Hiện nay, chưa có một quan điểm hay nội dung luật chính thống nào quy định về tái hôn.Theo cách hiểu số đông của người Việt Nam, tái tức là “lại, trở lại một lần nữa”, hôn là hôn nhân.
Vậy những người có vợ/chồng đã chết khi tái hôn có cần làm thủ tục ly hôn không? Điều kiện đăng ký kết hôn như thế nào?
Chồng mất, có phải ly hôn trước khi kết hôn với người khác?
Trường hợp chết sinh học: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết
Tại thời điểm người vợ/chồng chết theo góc độ sinh học thì mối quan hệ hôn nhân của họ và người vợ/chồng còn lại sẽ kết thúc. Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế sẽ cấp Giấy báo tử hoặc UBND cấp xã sẽ cấp Giấy báo tử. Tại thời điểm có giấy báo tử thì quan hệ hôn nhân của bạn với người chồng/vợ trước đó đã chấm dứt.
Trường hợp chết pháp lý: Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án
Đối với người bị Tòa án tuyên bố chết thì Bản án có hiệu lực sẽ thay thế Giấy báo tử. Nghĩa là kể từ thời điểm đó, quan hệ hôn nhân của bạn đã chấm dứt.
Vậy, bạn có thể kết hôn với người khác mà không cần ly hôn. Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, bạn cần nộp giấy báo tử để xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn với người khác.
Điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn sau khi vợ/chồng chết được thực hiện như thế nào?
Pháp luật hiện hành không quy định điều kiện được tái hôn sau khi vợ/chồng chết. Do đó, điều kiện và thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật tương tự như thủ tục kết hôn bình thường. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Căn cứ tại các quy định Nghị định 123/2015/NĐ-CP nếu bạn muốn đăng ký kết hôn lần nữa cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch
– Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân
– Bản sao sổ hộ khẩu
– Bản sao Bản án ly hôn hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực về mặt pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần ly hôn?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Chắc hẳn không một ai là chưa từng nghe đến từ nợ xấu nhất là những cá nhân hay doanh nghiệp đã từng vay vốn ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Thế nhưng có rất nhiều người chưa hiểu rõ định nghĩa về nợ xấu cho đến lúc chính bản thân bị ngân hàng hay tổ chức tín dụng từ chối cho vay thì mới biết mình đang bị vướng nợ xấu. Vậy nợ xấu ngân hàng là gì? Cách xử lý xoá nợ xấu trên CIC như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.
1. Nợ xấu ngân hàng là gì?
Ngân hàng, quỹ tín dụng là những tổ chức cho vay tiền, việc thu hồi nợ là vấn đề đặt lên hàng đầu của các đơn vị này, vì nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển.
Do vậy khi một tổ chức, cá nhân đi vay tiền tại ngân hàng hoặc quỹ tín dụng nhân dân, nơi đây sẽ cập nhật lên Trung tâm Thông tin tín dụng (gọi tắt là CIC) những thông tin liên quan đến việc khách hàng có nghiêm túc trả nợ các khoản vay trước đó không và các tổ chức tín dụng khác được quyền khai thác thông tin về khách hàng mà mình định cho vay sẽ biết về khách hàng này.
Mục đích của việc chuyển thông tin về Trung tâm CIC nhằm tránh tình trạng khách hàng không có thiện chí trả nợ ở những lần vay trước tại các tổ chức tín dụng trước đây tiếp tục được vay tiền ở các tổ chức tín dụng khác.
Nợ xấu cá nhân được hiểu là nợ khó đòi khi mà người đi vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng trước đó. Nói cách khác, nợ xấu chính là những khoản nợ đã quá hạn thanh toán trên 90 ngày. Các cá nhân khi đã bị liệt vào danh sách khách hàng nợ xấu (theo phân loại trên CIC) thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi muốn vay vốn của ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào đó ở những lần sau.
Nợ xấu ngân hàng là những khoản nợ được phân loại từ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (khả năng mất vốn cao) theo sự phân loại của hệ thống CIC. Hay nói cách khác nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trả lãi và gốc lớn hơn 90 ngày, đồng thời quy định các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Đối với những ngân hàng thì nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,….
Khoản tiền mà ngân hàng cho cá nhân vay theo hợp đồng tín dụng nhưng đã quá thời hạn theo như hợp đồng mà người đó không trả nợ thì trong trường hợp đó cũng được coi là nợ xấu.
Nợ xấu tiếng anh là Non-performing Loan, viết tắt là NPL. Ngoài ra còn có thể dùng cụm từ Bad Debt, là khoản nợ dưới tiêu chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ.
Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu“, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của Ngân hàng thương mại thành các nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đã đủ tiêu chuẩn)
– Các khoản nợ trong hạn và Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
– Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
– Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
– Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
– Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
– Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
– Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
– Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
– Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lí.
“Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Tỉ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ) x 100%.
Tỉ lệ “nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy, tỉ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê)
2. Cách nào xử lý xóa nợ xấu trên CIC nhanh nhất:
Chúng ta đều biết rằng các khoản vay không thể xóa ngay lập tức mà tùy thuộc vào nhiều yếu tố liên quan. Để cải thiện tình trạng nợ xấu khách hàng cần thực hiện ngay các biện pháp cụ thể như sau:
Đối với các khoản vay dưới 10 triệu đồng:
Với khoản vay này khách hàng cần thực hiện thanh toán ngay lập tức vì theo Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 03/2013/TT-NHNN ngày 28/2/2013 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì từ ngày 01/12/2014 Ngân hàng Nhà nước ngừng cung cấp lịch sử tín dụng các khoản vay có dư nợ quá hạn dưới 10 triệu đồng đã tất toán. Do vậy với khoản vay dưới 10 triệu đồng đã tất toán, khách hàng sẽ không còn lo ngại về lịch sử nợ xấu tín dụng của mình nữa.
