Tác giả: dovankieu

  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

    Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

    Vợ chồng tôi kết hôn năm 2017 nhưng do có nhiều mâu thuẫn nên vợ chồng tôi quyết định ly hôn với nhau. Mọi vấn đề như tài sản, con cái, chúng tôi đều đã thỏa thuận được với nhau. Vợ chồng tôi có hộ khẩu tại quận Hoàn Kiếm. Luật sư có thể cung cấp dịch vụ ly hôn nhanh tại quận Hoàn Kiếm được không ạ? Mong sớm nhận được câu trả lời của Luật sư, tôi xin cảm ơn!
    Thủ tục ly hôn không phải là thủ tục phức tạp, nhưng ly hôn sẽ dẫn đến nhiều vấn đề tranh chấp liên quan đến tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ chung. Với nhu cầu của khách hàng là tiến hành ly hôn thủ tục nhanh, chính xác Công ty Luật TNHH PT đem đến dịch vụ ly hôn nhanh ở nhiều quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có dịch vụ ly hôn nhanh ở quận Thanh Xuân.

    1. Ly hôn là gì?

    cung cấp thông tinTheo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.

    Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.

    Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…

    2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp

    ly hôn nhanh2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.

    2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:

    – Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại

    – Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu

    2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản

    Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.

    Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…

    Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:

    Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn

    – Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;

    – Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..

    – Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…

    – Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích

    – Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;

    – Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;

    – Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmThứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );

    ​- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn); 

    – Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

    – Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);

    – Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;

    – Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;

    – Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);

    – Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;

    Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm

    Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Ba Đình, Hà Nội

    Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Ba Đình, Hà Nội

    Ly hôn là lựa chọn cuối cùng để giải quyết các mâu thuẫn trong vấn đề hôn nhân và gia đình theo thủ tục pháp lý. Để giải quyết nhanh gọn và tiết kiệm thời gian cho các cặp vợ, chồng chúng tôi xin cung cấp một vài thông tin cần biết có liên quan để giúp xử lý nhanh thủ tục ly hôn tại tòa án nhân dân quận Ba Đình như sau:

    1. Phân loại ly hôn

    nơi cư trú của chồngHiện nay theo quy định tại các Điều 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định 02 (hai) hình thức ly hôn đó là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên). Trong đó ly hôn thuận tình được áp dụng khi vợ, chồng đã thỏa thuận được 03 (ba) vấn đề chính: Đồng ý ly hôn; giải quyết thỏa thuận xong vấn đề tài sản chung – nợ chung và thỏa thuận xong vấn đề con chung – người trực tiếp nuôi con – mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn. Ngược lại ly hôn đơn phương áp dụng khi vợ, chồng chưa thể thống nhất được 1 trong 3 vấn đề hoặc tất cả các vấn đề vừa nêu ở trên.

    2. Nội dung giải quyết khi ly hôn

    – Vấn đề ly hôn: Xử lý yêu cầu ly hôn được đưa ra xem xét việc đã đủ điều kiện để tòa án chấp thuận cho đương sự (vợ, chồng) được ly hôn. Việc xem xét nội dung này thường chỉ áp dụng nhiều trong ly hôn đơn phương, bởi một bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn dẫn tới tòa án sẽ phải xem xét lý do của người đưa ra yêu cầu ly hôn có đủ điều kiện để được ly hôn hay chưa? Các lý do được chấp thuận khi giải quyết ly hôn đơn phương đó là vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được. Các mâu thuẫn trong hôn nhân thường được thể hiện ở việc vợ chồng sống ly thân kéo dài, đã được các đoàn thể cơ quan thôn, tổ, dân phố hòa giải hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng….

    từ chối nhận con– Vấn đề con chung: Khi giải quyết thủ tục ly hôn, việc giải quyết ai là người nuôi con dưới 18 tuổi, hoặc trên 18 tuổi nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là một vấn đề bắt buộc phải xem xét đến khi giải quyết vấn đề ly hôn. Việc giải quyết sẽ dựa trên sự ưu tiên thỏa thuận của cha, mẹ tuy nhiên đối với trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên thì tòa án phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con (Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Người không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo mức do vợ, chồng thỏa thuận hoặc do tòa án quyết định mức cấp dưỡng nếu vợ chồng không thể thỏa thuận được nội dung này.

