Tác giả: dovankieu

  • Có cần tiến hành hòa giải nếu thuận tình ly hôn? Những trường hợp ly hôn nào không tiến hành hòa giải? (2023)

    Có cần tiến hành hòa giải nếu thuận tình ly hôn? Những trường hợp ly hôn nào không tiến hành hòa giải? (2023)

    tiến hành hòa giảiTiến hành hòa giải khi ly hôn thuận tình

    Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014quy định như sau:

    “Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

    Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”

    Bên cạnh đó, tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định rằng:

    “Điều 54. Hòa giải tại Tòa án

    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Thêm nữa, tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

    “Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Như vậy, tóm lại hiểu rằng khi ly hôn, pháp luật không bắt buộc phải hòa giải cơ sở mà chỉ khuyến khích các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn với nhau.

    Tuy nhiên, sau khi nộp đơn xin ly hôn thì Tòa án bắt buộc phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 54 quy định trên.

    Đơn phương ly hôn có nhất thiết phải hòa giải hay không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

    1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

    b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

    Như vậy, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Do đó, trong vụ án ly hôn đơn phương, nếu muốn ly hôn mà không cần hòa giải thì một trong hai bên vợ chồng có thể làm đơn đề nghị không hòa giải gửi đến Tòa án.

    Riêng bị đơn trong yêu cầu ly hôn đơn phương có thể vắng mặt sau 02 lần Tòa án triệu tập hòa giải hợp lệ thì sẽ không hòa giải được.

    Những trường hợp ly hôn nào không tiến hành hòa giải?không biết nơi cư trú

    Cụ thể, sẽ có 04 trường hợp ngoại lệ mà Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải đối với vụ việc ly hôn tại Điều 207 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, gồm:

    • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;
    • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng;
    • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
    • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

    Như vậy, khi hai vợ chồng muốn thuận tình ly hôn không cần tiến hành hòa giải thì vợ hoặc chồng có thể làm đơn đề nghị không tiến hành hòa giải.

    Trường hợp vợ hoặc chồng muốn đơn phương ly hôn mà không cần tiến hành hòa giải thì một trong hai bên có thể tiến hành làm đơn đề nghị không tiến hành hòa giải ly hôn hoặc vắng mặt sau 02 lần bị Tòa án triệu tập hợp lệ thì Tòa sẽ không tiến hành hòa giải.

    Ngoài ra, trường hợp vợ/chồng là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng thì Toà án cũng sẽ không tiến hành hòa giải.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có cần hòa giải nếu thuận tình ly hôn? Những trường hợp ly hôn nào không tiến hành hòa giải? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân

  • Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Đứng tên tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân để đề phòng ly hôn như thế nào? (2023)

    Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân. Đứng tên tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân để đề phòng ly hôn như thế nào? (2023)

    tài sản riêng trước hôn nhân
     

    Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được pháp luật quy định 

    Khi kết hôn và xác lập quan hệ vợ chồng, kể từ thời điểm đó, pháp luật ghi nhận chế định về Tài sản chung của vợ chồng được hình thành trên căn cứ hôn nhân. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân sẽ vẫn tồn tại chế định về “Tài sản riêng của vợ, chồng” nhằm phân định rõ ràng quyền lợi riêng của mỗi bên vợ, chồng.

    Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

    • Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
    • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
    • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
    • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

    Một trong các cơ sở để xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là dựa vào nguồn gốc hình thành, sở hữu tài sản đó.

    • Tài sản đó có phải của ông bà tổ tiên để lại hay của bố, mẹ, người thân tặng cho riêng cá nhân, hay là người được thừa kế.
    • Nếu tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó từ đâu mà có, nếu từ tiền riêng của cá nhân, từ tài sản riêng của cá nhân hay nói cách khác phải xác định tài sản đó có phải là tài sản được hình thành từ tài sản riêng của cá nhân hay không?
    • Đã có cơ quan nào xác nhận là tài sản riêng hay chưa?