Đối với các khoản vay trên 10 triệu đồng:
Khách hàng cũng cần phải thu xếp tài chính để thanh toán khoản vay bao gồm cả gốc lẫn lãi để tránh phát sinh lãi suất quá hạn. Sau khi đã thanh toán khoản vay hãy chủ động thông báo với cán bộ tín dụng để tất toán khoản vay, nếu cần bạn cũng có thể yêu cầu ngân hàng làm văn bản xác nhận về việc đã hoàn trả nợ đã quá hạn và lý do khách quan phát sinh khoản nợ xấu này.
Các thông tin tình hình tín dụng của mọi khách hàng sẽ được hệ thống CIC cập nhật định kỳ hàng tháng. Chính vì thế sau 12 tháng trả hết nợ xấu, lịch sử tín dụng của người vay sẽ đủ điều kiện đáp ứng tiêu chí cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có một số ngân hàng vẫn chấp nhận khách hàng có lịch sử nợ xấu với điều kiện nguyên nhân phát sinh nợ xấu là do lý do khách quan, tình hình tài chính vẫn ổn định.
Nếu như bạn rơi vào nợ xấu nhóm 3 đến nhóm 5 thì ngân hàng sẽ KHÔNG CHO VAY dưới bất cứ hình thức nào. Thời gian theo quy định về xóa nợ xấu là sau 5 năm. Bạn phải đợi đến 05 năm thì tình trạng của bạn trong hệ thống mới trở lại bình thường và được xét duyệt vay vốn.
3. Nợ xấu ảnh hưởng như thế nào?
Những khách hàng mang được phân loại vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 là những khách hàng đang mang nợ xấu trên mình. Khi đó, tất cả các ngân hàng sẽ không hỗ trợ vay tiền dưới bất kì hình thức nào (dù là vay tín chấp và vay thế chấp). Khách hàng thuộc nhóm 2 khả năng vay vốn thấp đi nhưng vẫn được một số ngân hàng cho vay hỗ trợ như: Standard Chartered, …
Khách hàng rơi vào nhóm 1 sẽ được xem xét tùy từng mức độ trả quá hạn có thường xuyên hay không. Nếu khách hàng thường xuyên và liên tục trả chậm hoặc tổ chức tín dụng đánh giá khả năng thanh toán không tốt thì có thể trả chậm từ 5 đến 7 ngày cũng có thể rơi vào nợ nhóm 2.
Ngoài ra, ranh giới giữa các nhóm nợ cũng có thể thay đổi tùy mức độ của từng khách hàng và sự đánh giá của tổ chức đó, chứ không hẳn như quy định các nhóm nợ trên đối với ngày trả quá hạn.
Ngoài việc bị giới hạn hoặc không thể tiếp tục vay tại các ngân hàng, khách hàng có nợ xấu sẽ không được sử dụng thẻ tín dụng, sẽ rất khó khăn để được duyệt trong tương lai nếu bạn có nhu cầu khi đã bị liệt vào danh sách này, và phải chờ mất 1 khoảng thời gian dài để được xóa nợ xấu.
4. Nợ xấu ngân hàng có mua trả góp được không?
Mua trả góp là hợp đồng mua bán hàng hóa trong đó người mua sẽ phải thanh toán một phần khi mua sản phẩm, hàng hóa phần còn lại sẽ được trả hàng tháng gồm cả lãi suất.
Số tiền trả nợ mỗi lần sẽ theo thỏa thuận trong hợp đồng và số lãi được tính dựa trên số dư nợ gốc và thời hạn thực tế của kỳ trả nợ.
Tất cả lịch sử liên quan tới tín dụng khách hàng sẽ được lưu lại trên hệ thống ngân hàng toàn quốc và được lưu trữ trong vòng từ 3 tới 5 năm tính từ thời điểm khách hàng đi vay vốn.
Do vậy câu trả lời cho việc nợ xấu ngân hàng có mua trả góp được hay không sẽ phụ thuộc vào mức đánh giá nợ xấu và tùy thuộc vào đơn vị và tổ chức cho vay để mua trả góp. Cụ thể:
– Đối với nhóm nợ 1 thì các ngân hàng và công ty tài chính có thể xem xét giải ngân hồ sơ mua trả góp bởi nhóm này thường là những người có khả năng thanh toán cả gốc và lãi đúng thời hạn.
– Nếu rơi vào nhóm nợ xấu 2 thì sẽ không có bất kỳ ngân hàng nào chấp nhận hồ sơ mua trả góp. Tuy nhiên nếu có nhu cầu thì khách hàng có thê làm thủ tục mua trả góp ở một số công ty tài chính bởi vì những công ty này sẽ có chính sách riêng đối với nhóm nợ xấu 2 phụ thuộc vào điều kiện và khả năng trả nợ của người mua trả góp.