    – Vấn đề tài sản chung và nợ chung: Xác định tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bao gồm các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (tức từ khi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền) đến thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân (khi có quyết định ly hôn có hiệu lực của tòa án, khi có quyết định của tòa án về việc tuyên bố một người đã chết). Nguyên tắc giải quyết vấn đề tài sản khi ly hôn sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của vợ, chồng. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết dựa trên nguyên tắc chia đôi tài sản nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh gia đình của vợ hoặc chồng; công sức của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, lao động trong gia đình của vợ chồng được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập và xét tới yếu tố lỗi của các bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Nguyên tắc chia có thể chia bằng hiện vật hoặc bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật lớn hơn phần được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 

    3. Quy trình thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Ba Đình

    ba đình– Về quy trình thủ tục:

    + Bước 1: Bên yêu cầu ly hôn nộp 1 bộ hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền;

    + Bước 2: Tòa án giải quyết theo thủ tục chung về Tố tụng Dân sự;

    + Bước 3: Tòa án ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc Bản án (nếu vụ án được đưa ra xét xử).

    – Thành phần hồ sơ:

    + Đơn khởi kiện xin ly hôn (đối với ly hôn đơn phương) và Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (đối với ly hôn thuận tình);

    + Đăng ký kết hôn (Bản chính, trường hợp không có bản chính nộp bản Trích lục đăng ký kết hôn bản sao do cơ quan có thẩm quyền cấp);

    + CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của vợ, chồng (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);

    + Giấy khai sinh của con (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);

    + Văn bản trình bày nguyện vọng của con về việc muốn ở cùng với bố hay mẹ (Trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên);

    + Văn bản đề nghị không thông qua hòa giải tại tòa án (Trường hợp không muốn giải quyết thông qua hòa giải tại tòa án để tiết kiệm thời gian);

    + Giấy tờ chứng minh quyền tài sản (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng, cung cấp khi có yêu cầu chia tài sản tại tòa án);

    + Các hồ sơ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn là có căn cứ cơ sở pháp lý (nộp trong trường hợp yêu cầu ly hôn đơn phương);

    – Thẩm quyền tòa án giải quyết: Đối với ly hôn đơn phương tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (người bị kiện) có thẩm quyền giải quyết. Đối với ly hôn thuận tình có thể lựa chọn tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để giải quyết ly hôn (trường hợp không ở cùng hộ khẩu thường trú). Lưu ý: Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp tỉnh.

    4. Thời gian giải quyết ly hôn 

    – Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời gian giải quyết ly hôn thuận tình tại Tòa án là 01 tháng kể từ ngày Tòa án có thông báo thụ lý vụ việc.

    – Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời giải quyết ly hôn đơn phương là từ 04 – 06 tháng. Tuy nhiên đối với một số các trường hợp vụ án có các tình tiết phức tạp chưa thể giải quyết thì Tòa án có thẩm quyền có thể gia hạn thêm thời gian chuẩn bị xét xử thêm 02 tháng.

    5. Mức án phí khi ly hôn

    – Tranh chấp hôn nhân và gia đình không ngạch giá: 300.000 VNĐ (Ba trăm nghìn đồng chẵn);

    – Tranh chấp hôn nhân và gia đình có ngạch giá: Được chia thành các mức như sau: 300.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 6.000.000 VNĐ trở xuống; 5% giá trị tài sản có tranh chấp đối với tranh chấp từ trên 6.000.000 VNĐ đến 400.000.000 VNĐ; 20.000.000 VNĐ + 4% giá trị tài sản có tranh cấp vượt quá 400.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 400.000.000 VNĐ đến 800.000.000 VNĐ; 36.000.000 VNĐ + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 800.000.000 VNĐ đến 2.000.000.000 VNĐ; 72.000.000 VNĐ + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 2.000.0000.000 VNĐ đến 4.000.000.000 VNĐ; 112.000.000 VNĐ + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 4.000.000.000 VNĐ. 

    Trong trường hợp bạn gặp phải khó khăn, vướng mắc cần được tư vấn xin vui lòng liên hệ với Luật PT qua hotline tư vấn luật 24/7 088.8181.120 hoặc địa chỉ facebook Công ty Luật TNHH PT để được luật sư tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời và miễn phí.

