Tác giả: dovankieu

  • Mẹ được quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn nhưng không đến nhận con thì bị xử lý như thế nào? Cha có được quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn không? (2023)

    Mẹ được quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn nhưng không đến nhận con thì bị xử lý như thế nào? Cha có được quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn không? (2023)

    Cho tôi hỏi mẹ được quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn nhưng không đến nhận con thì bị xử lý như thế nào? Vợ tôi sau ly hôn giành được quyền nuôi con. Vợ tôi chịu trách nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng con. Tôi mới phát hiện gần đây vợ tôi không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng con, bỏ mặc con tự sinh sống. Vậy vợ cũ tôi có bị xử phạt không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Sau ly hôn cha mẹ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con quy định ra sao?

    không thể mang thaiCăn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, cụ thể như sau:

    “Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

    Theo đó, sau ly hôn cha mẹ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con được quy định như trên.

    2. Mẹ được quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn nhưng không đến nhận con thì bị xử lý như thế nào?

    không biết nơi cư trúCăn cứ điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em quy định:

    “Điều 21. Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em

    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    a) Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật;

    b) Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật.

    2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em.”

    Đối chiếu quy định trên, vợ cũ của bạn có hành vi không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng con, bỏ mặc con tự sinh sống sau ly hôn sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nêu trên.

    Đồng thời vợ cũ của bạn phải thực thực hiện nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng con sau ly hôn theo đúng pháp luật.

    3. Cha không trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì có quyền và nghĩa vụ gì?

    Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn sau đây:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Như vậy, cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì có quyền và nghĩa vụ nêu trên.

    4. Cha có được quyền yêu cầu Tòa án thay đổi vợ trực tiếp nuôi con sau ly hôn không?

    rút đơn ly hônTheo Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

    a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

    b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

    4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

    5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

    Như vậy, cha được quyền yêu cầu thay đổi vợ trực tiếp nuôi con sau ly hôn và Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mẹ được quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn nhưng không đến nhận con thì bị xử lý như thế nào? Cha có được quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh sau ly hôn có được không? Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn (2023)

    Bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh sau ly hôn có được không? Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn (2023)

    giấy khai sinhCho tôi hỏi được xóa tên cha trong giấy khai sinh sau ly hôn không? Năm 2019 tôi và người yêu có con chung, nhưng không kết hôn. Lúc làm giấy khai sinh cho con thì chỉ làm giấy xác nhận con để trong giấy khai sinh của con có tên cha.

    Hiện nay chúng tôi đã chia tay, không còn sống chung như vợ chồng nữa hơn 1 năm rưỡi nay, ai cũng lập gia đình riêng. Tôi cũng đã kết hôn với người khác.

    Giờ tôi muốn làm lại giấy khai sinh cho con đổi về họ của tôi và bỏ luôn tên cha trong giấy khai sinh có được không?

    Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi! Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho bạn về vướng mắc của mình, chúng tôi cũng sẽ bổ sung thêm một vài thông tin khác để bạn tham khảo.

    Được xóa tên cha trong giấy khai sinh sau ly hôn không?

    Căn cứ Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 88. Xác định cha, mẹ

    1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

    Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

    “Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

    1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

    2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”

    Đối chiếu quy định trên, không xác định trường hợp được cải chính hộ tịch khi muốn xóa tên cha khỏi giấy đăng ký khai sinh.

    Mà lúc này bạn và cha đứa bé chỉ có thể thực hiện thủ tục không công nhận quan hệ cha con.

    Theo đó, người yêu cũ của bạn có thể làm đơn yêu cầu không công nhận quan hệ cha con lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi trước đây đã đăng ký khai sinh cho con.

    Sau khi có bản án của Tòa, bạn mang bản án này tới cán bộ Tư pháp thuộc Ủy nhân dân cấp xã để tiến hành thủ tục cải chính.

    Sau ly hôn cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ gì đối với con?người trực tiếp nuôi con hạn chế quyền thăm con

    Theo Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

    1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

    2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

    4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

    Theo đó, sau ly hôn cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con nêu trên.

    Cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có quyền và nghĩa vụ gì?

    Theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Theo đó, cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn có quyền và nghĩa vụ nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bỏ tên cha ra khỏi giấy khai sinh sau ly hôn có được không? Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con sau khi ly hôn (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân

     

  • Ly hôn giả tạo là gì? Ly hôn để xuất ngoại có phải hành vi ly hôn giả tạo không? (2023)

    Ly hôn giả tạo là gì? Ly hôn để xuất ngoại có phải hành vi ly hôn giả tạo không? (2023)

    ly hôn giả tạoLy hôn giả tạo là gì?

    Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo đó, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân khi tình trạng gia đình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Tòa án căn cứ vào tình trạng của hôn nhân, mục đích của nó đã đến mức trầm trọng hay chưa để có thể ra phán quyết chấp nhân cho ly hôn hay không, trừ trường hợp thuận tình ly hôn.

    Tuy nhiên, trên thực tế có những trường hợp ly hôn không phải vì tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài mà vì mục đích khác. Đó chính là ly hôn giả tạo. Theo khoản 15 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

    “Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”

    Mục đích của ly hôn giả tạo

    Ly hôn giả tạo thực chất là việc lợi dụng ly hôn nhằm mục đích:

    + Trốn tránh nghĩa vụ về tài sản.

    Ví dụ: Vợ chồng thỏa thuận ly hôn giả tạo để chia tài sản nhưng toàn bộ tài sản của một bên đều chuyển giao hết cho bên kia nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.

    + Vi phạm chính sách, pháp luật về dân số: Vợ, chồng tiến hành ly hôn giả tạo để sinh con thứ ba.

    + Ly hôn giả tạo để đạt mục đích khác mà không nhằm chấm dứt hôn nhân: Đó là trường hợp vợ, chồng lợi dụng việc ly hôn nhằm mục đích xuất, nhập cảnh, xuất khẩu lao động.

    Ly hôn giả tạo được xem là hành vi trái pháp luật và được xem là hành vi bị cấm theo điểm a khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình quy định cấm hành vi “kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo”.

    Vậy hành vi ly hôn nhằm mục đích xuất ngoại chính là ly hôn giả tạo để đạt mục đích khác mà không nhằm chấm dứt hôn nhân.

    Hành vi ly hôn giả bị xử lý như thế nào? thu hồi công nợ

    Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì:

    “2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

    b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

    c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”

    Theo đó hành vi ly hôn giả để đạt mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn giả tạo

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    mức án phí ly hôn mới nhất năm 2023

     

  • Có được nộp lại đơn ly hôn sau khi đã có quyết định đình chỉ vụ án không? Án phí giải quyết đơn ly hôn nộp lại lần 2 là bao nhiêu? (2023)

    Có được nộp lại đơn ly hôn sau khi đã có quyết định đình chỉ vụ án không? Án phí giải quyết đơn ly hôn nộp lại lần 2 là bao nhiêu? (2023)

    rút đơn ly hônTòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có được rút đơn ly hôn không?

    Theo khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự như sau:

    “Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

    1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.”

    Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

    “Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

    c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

    Ngoài ra, sau khi nộp đơn khởi kiện, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì theo quy định tại khoản g Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

    “Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    g.Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.”

    Như vậy, sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn ly hôn.

    Do đó, thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án.

    Đã rút đơn ly hôn và có quyết định đình chỉ vụ án ly hôn thì có được nộp đơn ly hôn lần 2 không?đơn ly hôn

    Căn cứ khoản 1 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

    “Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

    1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

    Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong những trường hợp sau đây:

    “Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

    3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

    a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

    b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

    c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;”

    Đối chiếu quy định trên, bạn vẫn được quyền nộp đơn khởi kiện lại lần 2 vụ án ly hôn khi rút đơn ly hôn và vụ án ly hôn đã bị đình chỉ.

    Án phí giải quyết đơn ly hôn nộp lại lần 2 là bao nhiêu?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    “Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự

    2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.”