    Một cách nữa đó là xác định tài sản riêng dựa vào thỏa thuận. Yếu tố quyết định nhất trong việc xác định tài sản riêng của vợ chồng vẫn là “Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng”. Nếu các bên có thỏa thuận hợp pháp về việc phân định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì yếu tố nguồn gốc tài sản hay thời điểm tạo lập tài sản cũng sẽ không ảnh hưởng quá nhiều.

    Pháp luật vẫn đặt quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của vợ chồng ở vị trí cao nhất và được tôn trọng nhất. Vậy nên, về tài sản nếu muốn rõ ràng tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vợ chồng nên có thỏa thuận minh bạch, cụ thể với nhau.

    Vợ chồng có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung, riêng bằng các hình thức sau:

    Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn như thế nào?

    Phương án thứ nhất: Vợ chồng lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng, có cơ quan công chứng chứng nhận (khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). Hồ sơ chứng nhận văn bản thỏa thuận tài sản riêng bao gồm:

    – Văn bản thỏa thuận tài sản riêng (theo mẫu Phòng Công chứng)

    – Giấy tờ hợp lệ về tài sản,

    – Hộ khẩu,

    – Giấy chứng minh nhân dân,

    – Giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng.

    Phương án thứ hai: Vợ chồng làm Giấy cam kết, rằng tài sản mà vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản riêng của cá nhân một trong hai (Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014), được mua bằng nguồn tiền riêng, người còn lại không có đóng góp công sức, tiền của gì cả và khẳng định có toàn quyền định đoạt về sau này.

    Giấy cam kết này do vợ/chồng tự viết (hoặc đánh máy), có xác nhận chữ ký tại UBND cấp xã, phường nơi 2 vợ chồng cư trú.

    Nếu tài sản riêng là quyền sử dụng đất, có thể thực hiện cách thức sau: Bố mẹ đẻ vợ hoặc chồng sẽ mua mảnh đất đó và đứng tên ông bà. Sau đấy họ làm thủ tục tặng, cho hợp pháp quyền sử dụng đất cho con, rồi để tên một mình bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con được miễn thuế thu nhập cá nhân và thuế trước bạ, vì thế sẽ không phải lo lắng nhiều về các chi phí phát sinh. (khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007)

    Việc tặng cho hợp pháp được thực hiện bởi phòng công chứng nên sẽ được lưu trữ bản hợp đồng tặng cho này. Đây là tài liệu quan trọng chứng minh rằng được tặng cho riêng tài sản trong thời kỳ hôn nhân và đây là tài sản riêng của cá nhân vợ hoặc chồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuân

  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội

    Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội

    Trong một quan hệ hôn nhân thì việc đi đến quyết định ly hôn là vấn đề không ai mong muốn xảy đến, tuy nhiên khi hai người có những vướng mắc, mâu thuẫn không thể hòa hợp, hòa giải, không đạt được mục đích hôn nhân chung là chung sống hòa thuận, bình đẳng, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau thì đi đến quyết định đi hôn là giải pháp văn minh và tốt nhất cho các bên.

    Thủ tục ly hôn không phải là thủ tục phức tạp, nhưng ly hôn sẽ dẫn đến nhiều vấn đề tranh chấp liên quan đến tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ chung. Với nhu cầu của khách hàng là tiến hành ly hôn thủ tục nhanh, chính xác Công ty Luật TNHH PT đem đến dịch vụ ly hôn nhanh ở nhiều quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có dịch vụ ly hôn nhanh ở quận Bắc Từ Liêm.

    1. Ly hôn là gì?

    cung cấp thông tinTheo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.

    Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.

    Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…

    2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp

    ly hôn nhanh2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.

    2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:

    – Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại

    – Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu

    2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản

    Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.

    Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…

    Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:

    Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn

    – Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;

    – Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..

    – Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…

    – Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích

    – Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;

    – Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;

    – Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmThứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );

    ​- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn); 

    – Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

    – Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);

    – Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;

    – Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;

    – Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);

    – Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;

    Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm

    Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt là khi nào? Vợ chết có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không? (2023)

    Thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt là khi nào? Vợ chết có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không? (2023)

    Vợ tôi đã qua đời hơn 1 năm, hiện tại tôi chuẩn bị kết hôn với người khác. Cho tôi hỏi là vợ chết có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không? Kết hôn theo quy định hiện nay cần đáp ứng các điều kiện gì? 

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    2. Thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt là khi nào?

    vợ chết có cần làm thủ tục ly hônCăn cứ vào Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân

    Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.

    Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

    Theo quy định nêu trên, thì sẽ có hai trường hợp để xem xét quan hệ hôn nhân chấm dứt đó là:

    – Khi vợ/chồng chết trên thực tế (cái chết sinh học): Trong trường hợp này thì hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết (quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt theo ngày, tháng, năm chết của vợ/chồng được ghi trong giấy chứng tử).

    – Khi Toà án tuyên bố vợ/chồng đã chết (cái chết pháp lý): Ngày chết sẽ được ghi trong bản án, quyết định tuyên bố một người đã chết đã có hiệu lực của Toà án sẽ là thời điểm hôn nhân chấm dứt.

    3. Vợ chết có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không?

    không biết nơi cư trúTừ quy định tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã nêu trên thì khi vợ/chồng chết trên thực tế (cái chết sinh học) và khi Toà án tuyên bố vợ/chồng đã chết (cái chết pháp lý) thì quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt.

    Cụ thể Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

    Tuyên bố chết

    1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

    a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.

    2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

    3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Khi vợ/chồng chết, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt nên người còn lại không cần thực hiện thủ tục ly hôn tại Toà án.

    Như vậy, khi vợ hoặc chồng chết thì quan hệ hôn nhân của người đó với người cò lại sẽ chấm dứt (hiển nhiên chấm dứt, không cần thực tục ly hôn tại Tòa án nữa).

    Do đó, để làm thủ tục kết hôn khi vợ chết, người chồng không cần phải làm thủ tục ly hôn mà chỉ cần đáp ứng điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định là được.

    4. Để được đăng ký kết hôn thì cần phải đáp ứng các điều kiện gì?

    đăng ký kết hôn lưu độngTheo quy định hiện hành thì để được đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

    Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    – Hồ sơ đăng ký kết hôn quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP;

    – Cơ quan đăng ký kết hôn quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 37 Luật Hộ tịch 2014.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mức cấp dưỡng hằng tháng mà chồng phải lo cho con sau ly hôn là bao nhiêu theo quy định của pháp luật? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Muốn làm thủ tục ly hôn nhưng bỏ qua giai đoạn hòa giải để rút ngắn thời gian giải quyết thì có được pháp luật cho phép không? (2023)

    Muốn làm thủ tục ly hôn nhưng bỏ qua giai đoạn hòa giải để rút ngắn thời gian giải quyết thì có được pháp luật cho phép không? (2023)

    Theo tôi được biết, thủ tục ly hôn tại Tòa sẽ trải qua giai đoạn hòa giải. Tôi muốn ly hôn với người chồng hiện tại, vậy tôi có thể ly hôn mà không bỏ qua giai đoạn hoà giải để rút ngắn thời gian có được không?

    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Ly hôn là gì?

    Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014, ly hôn được định nghĩa như sau:

    “Điều 3. Giải thích từ ngữ

    14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    3. Thẩm phán có cần tiến hành hòa giải khi ly hôn tại Toà án không? 

    Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán có nhiệm vụ tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, cụ thể như sau:

    “Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

    1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

    a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

    b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

    Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

    Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;

    b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;

    c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;

    d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;

    đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;

    e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

    g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

    h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

    3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

    a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

    b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

    c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;

    d) Đưa vụ án ra xét xử.