    💫Luật PT là hãng luật có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, thực hiện thủ tục theo yêu cầu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực dưới đây:

    📌 Tư vấn và hướng dẫn chính sách pháp lý mới ban hành trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;

    📌 Tư vấn quy định pháp luật về kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn;

    📌 Tư vấn về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

    📌 Tư vấn các vấn đề pháp lý về xác lập tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế giữa các thành viên trong gia đình;

    📌 Tư vấn và giải đáp về xử lý hành vi ngoại tình hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định;

    📌 Tư vấn, giải đáp, hướng dẫn về vấn đề ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn khi một bên bỏ đi hoặc cản trở việc ly hôn;

    📌 Tư vấn và giải đáp vấn đề phân chia tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế cũng như các nghĩa vụ trả nợ chung và riêng;

    📌 Tư vấn và giải đáp tranh chấp về quyền nuôi con và vấn đề cấp dưỡng, thăm nom con sau hôn nhân;

    📌 Cử luật sư tư vấn và đại diện các bên tiến hành thủ tục ly hôn và giải quyết các tranh chấp tại tòa.

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân huyện Thạch Thất, Hà Nội

    Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân huyện Thạch Thất, Hà Nội

    Ly hôn là lựa chọn cuối cùng để giải quyết các mâu thuẫn trong vấn đề hôn nhân và gia đình theo thủ tục pháp lý. Để giải quyết nhanh gọn và tiết kiệm thời gian cho các cặp vợ, chồng chúng tôi xin cung cấp một vài thông tin cần biết có liên quan để giúp xử lý nhanh thủ tục ly hôn tại tòa án nhân dân huyện Thạch Thất như sau:

    1. Phân loại ly hôn

    yêu cầu ly hônHiện nay theo quy định tại các Điều 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định 02 (hai) hình thức ly hôn đó là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên). Trong đó ly hôn thuận tình được áp dụng khi vợ, chồng đã thỏa thuận được 03 (ba) vấn đề chính: Đồng ý ly hôn; giải quyết thỏa thuận xong vấn đề tài sản chung – nợ chung và thỏa thuận xong vấn đề con chung – người trực tiếp nuôi con – mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn. Ngược lại ly hôn đơn phương áp dụng khi vợ, chồng chưa thể thống nhất được 1 trong 3 vấn đề hoặc tất cả các vấn đề vừa nêu ở trên.

    2. Nội dung giải quyết khi ly hôn

    – Vấn đề ly hôn: Xử lý yêu cầu ly hôn được đưa ra xem xét việc đã đủ điều kiện để tòa án chấp thuận cho đương sự (vợ, chồng) được ly hôn. Việc xem xét nội dung này thường chỉ áp dụng nhiều trong ly hôn đơn phương, bởi một bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn dẫn tới tòa án sẽ phải xem xét lý do của người đưa ra yêu cầu ly hôn có đủ điều kiện để được ly hôn hay chưa? Các lý do được chấp thuận khi giải quyết ly hôn đơn phương đó là vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được. Các mâu thuẫn trong hôn nhân thường được thể hiện ở việc vợ chồng sống ly thân kéo dài, đã được các đoàn thể cơ quan thôn, tổ, dân phố hòa giải hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xử lý bằng Quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng….

    – Vấn đề con chung: Khi giải quyết thủ tục ly hôn, việc giải quyết ai là người nuôi con dưới 18 tuổi, hoặc trên 18 tuổi nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hay bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là một vấn đề bắt buộc phải xem xét đến khi giải quyết vấn đề ly hôn. Việc giải quyết sẽ dựa trên sự ưu tiên thỏa thuận của cha, mẹ tuy nhiên đối với trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên thì tòa án phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con (Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Người không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo mức do vợ, chồng thỏa thuận hoặc do tòa án quyết định mức cấp dưỡng nếu vợ chồng không thể thỏa thuận được nội dung này.

    – Vấn đề tài sản chung và nợ chung: Xác định tài sản chung theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bao gồm các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân (tức từ khi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền) đến thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân (khi có quyết định ly hôn có hiệu lực của tòa án, khi có quyết định của tòa án về việc tuyên bố một người đã chết). Nguyên tắc giải quyết vấn đề tài sản khi ly hôn sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của vợ, chồng. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được thì sẽ giải quyết dựa trên nguyên tắc chia đôi tài sản nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh gia đình của vợ hoặc chồng; công sức của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, lao động trong gia đình của vợ chồng được coi như lao động có thu nhập; bảo vệ lợi ích của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập và xét tới yếu tố lỗi của các bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Nguyên tắc chia có thể chia bằng hiện vật hoặc bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật lớn hơn phần được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. 

