòa án nơi mà nguyên đơn đang cư trú và làm việc để giải quyết. Trường hợp ly hôn thuận tình thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án của một trong các bên thuận tình ly hôn
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
Theo đó, nguyên đơn có quyền lựa chọn một Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định như đã nêu ở trên.
Thủ tục giải quyết ly hôn với người nước ngoài
Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án).
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).
– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)
Lưu ý : Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn với người nước ngoài
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Tôi kết hôn được 3 năm với chồng là người có quốc tịch Mỹ và có một con gái, vì khác biệt trong lối sống nên chúng tôi quyết định ly hôn, việc ly hôn thuận tình từ cả hai và không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào về tài sản và con cái. Vậy cho tôi hỏi, tôi có thể nộp đơn ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài ở cơ quan nào và nếu không thể đến trực tiếp thì có thể nộp online được không?
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Như vậy, căn cứ để xác định một sự kiện ly hôn là thuận tình là khi vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản và con cái.
2. Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài?
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Chiếu theo quy định trên, ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài được hiểu là khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan tồn tại trong quan hệ hôn nhân và gia đình
mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
3. Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình?
Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
…
2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Theo đó, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân, bao gồm việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự.
Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
….
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
Đồng thời, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
Trong trường hợp của bạn, bạn và chồng của bạn thuộc trường hợp ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài nên thẩm quyền giải quyết vụ việc này thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
4. Có thể nộp đơn ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài online không?
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
…
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
… “
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể gửi hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình online bằng cách truy cập Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu tòa án tỉnh nơi giải quyết vụ việc của bạn có trang điện tử.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ muốn ly hôn khi chồng đang ở trong tù có được không? Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Tôi có câu hỏi liên quan đến việc ly hôn. Anh và chị tôi vì để tiện bề cho con sang Anh du học nên đã thỏa thuận ly hôn giả. Chị dâu tôi sẽ sang Anh theo diện kết hôn với người ở nước sở tại sau đó đón anh tôi cùng các cháu sang. Thế nhưng, sau khi Tòa án có quyết định ly hôn thì anh tôi mới phát hiện thật ra là chị dâu tôi có người khác ở Anh. Tôi muốn hỏi việc ly hôn của anh chị tôi có hiệu lực hay không?
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
“Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”
2. Chế độ hôn nhân và gia đình được bảo vệ như thế nào?
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”
Theo quy định trên thì việc lợi dụng việc ly hôn để đạt mục đích khác không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân được xem là ly hôn giả tạo và việc ly hôn giả tạo là hành vi bị cấm trong pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Trong thời gian thụ lý giải quyết ly hôn, Tòa án có thể không chấp nhận cho ly hôn khi thấy khi không có chứng cứ làm sáng tỏ việc ly hôn xuất phát từ lý do mâu thuẫn hôn nhân tới mức trầm trọng; việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Tuy nhiên, việc xác định ly hôn không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân mà vì mục đích khác tương đối khó.
Trong trường hợp anh chị bạn đã được Tòa án ra quyết định ly hôn thì việc ly hôn của anh chị bạn vẫn có hiệu lực pháp luật, quan hệ hôn nhân của anh chị bạn sẽ được chấm dứt.
“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”
Theo đó hành vi ly hôn giả để đạt mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được phép ly hôn nhằm mục đích xuất ngoại hay không? Mức xử phạt nào được quy định cho hành vi ly hôn giả tạo? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Tôi và chồng kết hôn năm 2017, tuy nhiên trong quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, nay tôi muốn ly hôn. Vợ chồng tôi có 01 con chung năm nay 04 tuổi, chồng tôi là kỹ sư có thu nhập ổn định, còn tôi do sức khỏe yếu nên không đi làm mà chỉ ở nhà bán hàng online.
Vậy cho tôi hỏi, trường hợp của tôi không đi làm có giành quyền nuôi con khi ly hôn được không? Chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ra sao? Xin cảm ơn!
Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
1. Vợ không đi làm có giành quyền nuôi con khi ly hôn được không?
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Đối chiếu quy định trên, như vậy trường hợp vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thẩm quyền sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào việc đảm bảo điều kiện về vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời người trực tiếp nuôi con phải đảm bảo về đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh và tuân thủ quy định của pháp luật. Như vậy, điều kiện về kinh tế không phải là điều kiện duy nhất để Tòa xem xét ai là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn.
2. Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn?
“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Theo Mục 11 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.
Như vậy, mức cấp dưỡng được xác định dựa trên mức thu nhập, khả năng thực tế của người trợ cấp cũng như chi phí cho từng độ tuổi của người con được trợ cấp.
3. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con sau ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?
“1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”
“1. Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con.
2. Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con.
3. Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được.”
Như vậy, cha mẹ sau ly hôn vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và quyền giáo dục con.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ không đi làm vẫn có thể được nuôi con khi ly hôn? Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào sau ly hôn? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
4. Đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định trên, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Tuy nhiên nếu trong trường hợp một bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhận của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và làm người đại diện.
2. Ly hôn vắng mặt một bên thì có được giải quyết không?
Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
Theo đó, trong trường hợp thuận tình ly hôn nếu vắn một bên đương sự thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:
….
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Theo quy định trên nếu vắng mặt lần một, đương sự sẽ được Tòa án triệu tập lên lần hai, nếu vẫn vắng mặt thì Tòa án sẽ giải quyết như sau:
– Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
– Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
– Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Như vậy, khi ly hôn vắng mặt một bên muốn được Tòa án giải quyết thì bên vắng mặt cần phải có đơn xin vắng mặt.
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định trên ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. vậy nên, thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân ấp huyện. Vợ, chồng muốn ly hôn sẽ nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục ly hôn được không? Ly hôn vắng mặt một bên thì có được giải quyết không? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!