    4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.”

    4. Hòa giải được tiến hành theo nguyên tắc nào?

    vay tín dụng chếtCăn cứ quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hòa giải được tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:

    “Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

    1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

    b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

    5. Những vụ án ly hôn nào không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được? Muốn làm thủ tục ly hôn nhưng bỏ qua giai đoạn hoà giải được không?

    đòi nợ doanh nghiệpTheo quy định tại Điều 206, 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những vụ án dân sự không được hòa giải và không tiến hành hòa giải được như sau:

    “Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải

    1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

    2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.”

    “Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

    1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

    2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

    3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

    4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.”

    Như vậy, Tòa án có nhiệm vụ tiến hành hòa giải trong vụ án ly hôn để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được. Trường hợp của bạn muốn ly hôn nhưng bỏ qua thủ tục hòa giải để rút ngắn thời gian giải quyết thì bạn có thể đề nghị không tiến hành hòa giải, khi đó vụ án ly hôn của bạn sẽ thuộc trường hợp vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được theo quy định trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Muốn làm thủ tục ly hôn nhưng bỏ qua giai đoạn hòa giải để rút ngắn thời gian giải quyết thì có được pháp luật cho phép không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn có yếu tố nước ngoài đồng thời có bất động sản ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nào? (2023)

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài đồng thời có bất động sản ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nào? (2023)

    Việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được giải quyết như thế nào? Hai người nước ngoài cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có bất động sản ở Việt Nam thì khi ly hôn Tòa án của Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn này không? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    2. Việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được giải quyết như thế nào?

    bất động sản ở việt namTheo khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

    Căn cứ theo quy định trên, trường hợp hai người nước ngoài cư trú có thời hạn tại Việt Nam muốn ly hôn được xác định là ly hôn có yếu tố nước ngoài.

    Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

    “Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

    1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

    Theo đó, việc ly hôn giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    3. Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài?

    thạch thấtTại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    “3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

    Căn cứ quy định theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

    “Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

    1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

    2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.”

    Theo đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn nếu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài.

    4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài có bất động sản ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nào?

    áp dụng biện pháp khẩn cấpTheo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

    “Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Theo đó, việc người nước ngoài cư trú có thời hạn ở Việt Nam ly hôn có bất động sản tại Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn có yếu tố nước ngoài đồng thời có bất động sản ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Làm lại giấy khai sinh cho con sau ly hôn có được không? Đăng ký lại giấy khai sinh cho con có bắt buộc thực hiện ở Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký trước đây không? (2023)

    Làm lại giấy khai sinh cho con sau ly hôn có được không? Đăng ký lại giấy khai sinh cho con có bắt buộc thực hiện ở Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký trước đây không? (2023)

    Làm lại giấy khai sinh cho con sau ly hôn có được không? Vợ chồng tôi đã ly hôn và có quyết định ly hôn của Tòa án được 2 năm. Đến nay giấy khai sinh của con tôi bị mất nhưng vì cháu sắp thi Đại học nên cần dùng đến giấy khai sinh. Tôi có thể làm lại giấy khai sinh cho con sau khi hai vợ chồng tôi đã ly hôn không?

     Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch

    2. Có thể làm lại giấy khai sinh cho con sau khi hai vợ chồng ly hôn không?

    làm lại giấy khai sinh cho conTheo Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

    “Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

    1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

    2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

    3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

    Theo đó, việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:

    – Sổ hộ tịch bị mất;

    – Giấy khai sinh bản chính bị mất.

    Như vậy, trường hợp con chị bị mất giấy khai sinh thì có thể đăng ký làm lại giấy khai sinh. Việc đăng ký làm lại giấy khai sinh cho con không phụ thuộc vào việc trước hay sau khi vợ chồng ly hôn.

    3. Đăng ký lại giấy khai sinh cho con có bắt buộc thực hiện ở Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký trước đây không?

    Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

    “Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.

    2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.”

    Theo đó, công dân có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh.

    Như vậy, trường hợp con chị bị mất giấy khai sinh bản gốc có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi con chị đang thường trú để thực hiện đăng ký lại khai sinh.

    4. Thủ tục đăng ký lại khai sinh cho con sau ly hôn được tiến hành như thế nào theo quy định pháp luật hiện hành?

    xử lý xoá nợ xấu trên CICTheo Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau:

    “Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

    1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;

    b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;

    c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

    Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

    3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

    4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

    5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó.

    Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

    6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.”

    Như vậy, trường hợp con chị bị mất giấy khai sinh khi đi đăng ký lại khai sinh cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện như quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mức cấp dưỡng hằng tháng mà chồng phải lo cho con sau ly hôn là bao nhiêu theo quy định của pháp luật? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các khoản nợ chưa đến hạn phải trả có phải tính vào thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản không? (2023)

    Các khoản nợ chưa đến hạn phải trả có phải tính vào thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản không? (2023)

    “Trong trường hợp doanh nghiệp của tôi phá sản và có nợ các cá nhân, tổ chức khác 3,3 tỷ chưa đến hạn trả nợ nhưng theo thứ tự phân chia khoản nợ Điều 54 thì số tiền còn lại không đủ để trả, phải chia theo phần trăm các khoản nợ. Vậy thì khoản chưa đến hạn kia có cần chia ngay theo phần trăm hay được hoãn? Thứ tự phân chia tài sản như thế nào?”

    Bài viết này sẽ làm rõ về nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp khi phá sản.

    1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp khi phá sản được xác định như thế nào?

    thứ tự phân chia tài sảnTheo Điều 4 Luật Phá sản 2014 thì một số khái niệm được quy định như sau:

    – Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

    – Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

    – Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.

    Theo Điều 51 Luật Phá sản 2014 thì việc xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản được quy định như sau:

    – Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản.

    – Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.

    – Trường hợp nghĩa vụ về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải là tiền thì Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.

    2. Tài sản của doanh nghiệp sau khi phá sản được phân chia theo thứ tự nào?

    uỷ quyền cho người khácTheo Điều 54 Luật Phá sản 2014 thì thứ tự phân chia tài sản được quy định như sau:

    – Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

    + Chi phí phá sản;

    + Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

    + Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    + Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

    – Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

    + Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

    + Chủ doanh nghiệp tư nhân;

    + Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

    + Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

    + Thành viên của Công ty hợp danh.

    – Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

    Như vậy, trong trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ mà không phân biệt số nợ đó đã đến hạn thanh toán hay chưa.

    3. Việc lập danh sách chủ nợ được quy định như thế nào?

    uỷ quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chungTheo Điều 67 Luật Phá sản 2014 thì việc lập danh sách chủ nợ được quy định như sau:

    – Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách chủ nợ, thu thập tài liệu liên quan đến khoản nợ và niêm yết công khai danh sách chủ nợ. Danh sách chủ nợ phải ghi rõ tên, địa chỉ, quốc tịch, căn cước của chủ nợ hoặc đại diện chủ nợ, số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rõ khoản nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.

    – Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản, trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và phải gửi cho chủ nợ đã gửi giấy đòi nợ trong 10 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết.

    – Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền đề nghị Thẩm phán xem xét lại danh sách chủ nợ. Trường hợp bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.

    – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xem xét lại, Thẩm phán phải xem xét, giải quyết đề nghị, nếu thấy đề nghị có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách chủ nợ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các khoản nợ chưa đến hạn phải trả có phải tính vào thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không? (2023)

    Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không? (2023)

    Trong trường hợp chủ nợ muốn kê biên tài sản của người mắc nợ là nhà ở đang cho thuê (thời hạn thuê chưa hết) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà đó hay không ? Hay phải đợi thời hạn thuê đó hết thì mới được kê biên hoặc phải bắt buộc chuyển sang kê biên một tài sản khác của người mắc nợ? Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề trên.