    3. Quy trình thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Thạch Thất

    – Về quy trình thủ tục:

    + Bước 1: Bên yêu cầu ly hôn nộp 1 bộ hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền;

    + Bước 2: Tòa án giải quyết theo thủ tục chung về Tố tụng dân sự;

    + Bước 3: Tòa án ban hành quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hoặc Bản án (nếu vụ án được đưa ra xét xử).

    – Thành phần hồ sơ:

    + Đơn khởi kiện xin ly hôn (đối với ly hôn đơn phương) và Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (đối với ly hôn thuận tình);

    + Đăng ký kết hôn (Bản chính, trường hợp không có bản chính nộp bản Trích lục đăng ký kết hôn bản sao do cơ quan có thẩm quyền cấp);

    + CMND/CCCD và sổ hộ khẩu của vợ, chồng (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);

    + Giấy khai sinh của con (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng);

    + Văn bản trình bày nguyện vọng của con về việc muốn ở cùng với bố hay mẹ (Trường hợp con từ đủ 7 tuổi trở lên);

    + Văn bản đề nghị không thông qua hòa giải tại tòa án (Trường hợp không muốn giải quyết thông qua hòa giải tại tòa án để tiết kiệm thời gian);

    + Giấy tờ chứng minh quyền tài sản (Bản sao công chứng, chứng thực trong thời hạn 6 tháng, cung cấp khi có yêu cầu chia tài sản tại tòa án);

    + Các hồ sơ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn là có căn cứ cơ sở pháp lý (nộp trong trường hợp yêu cầu ly hôn đơn phương);

    – Thẩm quyền tòa án giải quyết: Đối với ly hôn đơn phương tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (người bị kiện) có thẩm quyền giải quyết. Đối với ly hôn thuận tình có thể lựa chọn tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để giải quyết ly hôn (trường hợp không ở cùng hộ khẩu thường trú). Lưu ý: Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp tỉnh.

    4. Thời gian giải quyết ly hôn 

    – Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời gian giải quyết ly hôn thuận tình tại Tòa án là 01 tháng kể từ ngày Tòa án có thông báo thụ lý vụ việc.

    – Đối với trường hợp ly hôn đơn phương: Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời giải quyết ly hôn đơn phương là từ 04 – 06 tháng. Tuy nhiên đối với một số các trường hợp vụ án có các tình tiết phức tạp chưa thể giải quyết thì Tòa án có thẩm quyền có thể gia hạn thêm thời gian chuẩn bị xét xử thêm 02 tháng.

    5. Mức án phí khi ly hôn

    – Tranh chấp hôn nhân và gia đình không ngạch giá: 300.000 VNĐ (Ba trăm nghìn đồng chẵn);

    – Tranh chấp hôn nhân và gia đình có ngạch giá: Được chia thành các mức như sau: 300.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 6.000.000 VNĐ trở xuống; 5% giá trị tài sản có tranh chấp đối với tranh chấp từ trên 6.000.000 VNĐ đến 400.000.000 VNĐ; 20.000.000 VNĐ + 4% giá trị tài sản có tranh cấp vượt quá 400.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 400.000.000 VNĐ đến 800.000.000 VNĐ; 36.000.000 VNĐ + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ 800.000.000 VNĐ đến 2.000.000.000 VNĐ; 72.000.000 VNĐ + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 2.000.0000.000 VNĐ đến 4.000.000.000 VNĐ; 112.000.000 VNĐ + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 VNĐ đối với tranh chấp từ trên 4.000.000.000 VNĐ. 

    Trong trường hợp bạn gặp phải khó khăn, vướng mắc cần được tư vấn xin vui lòng liên hệ với Luật PT qua hotline tư vấn luật 24/7 088.8181.120 hoặc địa chỉ facebook Công ty Luật TNHH PT để được luật sư tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời và miễn phí.