    Căn cứ số 1.1, mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

    “Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.”

    Theo đó, án phí dân sự sơ thẩm yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong trường hợp không có giá ngạch của bạn là 300.000 đồng theo quy định nêu trên.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nộp lại đơn ly hôn sau khi có quyết định đình chỉ

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tranh chấp ly hôn và thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn (2023)

    Tranh chấp ly hôn và thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn (2023)

    tranh chấp ly hônTranh chấp hôn nhân và gia đình là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới ly hôn. Khi ly hôn thường phát sinh các tranh chấp sau: Tranh chấp khi ly hôn, tranh chấp tài sản sau ly hôn và tranh chấp nuôi con…

    Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH PT sẽ cung cấp tới quý độc giả những thông tin về chủ đề này!

    Tranh chấp ly hôn

    Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác về tranh chấp ly hôn nhưng  có thể hiểu đơn giản là tranh chấp về hôn nhân gia đình dẫn tới việc ly hôn có thể là ly hôn đơn phương gây bất đồng quan điểm phân chia về các vấn đề như tài sản, con cái quyền nhân thân…

    Tranh chấp ly hôn là tranh chấp về hôn nhân gia đình xảy ra khi hôn nhân tan vỡ: Một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn, Tra nh chấp tài sản và tranh chấp quyền nuôi con, cấp dưỡng sau khi lý hôn, bên không trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.

    Tranh chấp chia tài sản chung giữ vợ và chồng sau ly hônáp dụng biện pháp khẩn cấp

    Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn gồm có:

    – Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

    Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung, tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn, trừ các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tài sản phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố khác như:

    – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

    – Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    Việc tranh chấp tài sản sau ly hôn của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn

    Trường hợp thuận tình ly hôn

    Theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm. Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.

    Ngoài ra, Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    Theo quy định trên thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn cho vợ chồng  là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ở của một trong các bên thuận tình ly hôn, quyền nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    Trường hợp đơn phương ly hôn

    Theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, về nơi giải quyết đơn phương ly hôn được quy định như sau:

    Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    Ngoài ra, theo quy định của khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vợ/ chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí… Nhưng nếu có lý do không thể tham gia tố tụng thì vợ/ chồng có thể gửi đơn đề nghị xét xử vắng mặt đến Tòa.

    Như vậy, theo quy định trên thì cần nộp đơn ly hôn ở Tòa án Nhân dân cấp Huyện theo nơi cư trú hoặc nơi làm việc của chồng/vợ. Hoặc giữa vợ chồng có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của một trong hai người để giải quyết.

    rút đơn ly hônTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tranh chấp ly hôn và thẩm quyền giải quyết tranh chấp ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi nợ người thân của họ không? Đòi nợ sai quy định pháp luật thì xử lý như thế nào? (2023)

    Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi nợ người thân của họ không? Đòi nợ sai quy định pháp luật thì xử lý như thế nào? (2023)

    Cho vay tiền là một giao dịch dân sự phổ biến. Tuy nhiên, khi bên vay không trả nợ đúng hạn hoặc bỏ trốn nhiều chủ nợ đã phải tìm đến người thân của họ để đòi nợ. Vậy đòi nợ người thân của “con nợ” có vi phạm pháp luật hay không? Đòi nợ sai quy định pháp luật thì xử lý như thế nào? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình

    Bộ luật Hình sự 2015

    2. Pháp luật quy định như thế nào về vay tiền?

    Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:

    – Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

    – Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Như vậy, tiền là một loại tài sản nên hợp đồng vay tiền sẽ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay; khi đến hạn bên vay tiền phải trả tiền và trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

    3. Người vay tiền không trả nợ thì có được đòi nợ người thân họ không?

    đòi nợ người thânNhư trên đã đề cập, vay tiền là giao dịch thỏa thuận giữa các bên, khi đến hạn trả thì bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ.

    Ngoài ra, theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh thì:

    – Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

    – Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

    Như vậy, khi đến hạn mà bên vay tiền không trả nợ thì người thân của bên vay không có nghĩa vụ phải trả nợ, trừ trường hợp người thân của bên vay tiền có cam kết bảo lãnh.