– Nếu nợ xấu thuộc nhóm 3, 4, 5 thì sẽ không có bất cứ ngân hàng hay công ty tài chính nào chấp nhận hồ sơ vay trả góp bởi lẽ đây là những khoản nợ xấu nghiệm trọng.
Từ đó có thể thấy rằng những người thuộc nợ xấu nhóm 1 và 2 thì vẫn có thể mua trả góp nhưng những người thuộc nợ xấu nhóm 3, 4, 5 thì sẽ phải đợi trong thời gian theo quy định thì mới có thể mua trả góp.
Kết luận: Như vậy để xóa nợ xấu ngân hàng thì việc đầu tiên bạn cần làm đó là phải hoàn thành trả nợ hết các khoản vay cả gốc và lãi trước đó. Trong các trường hợp cụ thể nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn và cần tư vấn thêm về việc giải quyết các khoản nợ quá hạn, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nợ xấu ngân hàng là gì? Xử lý xoá nợ xấu trên CIC nhanh nhất như thế nào? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Nợ xấu ngân hàng không chỉ là điều mà người vay lo ngại mà nó còn là mối nguy hiểm đối với an toàn hoạt động ngân hàng. Bởi vậy, pháp luật ngân hàng đã có quy định rất chặt chẽ về việc phân loại nợ xấu và xử lý nợ xấu. Bài viết này sẽ làm rõ nội dungNợ xấu ngân hàng là gì? Xử lý nợ xấu ngân hàng ra sao?
1. Nợ xấu ngân hàng là gì?
Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trong số 5 nhóm nợ được phân loại theo quy định mà điển hình nhất là phân loại theo thời hạn nợ quá hạn từ 1 đến trên 360 ngày.
Đối với ngành Ngân hàng, cho vay và thu nợ là hai mặt của một vấn đề. Nợ xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp, rõ rệt đến việc cho vay. Không thu được nợ thì cũng đồng nghĩa với không có khả năng cho vay. Thu được nợ càng ít thì cho vay càng ít và lãi suất càng cao.
Nợ xấu bao gồm: khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng; khoản nợ xấu mà tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu đã mua của tổ chức tín dụng. (khoản 8 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Điều 1 Nghị quyết số 42/2017/QH14)
Các hoạt động phát sinh nợ xấu gồm: cho vay; cho thuê tài chính; chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bao thanh toán; cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; trả thay theo cam kết ngoại bảng; ủy thác cấp tín dụng; hoạt động mua bán nợ; hoạt động mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết.
2. Cách xác định nợ xấu là gì?
Nợ xấu xác định theo hai phương pháp định lượng và định tính và thuộc các nhóm 3, 4 và 5 trong số 5 nhóm nợ sau đây: (Điều 2, Điều 3, Điều 4 Nghị quyết số 42/2017/QH14)
Nợ nhóm 1, là nợ đủ tiêu chuẩn; bao gồm 3 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là nợ trong hạn và “nợ quá hạn dưới 10 ngày” được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
Nợ nhóm 2, là nợ cần chú ý, bao gồm 3 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày” và nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
Nợ nhóm 3, nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm 15 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày” và nợ đã được gia hạn lần đầu;
Nợ nhóm 4, nợ nghi ngờ, bao gồm 16 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày” và nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Nợ nhóm 5, nợ có khả năng mất vấn, bao gồm 18 loại khác nhau, trong đó phổ biến, đồng thời cũng điển hình nhất là “nợ quá hạn trên 360 ngày” và nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ b a trở lên.
Ngoài ra, nếu khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng mà có một khoản nợ bất kỳ được xác đỉnh là nợ xấu theo quy định trên thì toàn bộ các khoản nợ còn lại cũng được xác định là nợ xấu. (Điều 5 Nghị quyết số 42/2017/QH14)
Theo các quy đỉnh nêu trên, nợ xấu không nhất thiết phải là nợ quá hạn. Chẳng hạn, nợ đang còn trong hạn, nhưng đã gia hạn đến lần thứ ba (theo định lượng) hoặc được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn (theo định tính) thì sẽ bị phân vào nợ nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn (Điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 42/2017/QH14).
Do vậy, nợ xấu nhóm cao hơn không nhất thiết phải chuyển từ nợ xấu nhóm thấp hơn. Thậm chí đang là nợ nhóm 1 tốt nhất cũng có thể bị chuyển ngay sang nợ xấu nhóm 5 xấu nhất.
3. Quy định pháp luật về xử lý nợ xấu ngân hàng
Nợ xấu không chỉ là vấn đề của ngành Ngân hàng, mà là của cả nền kinh tế, nhất là các doanh nghiệp. Vì vậy, việc xử lý nợ xấu luôn được các quốc gia quan tâm tháo gỡ, đặc biệt để bảo vệ quyền sở hữu của chủ nợ.
3.1. Bốn nhóm giải pháp xử lý nợ xấu ngân hàng
Có thể phân chia thành 4 nhóm giải pháp xử lý nợ xấu gồm trì hoãn nợ, giảm trừ nợ, bù trừ nợ và thu hồi nợ như sau:
Thứ nhất, trì hoãn nợ.