    💫Luật PT là hãng luật có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, thực hiện thủ tục theo yêu cầu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực dưới đây:

    📌 Tư vấn và hướng dẫn chính sách pháp lý mới ban hành trong lĩnh vực hôn nhân gia đình;

    📌 Tư vấn quy định pháp luật về kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn;

    📌 Tư vấn về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;

    📌 Tư vấn các vấn đề pháp lý về xác lập tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế giữa các thành viên trong gia đình;

    📌 Tư vấn và giải đáp về xử lý hành vi ngoại tình hoặc vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định;

    📌 Tư vấn, giải đáp, hướng dẫn về vấn đề ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn khi một bên bỏ đi hoặc cản trở việc ly hôn;

    📌 Tư vấn và giải đáp vấn đề phân chia tài sản chung, tài sản riêng, tài sản thừa kế cũng như các nghĩa vụ trả nợ chung và riêng;

    📌 Tư vấn và giải đáp tranh chấp về quyền nuôi con và vấn đề cấp dưỡng, thăm nom con sau hôn nhân;

    📌 Cử luật sư tư vấn và đại diện các bên tiến hành thủ tục ly hôn và giải quyết các tranh chấp tại tòa.

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không? Quy định xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản (2023)

    Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không? Quy định xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản (2023)

    Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không? Việc trả nợ không đúng hạn có thể bị xử lý như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Thông tư 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng

    Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm

    2. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay có lãi khi đến hạn trả không đầy đủ được quy định như thế nào?

    nghĩa vụ trả nợTheo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo đó, bên vay tài sản có nghĩa vụ trả nợ nếu vay tài sản là tiền thì trả đủ tiền khi đến hạn. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    – Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

    – Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    3. Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả nợ đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không?

    Theo Điều 19 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định cơ cấu lại thời hạn trả nợ như sau:

    Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:

    1. Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.

    2. Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

    3. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

    Theo đó, trường hợp anh/chị không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.

    4. Xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản theo quy định mới nhất hiện nay

    mức án phí ly hôn mới nhất năm 2023Căn cứ tại Điều 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP về xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản:

    1. Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết định theo nguyên tắc chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.

    2. Hợp đồng vay tài sản vừa có thỏa thuận phạt vi phạm, vừa có thỏa thuận lãi trên nợ gốc quá hạn hoặc hình thức khác áp dụng đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án căn cứ quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng

    và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất để xem xét, quyết định xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khách hàng có nghĩa vụ trả nợ nhưng không có khả năng trả đúng hạn có quyền yêu cầu gia hạn thời hạn trả nợ không? Quy định xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không? (2023)

    Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không? (2023)

    Việc bán khoản nợ tại tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không? Trường hợp được phép mua nợ, bán nợ, khoản nợ được mua, bán cần đáp ứng điều kiện gì? Nguyên tắc thực hiện hoạt động mua, bán nợ được quy định như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư 09/2015/TT-NHNN Quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

    2. Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không?

    Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không?

    (1) Bên mua nợ: theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN:

    “4. Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:

    a) Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;

    – Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;

    – Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.

    – Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.”

    (2) Bên bán nợ: theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN:

    “2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    3. Bên bán nợ là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

    Theo đó, cá nhân vẫn có thể mua nợ từ tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

    3. Khoản nợ được mua, bán cần đáp ứng điều kiện gì?

    Khoản nợ được mua, bán phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, cụ thể như sau:

    – Hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan của khoản nợ được mua, bán, hợp đồng bảo đảm (nếu có) do bên bán nợ cung cấp phải phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ theo đúng quy định của pháp luật.

    – Không có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ.

    – Khoản nợ không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua, bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ.

    4. Hoạt động mua nợ từ các tổ chức tín dụng bán nợ được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?

    Các nguyên tắc đối với hoạt động mua nợ, bán nợ diễn ra giữa khách hàng và tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2015/TT-NHNN, cụ thể:

    – Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và bên bảo đảm.

    – Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ; phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ; quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ) trước thực hiện mua, bán nợ.

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    – Bên bán nợ không mua lại các khoản nợ đã bán.

    – Tổ chức tín dụng không được bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

    – Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con của tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê duyệt.