    4. Xử lý như thế nào đối với trường hợp người cho vay tiền đòi nợ sai quy định?

    vay tín dụng chếtNhư trên đã đề cập, người thân bên vay không cam kết bảo lãnh thì sẽ không phải trả nợ thay người vay. Trường hợp người cho vay đến đòi nợ thì căn cứ vào từng mức độ đòi nợ như gây rối hay tự ý lấy tài sản để trừ nợ, người cho vay này sẽ bị xử lý như sau:

    Căn cứ Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định trật tự công cộng thì khi có hành vi cố ý làm loạn, gây mất trật tự, phá phách để đòi nợ, cá nhân thực hiện buộc phải dừng có hành vi trên và bị xử lý về hành vi gây rối trật tự công cộng mức phạt hành chính lên tới 8 triệu đồng, tùy thuộc vào từng hành vi cụ thể.

    Theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gây rối trật tự công cộng thì hành vi nghiệm trọng hơn, gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 07 năm.

    – Và nếu có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần bằng các thủ đoạn khác để buộc người thân của bên vay phải giao tài sản để trừ nợ thì theo điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm gây thiệt hại đến tài sản của người khác, người cho vay sẽ bị phạt hành chính từ 03 – 05 triệu đồng.

    Hơn nữa, hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, với mức phạt tù lên đến 20 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người vay tiền trốn không trả nợ thì được đến đòi người thân của họ không? Đòi nợ sai quy định pháp luật thì xử lý như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Đứng tên ký hợp đồng vay tài sản hộ người khác thì ai phải chịu trách nhiệm trả nợ? Không trả nợ đúng hạn theo hợp động vay tài sản thì xử lý người vay tài sản như thế nào? (2023)

    Đứng tên ký hợp đồng vay tài sản hộ người khác thì ai phải chịu trách nhiệm trả nợ? Không trả nợ đúng hạn theo hợp động vay tài sản thì xử lý người vay tài sản như thế nào? (2023)

    Hiện nay, có nhiều trường hợp đứng tên vay tài sản hộ người khác. Tuy nhiên, trong trường hợp người vay thực sự không có khả năng chi trả thì người đứng tên vay hộ có phải trả thay không? Ai là người có trách nhiệm phải trả khoản nợ trên? Bài viết sau sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

    2. Bên cho vay có những nghĩa vụ nào trong hoạt động cho vay tài sản?

    vay tài sản hộ người khácCăn cứ Điều 465 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên cho vay như sau:

    “Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay

    1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

    2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

    3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.”

    Bên cho vay có nghĩa vụ giao tài sản đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết.

    Trong thời hạn cho vay, bên cho vay không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn.

    3. Đứng tên ký hợp đồng vay tài sản hộ người khác thì ai phải chịu trách nhiệm trả nợ?

    Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    “Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

    Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Do đó về nguyên tắc, khi một người tự nguyện ký tên vào hợp đồng vay tiền giúp người khác và người đó có đủ năng lực hành vi dân sự, mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì giao dịch dân sự đó có hiệu lực. Vì vậy khi đến hạn, người đứng tên trên hợp đồng phải có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi (nếu có).

    Trong trường hợp này, người đang đứng tên vay hộ có quyền yêu cầu người vay thực sự phải thanh toán số tiền đang vay.

    4. Không trả nợ đúng hạn theo hợp đồng vay tài sản thì xử lý người vay tài sản như thế nào?

    Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về việc xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Điều 12. Xử lý việc không trả nợ đúng hạn trong hợp đồng vay tài sản

    1. Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án xem xét, quyết định theo nguyên tắc chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn.

    2. Hợp đồng vay tài sản vừa có thỏa thuận phạt vi phạm, vừa có thỏa thuận lãi trên nợ gốc quá hạn hoặc hình thức khác áp dụng đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên vay thì Tòa án căn cứ quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng

    và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm xác lập hợp đồng, thời điểm tính lãi suất để xem xét, quyết định xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.”