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không?

    nhà ở đang cho thuêCăn cứ theo Điều 34 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 34. Việc thế chấp liên quan đến tài sản cho thuê, cho mượn

    1. Trường hợp tài sản đang cho thuê, cho mượn được dùng để thế chấp thì bên thế chấp phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

    2. Việc tài sản thế chấp đang được cho thuê, cho mượn bị xử lý theo trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự không làm chấm dứt hợp đồng thuê, hợp đồng mượn; bên thuê, bên mượn được tiếp tục thuê, mượn cho đến khi hết thời hạn theo hợp đồng.

    3. Trường hợp biện pháp thế chấp đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba mà bên thế chấp dùng tài sản thế chấp để cho thuê, cho mượn nhưng không thông báo cho bên nhận thế chấp biết thì hợp đồng thuê, hợp đồng mượn chấm dứt tại thời điểm xử lý tài sản thế chấp. Quyền, nghĩa vụ giữa bên thế chấp và bên thuê, bên mượn được giải quyết theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản, quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.”

    Việc kê biên vẫn thực hiện như bình thường, vấn đề quan trọng ở đây liên quan đến người đang thuê nhà – vẫn được đảm bảo quyền thuê nhà của mình.

    2. Nhà ở đang cho thuê kê biên hoặc bán cho người khác thì người thuê nhà có được tiếp tục ở không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

    “Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở

    1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

    2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

    Nếu nhà ở này bị kê biên, bán cho một người khác thì người mua vẫn phải cho người đang thuê tiếp tục thuê theo hợp đồng đã ký kết đến khi hết thời hạn (trừ trường hợp các bên thỏa thuận được việc chấm dứt hợp đồng thuê).

    3. Các trường hợp nào thì chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở?

    áp dụng biện pháp khẩn cấpCăn cứ theo Điều 131 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

    “Điều 131. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở

    1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.

    2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:

    a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    c) Nhà ở cho thuê không còn;

    d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.

    Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.”

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản là nhà ở đang cho thuê (hợp đồng thuê nhà còn hạn) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà này không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Mức cấp dưỡng hằng tháng mà chồng phải lo cho con sau ly hôn là bao nhiêu theo quy định của pháp luật? (2023)

    Mức cấp dưỡng hằng tháng mà chồng phải lo cho con sau ly hôn là bao nhiêu theo quy định của pháp luật? (2023)

    Chúng tôi có con trước mới kết hôn với nhau. Sau khi lấy nhau thì cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng tôi không được hạnh phúc, nhiều mâu thuẫn xảy ra nên chúng tôi quyết định ly hôn với nhau. Tôi muốn hỏi mức cấp dưỡng hằng tháng mà chồng tôi phải lo cho con sau ly hôn là bao nhiêu?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

    mức cấp dưỡng hằng thángCăn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    – Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    – Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Căn cứ Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

    2. Người chưa thành niên là gì?

    Căn cứ Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:

    – Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

    – Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

    – Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

    – Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

    Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì con chị mới 3 tuổi được xem là người chưa thành niên. Theo đó, chồng chị phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chị theo quy định của pháp luật.

    3. Mức cấp dưỡng hàng tháng mà chồng phải lo cho con là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

    Căn cứ Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:

    – Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    – Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Căn cứ Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng như sau:

    Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì mức cấp dưỡng mà chồng chị phải lo cho con sẽ được thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của chồng chị và nhu cầu thiết yếu của con chị; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

    Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

    4. Khi nào chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng?

    Căn cứ Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

    – Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

    – Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

    – Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

    – Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

    – Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

    – Trường hợp khác theo quy định của luật.

    Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ chấm dứt khi thuộc các trường hợp theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mức cấp dưỡng hằng tháng mà chồng phải lo cho con sau ly hôn là bao nhiêu theo quy định của pháp luật? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!