    – Trường hợp bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

    – Các khoản nợ được mua, bán nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, cá nhân vẫn có thể mua nợ tại các tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động bán nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc mua nợ, bán nợ và điều kiện đối với những khoản nợ mua, bán được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nhất định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Việc bán khoản nợ tại Tổ chức tín dụng cho cá nhân để xử lý nợ xấu có vi phạm quy định pháp luật không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mượn nợ nhưng không có khả năng trả thì xử lý thế nào? (2023)

    Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mượn nợ nhưng không có khả năng trả thì xử lý thế nào? (2023)

    Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mượn nợ nhưng không có khả năng trả thì xử lý thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

    2. Hợp đồng vay tài sản là gì?

    hợp đồng vay tiền không ghi ngày trảCăn cứ tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa hợp đồng vay tài sản như sau:

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    3. Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mức xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

    1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

    b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

    c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

    đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

    b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

    c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

    d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

    đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

    e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    3. Hình thức xử phạt bổ sung:

    a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

    b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

    b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

    c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

    Như vậy theo quy định trên người vỡ nợ bỏ trốn sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định trên.

    4. Mức lãi suất phải trả trong trường hợp mượn nợ nhưng tới hạn không có khả năng trả là bao nhiêu?

    Căn cứ tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Như vậy theo quy định trên, khi đến hạn, người vay phải trả đủ tiền cho bên cho vay. Đặc biệt, khi đến hạn mà không trả hoặc trả nhưng không đầy đủ thì chia làm hai trường hợp sau:

    – Đối với khoản vay không có lãi: Người vay phải trả lãi tương ứng với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trừ thoả thuận khác.

    – Đối với khoản vay có lãi: Trả lãi bằng 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tính trên nợ gốc quá hạn chưa trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bỏ trốn không trả nợ do bị vỡ nợ có bị xử phạt hành chính không? Mượn nợ nhưng không có khả năng trả thì xử lý thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào? (2023)

    Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào? (2023)

    Hợp đồng mua, bán nợ của tổ chức tín dụng phải có những nội dung nào? Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Thông tư 09/2015/TT-NHNN Quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

    2. Hợp đồng mua, bán nợ của tổ chức tín dụng phải có những nội dung nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định như sau:

    Hợp đồng mua, bán nợ

    1. Hợp đồng mua, bán nợ phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của các bên mua, bán nợ.

    2. Hợp đồng mua, bán nợ phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Thời gian ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

    b) Tên, địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

    c) Tên, chức danh người đại diện các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán nợ;

    d) Tên, địa chỉ của bên nợ và các bên có liên quan (nếu có) tới khoản nợ được mua, bán;

    đ) Chi tiết khoản nợ mua, bán: Số tiền vay, thời gian vay, mục đích giá trị ghi sổ của khoản nợ đến thời điểm thực hiện mua, bán nợ;

    e) Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán của bên nợ đối khoản nợ được mua, bán (nếu có);

    g) Giá bán nợ, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;

    h) Thời điểm, phương thức và thủ tục chuyển giao hồ sơ, chứng từ khoản nợ, bao gồm cả hồ sơ, tài liệu về tài sản bảo đảm của khoản nợ (nếu có); Thời điểm bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ đối với khoản nợ của bên bán nợ;

    i) Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ, bên mua nợ;

    k) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng;

    l) Giải quyết tranh chấp phát sinh.

    3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác trong hợp đồng mua, bán nợ không trái với quy định Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

    4. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung hợp đồng mua, bán nợ do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

    Như vậy hợp đồng mua, bán nợ của tổ chức tín dụng phải có những nội dung sau:

    – Thời gian ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

    – Tên, địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

    – Tên, chức danh người đại diện các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán nợ;

    – Tên, địa chỉ của bên nợ và các bên có liên quan (nếu có) tới khoản nợ được mua, bán;

    – Chi tiết khoản nợ mua, bán: Số tiền vay, thời gian vay, mục đích giá trị ghi sổ của khoản nợ đến thời điểm thực hiện mua, bán nợ;

    – Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán của bên nợ đối khoản nợ được mua, bán (nếu có);

    – Giá bán nợ, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;

    – Thời điểm, phương thức và thủ tục chuyển giao hồ sơ, chứng từ khoản nợ, bao gồm cả hồ sơ, tài liệu về tài sản bảo đảm của khoản nợ (nếu có); Thời điểm bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ đối với khoản nợ của bên bán nợ;

    – Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ, bên mua nợ;

    – Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng;

    – Giải quyết tranh chấp phát sinh.

    3. Bên mua nợ của tổ chức tín dụng sẽ bao gồm những cá nhân, tổ chức nào?

    bán nợ của tổ chức tín dụngCăn cứ theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định như sau:

    Bên mua nợ là tổ chức, cá nhân, bao gồm:

    a) Tổ chức, cá nhân là người cư trú sau:

    – Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước chấp thuận hoạt động mua nợ;

    – Tổ chức kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của pháp luật;

    – Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.

    b) Tổ chức, cá nhân là người không cư trú.