    Theo đó, việc xử lý đối với trường hợp không trả nợ đúng hạn được thực hiện theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đứng tên ký hợp đồng vay tài sản hộ người khác thì ai phải chịu trách nhiệm trả nợ? Không trả nợ đúng hạn theo hợp động vay tài sản thì xử lý người vay tài sản như thế nào? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Ủy quyền cho người khác trả thay nợ khi đang chấp hành hình phạt tù được không? (2023)

    Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Ủy quyền cho người khác trả thay nợ khi đang chấp hành hình phạt tù được không? (2023)

     Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Có phải trả nợ hay không? Liệu rằng trong quá trình đang chấp hành hình phạt có được miễn phần lãi suất không? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Nợ đến hạn, đang trong tù có phải trả nợ hay không?

    trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tùTheo đó, Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tước một số quyền như sau:

    Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

    – Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

    – Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

    – Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

    Như vậy, công dân chỉ bị hạn chế một số quyền và nghĩa vụ theo quy định trên. Ngoài ra, công dân không có bị hạn chế quyền và nghĩa vụ nào khác của công dân khi đang chấp hành hình phạt tù.

    3. Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù thì xử lý như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 thì không có quy định nào loại trừ nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù.

    – Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    – Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    – Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Như vậy, trong thời gian chấp hành hình phạt tù, nếu người này đang có khoản vay có lãi, mà khi đến hạn không trả hoặc trả không đầy đủ thì vẫn phải tính lãi trong cả thời gian chấp hành hình phạt. Việc người này bị phạt tù không phải trường hợp “bất khả kháng”, mà do lỗi của chính họ (có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, do đó pháp luật không có quy định loại trừ nghĩa vụ thanh toán nợ vay (bao gồm gốc và lãi).

    4. Ủy quyền cho người khác trả nợ thay khi đang chấp hành hình phạt tù?

    Nếu không muốn kéo dài thời gian trả nợ dẫn đến phát sinh nhiều tiền lãi, thì có thể áp dụng theo nguyên tắc tại Điều 283 Bộ luật Dân sự 2015 về ủy quyền cho người khác trả thay nợ như sau:

    “Điều 283. Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.” 

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù bị xử lý như thế nào? Ủy quyền cho người khác trả thay nợ khi đang chấp hành hình phạt tù được không? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết ra sao? (2023)

    Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết ra sao? (2023)

    Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì làm thế nào để xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    1. Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    2. Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay?

    vay tín dụng chếtCăn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

    “Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

    1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

    3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

    Theo quy định vừa nêu trên thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại.

    Mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận.

    Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

    Như vậy, để xác định ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay cho anh trai bạn thì phải xét anh bạn có để lại di chúc hay không. Nếu anh bạn để lại di chúc thì người thừa kế di sản theo di chúc thì sẽ có nghĩa vụ trả nợ thay trong phạm vi tài sản họ được thừa kế.

    3. Người chết không để lại di chúc thì làm thế nào để xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết?

    Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Theo đó, trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì việc chia thừa kế sẽ được thực hiện theo pháp luật về hàng thừa kế.

    4. Những người thừa kế theo pháp luật quy định bao gồm những đối tượng nào?

    Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Theo quy định pháp luật nêu trên thì những người thừa kế thứ nhất bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;.

    Như vậy, đối với số nợ mà anh bạn đã vay tín dụng thì chị dâu bạn, bố mẹ bạn và con của anh bạn sẽ là những người có nghĩa vụ trả.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người vay tín dụng chết trước khi trả hết nợ thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ thay? Người chết không để lại di chúc thì xác định người có nghĩa vụ trả nợ thay cho người đã chết ra sao? (2023)Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Lào Cai

    Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Lào Cai

    Dịch vụ tư vấn, thu hồi nợ tại Lào Cai

    Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam.