Đây là nhóm giải pháp xử lý nợ tạm thời, thông qua việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, khoanh nợ; chuyển giao nợ cho Công ty quản lý và xử lý nợ (AMC) của chính ngân hàng có nợ xấu; bán nợ tạm thời (mua bán trong một thời hạn nhất định) cho pháp nhân, cá nhân khác; bán nợ không đứt đoạn (chưa thu hồi được tiền ngay và vẫn phải chịu trách nhiệm về khoản nợ) cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC);
hay còn gọi là việc đảo nợ, giãn nợ, hoãn nợ, gom nợ, nhốt nợ, cô lập nợ, chế biến nợ, dừng thu nợ, bao vây nợ, phong tỏa nợ, đóng băng nợ.
Nhóm giải pháp này chỉ đẩy lùi thời điểm nợ (trong hạn và quá hạn) bị biến thành nợ xấu, là xử lý nhưng không thu hồi được nợ, không thay đổi số nợ (không làm tăng, giảm cả nợ gốc và nợ lãi, ngoại trừ trường hợp khoanh nợ đồng thời với việc dừng tính và thu lãi). Việc bán nợ rất thành công cho VAMC chủ yếu thuộc về nhóm giải pháp này, thông qua việc hạch toán loại trừ một phần hay toàn bộ khoản nợ khỏi sổ sách kế toán.
Thứ hai, giảm trừ nợ.
Đây cũng là nhóm giải pháp hạch toán loại trừ một phần hay toàn bộ khoản nợ khỏi sổ sách kế toán, thông qua việc miễn giảm nợ gốc, nợ lãi, phí, tiền phạt và sử dụng dự phòng tín dụng (để giảm nợ gốc), hay còn gọi là giảm nợ, bốt nợ, miễn nợ, xóa nợ.
Nhóm giải pháp này cũng không thu hồi được nợ, mà chỉ là việc gạt bỏ nợ, đồng thời với việc tăng chi phí, giảm lãi, là nhận phần thiệt hại về phía ngân hàng. Trường hợp vẫn tiếp tục thu hồi được nợ sau đó, thì ngân hàng không hạch toán vào khoản thu nợ tín dụng, mà sẽ được tính vào khoản thu nhập khác.
Thứ ba, bù trừ nợ.
Đây là nhóm giải pháp bù trừ nghĩa vụ trả nợ giữa các bên với nhau, trong đó có việc thông qua việc “nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ” trả nợ, hay còn gọi là việc đối trừ, khấu trừ, cấn trừ nợ. Tài sản để bù trừ nghĩa vụ trả nợ có thể là tài sản bảo đảm tiền vay hoặc tài sản khác của người vay, hoặc của người khác. Một dạng nữa cũng có thể gọi là bù trừ nợ, đó là việc chuyển khoản nợ thành vốn góp tại công ty mắc nợ.
Nhóm giải pháp này không trực tiếp mà là gián tiếp thu hồi nợ, bằng cách loại trừ được nợ xấu tương đương với số nợ đã được bù trừ. Trường hợp sau này ngân hàng bán hoặc hưởng lợi từ tài sản, cổ phần nhận bù trừ nợ, mà thu được số’ tiền ít hơn số nợ đã bù trừ, thì coi như là khoản lỗ, khoản đầu tư không hiệu quả đối với hoạt động mua bán tài sản hay đầu tư tài chính của ngân hàng.
Thứ tư, thu hồi nợ.
Đây là nhóm giải pháp thu hồi số tiền đã cho vay, gồm thu tiền trả nợ của người vay hoặc thu tiền trả nợ từ người khác; thu hồi nợ từ việc bán hẳn nợ (bán đứt đoạn, không mua lại); thu hồi nợ từ tiền khai thác, sử dụng, cho thuê và phát mại tài sản bảo đảm; thu hồi nợ thông qua việc thanh lý tài sản khi giải thể, phá sản doanh nghiệp.
Việc xử lý nợ theo các giải pháp thu hồi nợ này là xử lý nợ thật sự, triệt để, thu hồi được dứt điểm (toàn bộ hoặc một phần) nợ xấu.
Bốn nhóm giải pháp xử lý nợ xấu nói trên, vừa là giải pháp kinh tế, vừa là giải pháp pháp lý.
3.2. Tám nhóm hành động xử lý nợ xấu ngân hàng
Để thực hiện được 4 nhóm giải pháp xử lý nợ xấu nói trên, phải thực hiện ít nhất 8 nhóm hành động xử lý nợ xấu như sau:
Thứ nhất, xác minh thông tin tài sản.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền xác minh các thông tin về hoạt động, về tài sản bảo đảm và tài sản khác của con nợ, để xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, việc xác minh thông tin tài sản cũng gặp nhiều khó khán trước các quy định về bí mật thông tin; (Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 và khoản 3 Điều 14 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)
Thứ hai, thu giữ tài sản bảo đảm.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền thu giũ tài sản bảo đảm để ngăn chặn thiệt hại và để xử lý thu hồi nợ. Tuy nhiên, nếu con nợ hoặc người có tài sản thế chấp không hợp tác, nhất là liên quan đến thu giữ nhà ở, thì phải khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài; (Điều 301 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 7 Nghị quyết số 42/2017/QH14)
Thứ ba, phong tỏa tài khoản.
Pháp luật quy định, khi có thoả thuận thì chủ nợ được quyền thực hiện hoặc yêu cầu phong toả, khấu trừ tiền trong tài khoản của con nợ để thu hồi nợ.