    Như vậy bên mua nợ của tổ chức tín dụng sẽ bao gồm những cá nhân, tổ chức như quy định trên.

    4. Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào?

    không thanh toán công nợCăn cứ theo khoản 1 Điều 14 Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định như sau:

    Chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ

    1. Bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán nợ.

    2. Bên bán nợ chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ bao gồm cả quyền, nghĩa vụ đối với các biện pháp bảo đảm khoản nợ đó (nếu có). Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với các biện pháp bảo đảm của khoản nợ phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Việc thực hiện đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

    3. Bên mua nợ, bên nợ và bên bảo đảm có thể thỏa thuận việc điều chỉnh biện pháp bảo đảm đối với khoản nợ được mua, bán phù hợp quy định của pháp luật.

    Như vậy trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán nợ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thì bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Nghệ An

    Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Nghệ An

    thu hồi nợ tại Nghệ An

    Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Nghệ An

    Trong quá trình kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp, cá nhân đều gặp vướng mắc trong việc thu hồi, giải quyết công nợ. Việc chiếm dụng vốn của các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới kế hoạch kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận và gây tổn thất lớn hoạt động sản xuất thậm chí dẫn đến phá sản doanh nghiệp.

    Luật PT với đội ngũ luật sư, chuyên gia có kinh nghiệm nhiều năm trong việc tư vấn, xử lý nợ xấu cho các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân là một địa chỉ để Quý khách hàng hoàn toàn an tâm, tin tưởng khi tìm đến. Chúng tôi đã tham gia giải quyết, hỗ trợ nhiều khách hàng cá nhân, doanh nghiệp trong việc thu hồi nợ tại Nghệ An.

    Quý khách có thể liên hệ 088.8181.120 để được luật sư của PT tư vấn cụ thể hơn về vấn đề giải quyết thu nợ.

    Giới thiệu dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ tại Nghệ An của Luật PT

    Công ty Luật PT là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tư vấn xử lý, thu hồi nợ, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp, phương pháp thu hồi nợ chất lượng và hiệu quả. Luật PT đại diện cho khách hàng để yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà bên nợ phải trả cho khách hàng theo thỏa thuận và hợp đồng. Dịch vụ thu hồi nợ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau đây:

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự, mua bán hàng hóa

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong hoạt động kinh doanh thương mại

    – Dịch vụ tư vấn,  xử lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động

    – Dịch vụ tư vấn, xử lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp

    Với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, Luật PT sẽ giúp giúp Quý khách hàng:

    – Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ công nợ

    – Xác định nơi cư trú thực tế của bên nợ

    – Xác minh điều kiện, đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ

    – Tiến hành thu hồi nợ theo hợp đồng, ủy quyền

    – Đại diện cho khách hàng tiếp xúc với Bên nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ

    – Thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn.

    – Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan trong quá trình giải quyết việc thu hồi nợ

    – Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án nhân dân các cấp.

    – Đại diện cho khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật

    Phương pháp và dịch vụ tư vấn thu nợ

    Việc thu hồi công nợ chưa bao giờ là một việc dễ dàng, đòi hỏi người tiến hành xử lý vụ việc phải nắm chắc các kiến thức, quy định của pháp luật và phải hiểu, nắm rõ được khoản nợ hồ sơ khoản nợ cũng như có các nghiệp vụ, kinh nghiệm để xử lý khoản nợ một cách khoa học nhất. Tùy theo tính chất của từng hồ sơ, mỗi vụ việc sẽ có nhưng phương án khác nhau trong việc xử lý thu hồi khoản nợ nhưng nhìn chung việc thu nợ sẽ áp dụng những phương pháp giải quyết cơ bản như sau:

    Phương pháp hòa giải, thương lượng đàm phán: Là phương pháp mà các luật sư, chuyên viên pháp lý sẽ trực tiếp đến làm việc đàm phán, thương lượng, thuyết phục bên phía khách nợ để họ đưa ra kế hoạch thanh toán khoản nợ.