    Thành phố Lào Cai có cửa khẩu quốc tế Lào Cai là nơi giao thương quan trọng ở phía bắc Việt Nam với phía nam Trung Quốc. Là địa đầu của đất nước, thành phố Lào Cai là cửa ngõ quan trọng mở cửa thị trường Việt Nam với các tỉnh phía tây nam Trung Quốc và cả các tỉnh nằm sâu trong nội địa Trung Quốc. Kinh tế cửa khẩu phát triển tạo nên điểm sáng kinh tế của Lào Cai.

    Là nơi luôn tập trung và xuất hiện những giao dịch thương mại lớn của cả nước nên những tranh chấp, xung đột giữa các thành phần kinh tế, các tổ chức doanh nghiệp với nhau luôn hiện hữu; nguy cơ xảy ra tình trạng chiếm hữu, lợi dụng vốn của nhau luôn tiềm ẩn và xảy ra bất kể lúc nào.

    Bởi vậy, nhu cầu và sự cần thiết phải có các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại, thu đòi vốn là điều tất yếu.

    Xuất phát từ những bức xúc, lo ngại đó, dịch vụ thu hồi nợ tại Lào Cai của Luật PT ra đời nhằm giúp cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, công ty tại Lào Cai. giải quyết vấn đề thu hồi các khoản nợ trên.

    💫Luật PT là một đơn vị uy tín, chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thu hồi nợ, nơi mà quý khách hàng hoàn toàn an tâm khi tìm đến, chúng tôi luôn nỗ lực để có thể đem đến cho các khách hàng những giải pháp chất lượng và hiệu quả. Luật PT đại diện cho khách hàng để yêu cầu bên nợ thanh toán các khoản tiền hay tài sản khi đã hết hạn hoặc quá hạn mà bên nợ phải trả cho khách hàng theo thỏa thuận và hợp đồng. Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ chúng tôi cung cấp bao gồm nhưng không giới hạn trong các lĩnh vực sau đây:

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động tín dụng

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hợp đồng dân sự

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong hoạt động thương mại

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ đối với bên nợ là doanh nghiệp nước ngoài

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực lao động

    📌Dịch vụ pháp lý thu hồi nợ trong lĩnh vực xây dựng

    💫Với đội ngũ thu hồi nợ chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm, Luật PT sẽ giúp giúp Quý khách hàng:

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân📌Tư vấn pháp lý, phân tích hồ sơ công nợ

    📌Xác định nơi cư trú thực tế của bên nợ

    📌Đánh giá khả năng thanh toán của bên nợ đối với chủ nợ

    📌Tiến hành thu hồi nợ theo hợp đồng, ủy quyền

    📌Đại diện cho khách hàng tiếp xúc với Bên nợ để đàm phán, thuyết phục và yêu cầu trả nợ

    📌Thực hiện các trình tự tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế hoặc tố tụng hình sự trước các cơ quan bảo vệ pháp luật tùy theo loại chủ thể, tính chất của quan hệ giao dịch phát sinh nợ quá hạn.

    📌Soạn thảo đơn kiện và các giấy tờ có liên quan trong quá trình giải quyết việc thu hồi nợ

    📌Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại Tòa án nhân dân các cấp.

    📌Đại diện cho khách hàng tham gia trong quá trình thi hành án để yêu cầu cơ quan Thi hành án thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật

    💫Lý do nên chọn dịch vụ tư vấn, giải quyết thu hồi nợ của Công ty Luật PT:

    📌Luật PT có khả năng xác minh, đánh giá được điều kiện tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng;

    📌Luật PT luôn đặt lợi ích của khách hàng là trên hết trong mọi công việc;

    📌Luật PT có đội ngũ Luật sư, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệp giải quyết tranh chấp, thu hồi nợ để giải quyết mọi tình huống phát sinh trong quá trình thu hồi công nợ, tránh rủi ro cho khách hàng

    📌Luật PT áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chuyên nghiệp, khoa học, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho Doanh nghiệp với chi phí hợp lý nhất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: Luật PT – CÔNG TY TNHH LUẬT PT (luatpt.com.vn)

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120