Tuy nhiên, việc thực hiện trên thực tế phụ thuộc vào việc tài khoản có tiền hay không và sự hợp tác của các bên liên quan;
Thứ tư, khai thác, sử dụng tài sản.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền nắm giữ, quản lý, khai thác, sử dụng tài sản để thu hồi nợ. Tuy nhiên, có nhiều hạn chế về thời gian nắm giữ, mục đích sử dụng, giới hạn sở hữu bất động sản và chức năng hoạt động của ngân hàng;
Thứ năm, phát mại tài sản bảo đảm.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền tự bán, ủy quyền cho người khác bán hoặc thông qua tổ chức bán đấu giá để bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tuy nhiên, đối với tài sản thế chấp là nhà đất, thì phải có sự tham gia của nhiều bên và gần như không có sự phản đối của chủ tài sản; (khoản 2 Điều 90, Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010)
Thứ sáu, bán nợ.
Pháp luật cho phép chủ nợ được quyền bán nợ để thu hồi nợ. Tuy nhiên, do gần như chưa có thị trường mua bán nợ trên thực tế nên khó bán;
Thứ bảy, khởi kiện ra Tòa án.
Pháp luật cho phép chủ nợ khởi kiện ra Tòa án (kể cả yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp) hoặc Trọng tài để đòi nợ. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án diễn ra rất phức tạp, tốn kém và kéo dài;
Thứ tám, tố cáo vi phạm.
Pháp luật quy định ngân hàng cũng có thể khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật và tố giác tội phạm hình sự để yêu cầu các cơ quan chức năng xử lý hành vi phạm pháp, đồng thời hỗ trợ thu hồi tài sản liên quan đến khoản nợ. Tuy nhiên, kết quả xử lý nợ xấu chỉ là hệ quả của việc xử lý các sai phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nợ xấu ngân hàng là gì? Xử lý nợ xấu ngân hàng ra sao? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin chào công ty Luật PT, tôi và chồng tôi kết hôn đã được sáu năm và có hai bé trai. Bé trai được 07 tuổi. Chồng tôi là một người nóng tính và hay bạo hành tôi.
Không chỉ bạo hành về thể xác, anh ta còn lăng mạ, chửi bới tôi. Tôi đang rất sợ và lo lắng cho con trai, bối rối không biết phải làm thế nào? Kính mong sự giúp đỡ của công ty Luật PT. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với trường hợp của bạn chúng tôi sẽ nhanh chóng giải đáp ngay dưới bài viết này!
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn kết hôn đã được sáu năm và có một bé trai 07 tuổi. Chồng bạn đã nhiều lần bạo hành bạn và con. Lúc này, chính bản thân bạn hoặc cha, mẹ, người thân thích khác của bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho bạn khi có đầy đủ bằng chứng để chứng minh chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người chồng trong thời kỳ hôn nhân.
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, trong trường hợp này, chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi đánh đập, bạo hành bạn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của ba mẹ con bạn thì bạn đương nhiên được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho bạn kể cả khi chồng bạn không đồng ý ly hôn và không đồng ý ký vào đơn ly hôn.
Quyền nuôi con sau khi ly hôn
Hiện nay, vợ chồng bạn có hai con chung là một cháu được 09 tuổi. Bạn có thể được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
Đối với con trai đã được 09 tuổi: Bạn sẽ được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn khi con bạn có nguyện vọng ở cùng với bạn vì cháu hiện nay đã đủ 07 tuổi trở lên nên Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của cháu để giao con cho người cháu có nguyện vọng ở cùng. Đồng thời, bạn cần chứng minh bạn có đủ điều kiện, đủ khả năng về vật chất lẫn tinh thần để có thể đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích chính đáng nhất cho con của bạn.
Ngoài ra, chồng bạn có dấu hiệu bạo hành mẹ con bạn hoặc có hành vi đe dọa đến tính mạng của bạn và con thì bạn có thể nộp đơn Tố giác tội phạm tới cơ quan công an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi chồng bạn đang cư trú để yêu cầu cơ quan công an giải quyết theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn khi bị chồng bạo hành
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
….
Như vậy, mặc dù giữa hai người đã có con chung nhưng việc này không là căn cứ để xác lập quan hệ hôn nhân và cũng không làm phát sinh nghĩa vụ đăng ký kết hôn giữa hai người. Nên dù có con chung nhưng nếu một trong hai người không muốn đăng ký kết hôn thì cũng không thể cưỡng ép người khác kết hôn theo quy định về bảo vệ hôn nhân và gia đình.
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Vậy dù chưa đăng ký kết hôn nhưng cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định pháp luật có liên quan.
Các bên có thể thỏa thuận người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng,… Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định căn cứ về quyền lợi của con khi được người nào nuôi sẽ tốt hơn.
Người không trực tiếp nuôi dưỡng con vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con như được thăm nom con, có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và một số vấn đề khác do các bên thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định.
Chưa đăng ký kết hôn ai được quyền nuôi con?
Quyền trực tiếp nuôi dưỡng con khi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì được giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:
Cha mẹ có thể thỏa thuận người trực tiếp nuôi con, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một người trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con;
Con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp hơn cho con.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Không đăng ký kết hôn nhưng có con chung và quy định pháp lý
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Giữa vợ và chồng trong quan hệ hôn nhân đều dựa trên cơ sở bình đẳng, chính vì vậy khi ly hôn vợ và chồng cũng bình đẳng về quyền yêu cầu ly hôn. Nhưng trong một số trường hợp, pháp luật cũng đã quy định một số trường hợp bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn.