    Phương pháp giải quyết thông qua thủ tục tố tụng tại Tòa, cơ quan thi hành án và phối hợp với các cơ quan chức năng khác: Phương pháp này sẽ áp dụng trong trường hợp khách nợ không có thiện chí làm việc, cố tình trốn tránh nghĩa vụ thanh toán hoặc có kế hoạch thanh toán nhưng thanh toán chậm, nhỏ giọt, và kéo dài thời gian trả nợ để nhằm mục đích chiếm dụng vốn.

    Lý do nên chọn dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ của Công ty Luật PT

    • Luật PT có khả năng xác minh, đánh giá được điều kiện tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng;
    • Luật PT luôn đặt lợi ích của khách hàng là trên hết trong mọi công việc;
    • Luật PT có đội ngũ Luật sư, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệp giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình thu hồi công nợ, tránh rủi ro cho khách hàng
    • Luật PT áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp, khoa học, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp với chi phí hợp lý nhất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: Luật PT – CÔNG TY TNHH LUẬT PT (luatpt.com.vn)

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? (2023)

    Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? (2023)

    Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Rất mong nhận được sự giải đáp của luật sư.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không?

    nhờ toà án chia tài sản khi ly hônCăn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

    Thụ lý vụ án

    1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

    2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

    Đồng thời, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

    Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

    d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

    Như vậy, thời hạn nộp tạm ứng án phí là 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

    Nếu hết thời gian nêu trên mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện (trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng).

    Hiện nay không có quy định về chậm nộp tiền tạm ứng án phí, nên ngoại trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng thì khi hết thời hạn mà người khởi kiện ly hôn không nộp tạm ứng án phí thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện chứ không bị phạt lãi chậm nộp tạm ứng án phí.

    2. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, quy định về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí như sau:

    Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

    1. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự:

    a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;

    b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

    Như vậy, trong trường hợp xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

    Trong trường hợp có kháng cáo, thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn phúc thẩm là 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

    3. Ai phải nộp án phí ly hôn?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định như sau:

    Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

    1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

    2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.

    3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.

    5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

    6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.

    Đồng thời, tại khoản 1 Điều 25 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm:

    Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

    1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.

    Như vậy, trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn sẽ có nghĩa vụ nộp tạm án phí ly hôn (trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chậm nộp tạm ứng án phí ly hôn có bị phạt lãi chậm nộp không? Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao lâu? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài năm 2023

    Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài năm 2023

    Thưa Luật sư, tôi quen biết và kết hôn với một người nước ngoài mang quốc tịch Nga, do bất đồng về quan điểm, sự khác biệt về lối sống nên tôi đã đề nghị ly hôn với chồng, tôi sẽ là người nuôi con. Tôi muốn hỏi Luật sư khi ly hôn ai phải chịu án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài?

    Mong rằng Luật sư sẽ cho tôi câu trả lời sớm nhất, tôi xin cảm ơn!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:nơi cư trú của chồng

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, tăng, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

    2. Nội dung tư vấn về án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, tăng, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể:

    Trường hợp vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định thuộc về nguyên đơn. Theo đó, nguyên đơn là vợ hoặc chồng phải chịu hoàn toàn án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, thu án phí không phụ thuộc vào việc Tòa án có chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp ly hôn thuận tình, mỗi bên đương sự sẽ phải chịu 50% mức án phí;

    Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình nếu có tranh chấp chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài chịu án phí ly hôn sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng còn phải chịu thêm án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án ly hôn có giá ngạch, án phí tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;

    Trường hợp nếu vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phần tài sản mà họ phải thực hiện. Nếu các bên không thể thỏa thuận chia tài sản và yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà gộp vào tài sản chung cùng với đó yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản họ được chia;

    Trường hợp đương sự có thể thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng và chỉ yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với việc phân chia tài sản chung.

    Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải ly hôn, tại đây đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng giá trị phần tài sản mà họ được chia;

    Trường hợp các đương sự có tranh chấp việc chia tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung không thỏa thuận được thì đương sự vẫn phải chịu án phí với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng.

    nhờ Toà chia tài sản chung khi ly hônNhư vậy, với trường hợp của bạn, nếu bạn và chồng có thể thỏa thuận ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài thì mỗi người phải chịu một nửa mức án phí ly hôn sơ thẩm là 50%. Trường hợp hai bên không thể thỏa thuận, người nộp đơn lên tòa án yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài phải chịu toàn bộ án phí ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài năm 2023.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!