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Các trường hợp bị hạn chế quyền ly hôn
Vợ và chồng đều được tôn trọng, bình đẳng về quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, xuất phát từ vấn đề đảm bảo cho người vợ thực hiện tốt chức năng làm mẹ và bảo vệ quyền lợi của người con nên tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Trường hợp người vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng bị hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ không thụ lý đơn xin ly hôn của người chồng. Người chồng phải đợi đến khi người vợ sinh con xong và đứa trẻ trên 12 tháng tuổi mới được tiếp tục xin ly hôn.
Quy định này cũng không quy định nếu người vợ có mang thai không phải con ruột của người chồng thì sẽ có trường hợp khác. Do đó, nếu chồng có phát hiện người vợ ngoại tình và có thai với người khác thì cũng không được đơn phương ly hôn mà phải chờ đứa bé trên 12 tháng tuổi thì mới được xin ly hôn.
Tuy nhiên, quy định này chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Có nghĩa là nếu người vợ làm đơn xin ly hôn, mặc dù đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì Tòa án vẫn thụ lý, giải quyết như những trường hợp bình thường khác.
Chồng cũng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình2014).
Các quy định trên đã khẳng định việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình (điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014): vợ, chồng bình đẳng; Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con; Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các trường hợp bị hạn chế quyền ly hôn
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Thông thường, khi nghi ngờ vợ ngoại tình, nhiều người đàn ông chỉ muốn mau chóng được giải quyết ly hôn. Vậy làm sao để ly hôn khi nghi ngờ vợ ngoại tình nhanh nhất?
1. Chỉ nghi ngờ vợ ngoại tình, Toà có đồng ý cho ly hôn không?
Để xác định có được giải quyết ly hôn khi nghi ngờ vợ ngoại tình không, cần phải căn cứ vào hình thức ly hôn và nội dung yêu cầu ly hôn. Do đó, nếu ly hôn do nghi ngờ vợ ngoại tình tuỳ trường hợp, Toà sẽ đồng ý cho vợ chồng ly hôn:
1.1 Thuận tình ly hôn
Khi một trong hai người nghi ngờ người kia ngoại tình, hai vợ chồng đồng ý và thống nhất ý kiến sẽ ly hôn thì cùng gửi đơn ra Toà án và Toà án sẽ công nhận vợ chồng ly hôn nếu có các điều kiện sau đây (căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014):
– Hai bên vợ chồng tự nguyện ly hôn.
– Hai bên vợ chồng đã thoả thuận về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con và đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Như vậy, lý do nghi ngờ vợ ngoại tình trong trường hợp thuận tình ly hôn không đóng vai trò trong việc Toà có công nhận cho vợ chồng ly hôn không. Trong trường hợp này, đây chỉ là lý do để hai vợ chồng tự thoả thuận và thống nhất thuận tình ly hôn.
1.2 Ly hôn đơn phương
Khi mới chỉ dừng ở việc nghi ngờ ngoại tình mà chưa có bằng chứng cụ thể về hành vi này thì thông thường Toà án sẽ không chấp nhận lý do ly hôn. Do đó, ly hôn khi nghi ngờ vợ ngoại tình đơn phương thường sẽ không được chấp nhận.
Bởi theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Toà sẽ đồng ý cho vợ chồng ly hôn nếu thuộc các trường hợp sau đây:
– Vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn.
– Toà án hoà giải không thành.
– Có căn cứ về việc bạo lực gia đình/vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
– Hôn nhân vì hai nguyên nhân trên mà trở nên trầm trọng, không thể kéo dài đời sống chung, không đạt được mục đích.
2. Ly hôn khi nghi ngờ vợ ngoại tình như thế nào để Toà chấp thuận?
Để được Toà chấp thuận cho vợ chồng ly hôn thì cần phải có đầy đủ căn cứ cho yêu cầu ly hôn của mình.
– Trong trường hợp thuận tình ly hôn: Do hai vợ chồng thống nhất được các vấn đề xung quanh việc ly hôn, nên lý do ly hôn là nghi ngờ vợ ngoại tình chỉ đóng vai trò trong việc hai vợ chồng cùng quyết định ly hôn mà không liên quan đến quyết định của Toà.
Thông thường, theo khoản 1 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự, thời gian giải quyết ly hôn thuận tình nhanh nhất là 02 – 03 tháng.
Do đó, để được ly hôn nhanh khi thuận tình ly hôn, hai vợ chồng cần thống nhất mọi nội dung trong quan hệ hôn nhân của mình: Chấm dứt quan hệ hôn nhân, chia tài sản, giành quyền nuôi con, nợ chung… trước khi nộp đơn ra Toà.
– Trong trường hợp ly hôn đơn phương: Không giống với ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương thường sẽ có sự không đồng thuận của người còn lại nên về thời gian giải quyết sẽ lâu hơn.
Căn cứ Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự, một vụ án ly hôn đơn phương có thể kéo dài từ 06 – 08 tháng hoặc hơn tuỳ vào việc vợ hoặc chồng có hợp tác không.
Do đó, để được ly hôn nhanh trong trường hợp ly hôn đơn phương vì nghi ngờ vợ ngoại tình, người chồng cần lưu ý:
– Chuẩn bị bằng chứng để chứng minh cho nghi ngờ của mình là đúng và có căn cứ: Có thể đưa ra ảnh chụp, ghi âm, ghi hình… về việc vợ ngoại tình.
– Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để nộp cho Toà án: Khi ly hôn do nghi ngờ vợ ngoại tình theo yêu cầu của một bên thì phải chuẩn bị đơn xin ly hôn đơn phương, giấy tờ về nhân thân và nhất định phải kèm theo bằng chứng chứng minh cho nghi ngờ vợ ngoại tình là có căn cứ.
– Có mặt tại Toà trong các lần Toà triệu tập hợp lệ…
Như vậy, để được Toà án chấp nhận cho vợ chồng ly hôn khi nghi ngờ vợ ngoại tình, người chồng cần lưu ý những điểm nêu trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nghi ngờ vợ ngoại tình, làm sao để ly hôn nhanh? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Khi chồng ngoại tình, vợ muốn ly hôn thì phải làm gì để giành được quyền lợi cao nhất. Cùng xem thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình tại bài viết dưới đây.
1. Chồng ngoại tình chịu bất lợi thế nào?
Ngoại tình là từ ngữ thường được sử dụng để chỉ người vợ hoặc người chồng có quan hệ ngoài luồng với người khác mà không phải là chồng hoặc vợ của mình. Đây là từ ngữ được dùng trong cuộc sống hằng ngày mà không phải thuật ngữ pháp lý.
Hiện nay, Luật Hôn nhân và Gia đình chỉ quy định về hành vi sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình:
Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng
Theo đó, khi chồng không thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của vợ chồng với nhau như chung thuỷ, yêu thương lẫn nhau thì sẽ gặp một số bất lợi khi thực hiện thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình như:
– Bất lợi khi chia tài sản: Tài sản sẽ được chia đôi khi ly hôn nhưng nếu một trong hai bên ngoại tình thì có thể sẽ “thiệt thòi” khi chia tài sản bởi Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Bất lợi khi giành quyền nuôi con: Khi giành quyền nuôi con, nếu hai bên vợ chồng không thoả thuận được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì Toà sẽ xem xét và quyết định dựa vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Nếu một trong hai cha mẹ ngoại tình, người còn lại có bằng chứng rõ ràng thì có thể chứng minh người ngoại tình đã bỏ bê gia đình, không quan tâm vợ con…
Do đó, khi xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng hoặc chia tài sản chung khi ly hôn thì người ngoại tình cũng sẽ gặp bất lợi hơn.
2. Ly hôn khi chồng ngoại tình thế nào?
Khi chồng ngoại tình, thường những người vợ sẽ quyết định ly hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho mình, những người vợ nên sưu tầm bằng chứng chứng minh chồng ngoại tình.
Khi có đầy đủ chứng cứ, người vợ hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương và thoả thuận ly hôn thuận tình với nhiều quyền lợi hơn. Cụ thể:
2.1 Ly hôn thuận tình khi chồng ngoại tình
Việc ly hôn thuận tình được áp dụng khi hai vợ chồng thoả thuận được với nhau về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản chung, giành quyền nuôi con. Theo đó, căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, Toà án sẽ công nhận việc thuận tình ly hôn khi:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Như vậy, trong trường hợp này, Toà án không xem xét lý do hai vợ chồng ly hôn mà chỉ đặt ra điều kiện để công nhận ly hôn thuận tình là khi vợ chồng đã cùng tự nguyện yêu cầu ly hôn cũng như đã thoả thuận được các vấn đề xung quanh việc ly hôn này.
Do đó, nếu chồng ngoại tình, người vợ có thể thoả thuận với chồng về việc thuận tình ly hôn thì hai vợ chồng có thể sử dụng biện pháp ly hôn thuận tình. Tuy nhiên, vì người có lỗi trong mối quan hệ vợ chồng là người ngoại tình nên khi thoả thuận ly hôn thuận tình, người còn lại có thể thoả thuận để hưởng quyền lợi cao hơn.
2.2 Ly hôn đơn phương khi chồng ngoại tình
Không giống thuận tình ly hôn, ly hôn đơn phương là yêu cầu ly hôn của một trong hai người. Thường khi một trong hai vợ chồng ngoại tình, người còn lại khó lòng sống chung được nữa.
Do đó, khi muốn ly hôn với người chồng ngoại tình, để dành được “quyền lợi” cao hơn, người vợ nên chuẩn bị đầy đủ bằng chứng chứng minh việc ngoại tình của chồng.
Những chứng cứ này có thể là ảnh chụp, video, file ghi âm, ghi hình… chứng minh chồng mình có hành vi ngoại tình và nộp cùng đơn ly hôn đơn phương.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn khi chồng ngoại tình thế nào để có quyền lợi cao nhất? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trong quá trình kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân đều gặp vướng mắc trong việc thu hồi, giải quyết công nợ. Việc chiếm dụng vốn của các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới kế hoạch kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận và gây tổn thất lớn hoạt động sản xuất thậm chí dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Luật PT với đội ngũ luật sư, chuyên gia có kinh nghiệm nhiều năm trong việc tư vấn, xử lý nợ xấu cho các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là một địa chỉ để Quý khách hàng hoàn toàn an tâm, tin tưởng khi tìm đến. Chúng tôi đã tham gia giải quyết, hỗ trợ nhiều khách hàng cá nhân, doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ tại Hoà Bình.
Quý khách có thể liên hệ 088.8181.120 để được luật sư của PT tư vấn cụ thể hơn về vấn đề giải quyết thu nợ.
Giới thiệu dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Hoà Bình của Luật PT
Công ty Luật PT là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tư vấn xử lý, thu hồi nợ, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp, phương pháp thu hồi nợ chất lượng và hiệu quả. Luật PT đại diện cho khách hàng để yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà bên nợ phải trả cho khách hàng theo thỏa thuận và hợp đồng. Dịch vụ thu hồi nợ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau đây:
– Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng
– Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự, mua bán hàng hóa
– Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hoạt động kinh doanh thương mại
– Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài
– Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động
– Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp
Với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, Luật PT sẽ giúp giúp Quý khách hàng:
– Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ công nợ
– Xác định nơi cư trú thực tế của bên nợ
– Xác minh điều kiện, đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ
– Tiến hành thu hồi nợ theo hợp đồng, ủy quyền
– Đại diện cho khách hàng tiếp xúc với Bên nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ
– Thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn.
– Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan trong quá trình giải quyết việc thu hồi nợ
– Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án nhân dân các cấp.
– Đại diện cho khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật
Phương pháp và dịch vụ tư vấn thu nợ
Việc thu hồi công nợ chưa bao giờ là một việc dễ dàng, đòi hỏi người tiến hành xử lý vụ việc phải nắm chắc các kiến thức, quy định của pháp luật và phải hiểu, nắm rõ được khoản nợ hồ sơ khoản nợ cũng như có các nghiệp vụ, kinh nghiệm để xử lý khoản nợ một cách khoa học nhất. Tùy theo tính chất của từng hồ sơ, mỗi vụ việc sẽ có nhưng phương án khác nhau trong việc xử lý thu hồi khoản nợ nhưng nhìn chung việc thu nợ sẽ áp dụng những phương pháp giải quyết cơ bản như sau:
Phương pháp hòa giải, thương lượng đàm phán: Là phương pháp mà các luật sư, chuyên viên pháp lý sẽ trực tiếp đến làm việc đàm phán, thương lượng, thuyết phục bên phía khách nợ để họ đưa ra kế hoạch thanh toán khoản nợ.
Phương pháp giải quyết thông qua thủ tục tố tụng tại Tòa, cơ quan thi hành án và phối hợp với các cơ quan chức năng khác: Phương pháp này sẽ áp dụng trong trường hợp khách nợ không có thiện chí làm việc, cố tình trốn tránh nghĩa vụ thanh toán hoặc có kế hoạch thanh toán nhưng thanh toán chậm, nhỏ giọt, và kéo dài thời gian trả nợ để nhằm mục đích chiếm dụng vốn.
Lý do nên chọn dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ của Công ty Luật PT
Luật PT có khả năng xác minh, đánh giá được điều kiện tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng;
Luật PT luôn đặt lợi ích của khách hàng là trên hết trong mọi công việc;
Luật PT có đội ngũ Luật sư, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệp giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình thu hồi công nợ, tránh rủi ro cho khách hàng
Luật PT áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp, khoa học, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp với chi phí hợp lý nhất
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT
📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Hải Dương thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải Dương (hiện là đô thị loại I), cách thủ đô Hà Nội 57 km về phía Đông, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 45 km về phía Tây.
Theo quy hoạch năm 2007, Hải Dương nằm trong vùng thủ đô với vai trò là một trung tâm công nghiệp của toàn vùng.
Sự lớn mạnh không ngừng của các công ty, khu công nghiệp tại Hải Dương kéo theo tình trạng nợ tăng nhanh hơn hẳn trong những năm gần đây. Xuất phát từ thực tế trên, dịch vụ thu hồi nợ tại Hải Dương của Luật PT ra đời nhằm giúp cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, công ty tại Hải Dương giải quyết vấn đề thu hồi các khoản nợ trên.
💫Luật PT là một đơn vị uy tín, chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ, nơi mà quý khách hàng hoàn toàn an tâm khi tìm đến, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Luật PT đại diện cho khách hàng để yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà bên nợ phải trả cho khách hàng theo thỏa thuận và hợp đồng. Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau đây:
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động thương mại
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động
📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng
💫Với đội ngũ thu hồi nợ chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, Luật PT sẽ giúp giúp Quý khách hàng:
📌Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ công nợ
📌Xác định nơi cư trú thực tế của bên nợ
📌Đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ đối với chủ nợ
📌Tiến hành thu hồi nợ theo hợp đồng, ủy quyền
📌Đại diện cho khách hàng tiếp xúc với Bên nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ
📌Thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn.
📌Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan trong quá trình giải quyết việc thu hồi nợ
📌Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án nhân dân các cấp.
📌Đại diện cho khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật
💫Lý do nên chọn dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ của Công ty Luật PT:
📌Luật PT có khả năng xác minh, đánh giá được điều kiện tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng;
📌Luật PT luôn đặt lợi ích của khách hàng là trên hết trong mọi công việc;
📌Luật PT có đội ngũ Luật sư, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệp giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình thu hồi công nợ, tránh rủi ro cho khách hàng
📌Luật PT áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp, khoa học, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp với chi phí hợp lý nhất
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT
📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội