Tác giả: dovankieu

  • Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là bất động sản sau ly hôn mà nơi cư trú khác nơi có bất động sản (2023)

    Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là bất động sản sau ly hôn mà nơi cư trú khác nơi có bất động sản (2023)

    Tranh chấp tài sản sau ly hôn là gì?

    Tranh chấp tài sản sau ly hôn là việc tranh chấp các vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng mà tại thời điểm khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đó thường là các tranh chấp chia tài sản là bất động sản.

    Trong trường hợp nếu đã áp dụng nhiều biện pháp để thỏa thuận như thương lượng, hòa giải giữa hai vợ chồng mà tài sản chung của vợ chồng vẫn không phân chia được thì một trong hai bên có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn.

    Các loại tranh chấp tài sản sau ly hôn

    1. Tranh chấp xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng

    Đối với những tài sản mà một bên cho rằng đó là tài sản riêng của bên nào thì phải có nghĩa vụ chứng minh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì: “Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

    Như vậy đối với những tranh chấp trong đó có việc xác định tài sản riêng của vợ/chồng thì vợ/chồng cần phải đưa các chứng cứ chứng minh rằng tài sản đó thuộc sở hữu riêng hợp pháp của mình, nếu không chứng minh được thì đương nhiên đó là tài sản chung và chia theo nguyên tắc chung.

    2. Tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng

    Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn gồm có:

    – Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung, tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn, trừ các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc tài sản phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Tranh chấp tài sản chung sau ly hôn của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố khác như:

    – Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

    – Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

    – Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

    – Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

    – Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

    Việc tranh chấp tài sản sau ly hôn của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    3. Tranh chấp về việc xác định nghĩa vụ tài sản

    Đối với các cặp vợ, chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận, nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản được xác định dựa vào sự thỏa thuận của hai bên thể hiện trong văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ, chồng. Chỉ trong trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận về nghĩa vụ tài sản hoặc thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng dẫn đến không thực hiện được trên thực tế thì khi đó nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản lại được thực hiện theo các quy định tương ứng trong chế độ tài sản theo luật định.

    Tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn sẽ tồn tại những loại tranh chấp trên. Tuy nhiên, trên thực tế, đa phần đều là những tranh chấp chia tài sản là bất động sản sau khi ly hôn.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản là bất động sản sau ly hôn mà nơi có bất động sản khác với nơi bị đơn cư trú

    thẩm quyền giải quyết

    Trong trường hợp này, cần phải nhận định đúng bản chất của vụ án để từ đó có thể xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trong thực tế, hiện có 02 ý kiến sau:

    – Đối với tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn mà đối tượng tranh chấp là bất động sản: căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định rằng đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết.

    – Đối với tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn mà đối tượng tranh chấp là bất động sản: về mặt bản chất, đây vẫn là tranh chấp thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Tòa án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết

    Để tránh mâu thuẫn trong việc hiểu rõ bản chất của vụ tranh chấp, Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13/9/2019 về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử, trong đó có đề cập đến trường hợp nơi có bất động sản – đối tượng tranh chấp sau khi ly hôn và nơi cư trú của bị đơn khác nhau.

    Theo đó, tại Điều 7 Mục III Công văn số 212/TANDTC-PC quy định rằng:

    “7. Trường hợp vụ án tranh chấp chia tài sản là bất động sản sau khi ly hôn mà nơi cư trú của bị đơn và nơi có bất động sản tranh chấp khác nhau thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn là tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

    Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.

    Trường hợp này, quan hệ hôn nhân chấm dứt do vợ chồng đã ly hôn, nhưng tranh chấp tài sản sau ly hôn vẫn là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên căn cứ các quy định nêu trên thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.”

    Đối với trường hợp tranh chấp này, mặc dù quan hệ hôn nhân đã chấm dứt do vợ chồng ly hôn nhưng tranh chấp tài sản sau ly hôn vẫn là tranh chấp hôn nhân và gia đình. Cho nên theo quy định tại Điều 28 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tranh chấp tài sản là bất động sản sau ly hôn mà nơi có bất động sản khác với nơi cư trú (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    mức án phí ly hôn mới nhất năm 2023

  • Không cho vợ gặp con sau ly hôn có được không? Làm thế nào để hạn chế quyền thăm con của vợ? (2023)

    Không cho vợ gặp con sau ly hôn có được không? Làm thế nào để hạn chế quyền thăm con của vợ? (2023)

    Xin chào. Tôi muốn hỏi một số vấn đề liên quan đến việc nuôi con sau ly hôn. Cụ thể, tôi và vợ cũ đã ly hôn do vợ cũ tôi nghiện rượu nặng. Con tôi hiện đang sống cùng với tôi nhưng tôi không muốn cho con gặp vợ cũ vì sợ cháu bị ảnh hưởng không tốt. Tôi muốn hỏi tôi có thể không cho vợ gặp con không? Có cách nào để hạn chế quyền thăm nom con của vợ cũ tôi không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:
    1. Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

    vợ không đi làm có giành quyền nuôi con khi ly hôn được khôngCăn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như sau:

    – Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    – Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    – Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    3. Không cho vợ gặp con sau ly hôn có được không?

    không cho vợ gặp conTheo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên, sau khi ly hôn thì vợ cũ của bạn hoàn toàn có quyền thăm non con mà không ai được phép cản trở.

    4. Làm thế nào để hạn chế quyền thăm con của vợ?

    Theo khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    “3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Theo đó, trường hợp cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm con của người đó.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu việc vợ cũ nghiện rượu nặng và lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của bạn thì bạn có thể tiến hành thủ tục yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của vợ cũ.

    5. Cơ nào có có thẩm quyền hạn chế quyền thăm nom con sau ly hôn?

    mức án phí ly hôn mới nhất năm 2023Theo khoản 4 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

    “Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn

    …”

    Và theo điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    “2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này

    …”

    Theo điểm k khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ như sau:

    “2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

    …”

    Đồng thời, theo điểm c khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau:

    “2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

    c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết

    …”

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế thăm nom sau ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc vợ cũ của bạn cư trú, làm việc. Ngoài ra, nếu nơi cư trú của con bạn khác với cả hai địa điểm trên thì bạn có thể nộp đơn yêu cầu tại Tòa án cấp huyện nơi con bạn cư trú để giải quyết.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mức cấp dưỡng hằng tháng mà chồng phải lo cho con sau ly hôn là bao nhiêu theo quy định của pháp luật? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn khi một bên vắng mặt do đi làm ăn xa và không liên lạc được thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào? (2023)

    Ly hôn khi một bên vắng mặt do đi làm ăn xa và không liên lạc được thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào? (2023)

    Tôi và chồng kết hôn từ năm 2018, 2 vợ chồng chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2022 vừa rồi thì chồng tôi đòi ly hôn. Chồng đã viết giấy ly hôn 2 người đã ký và gửi tòa nhưng tòa chưa giải quyết, hiện nay chồng tôi đi làm xa nhà và không liên lạc được. Vậy Tòa xử lý sao trong trường hợp ly hôn khi một bên vắng mặt do đi làm xa?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    2. Các trường hợp ly hôn theo quy định pháp luật

    ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoàiCăn cứ theo Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì sẽ có 2 trường hợp ly hôn là thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    3. Hòa giải khi ly hôn được quy định như thế nào?

    ly hôn khi một bên vắng mặtTheo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì thủ tục hòa giải tại Tòa án sau khi Tòa án tiến hành thụ lý đơn ly hôn là một thủ tục bắt buộc không kể đó là ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương. Cụ thể quy định như sau:

    “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

    Cụ thể thủ tục hòa giải sẽ tuân thủ theo nguyên tắc được quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

    2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

    a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;

    b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

    Bạn có thể tham khảo các trường hợp không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải tại Điều 206 và 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    Theo quy định trên thì nếu như 1 bên vợ hoặc chồng vắng mặt tại buổi hòa giải nhưng có lý do chính đáng hoặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn cố tình vắng mặt thì vụ việc hòa giải sẽ không thể tiến hành được.

    Tuy nhiên, việc ly hôn vẫn sẽ tiến hành như bình thường theo đúng quy định của pháp luật khi chồng vắng mặt không có lý do.

    4. Thuận tình ly hôn khi một bên vắng mặt do đi làm xa thì Tòa án có được phép đình chỉ giải quyết không?

    Căn cứ theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

    “1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

    2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

    a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

    b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

    d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

    đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”

    Như vậy, Tòa án chỉ công nhận sự thuận tình ly hôn của các đương sự khi một bên vắng mặt nếu người đó có đơn xin xét xử vắng mặt.

    Khi không liên lạc được với người chồng sau hai lần triệu tập thì Tòa sẽ căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để đình chỉ giải quyết:

    “1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

    […] c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;”

    Như vậy sau 2 lần triệu tập nhưng người chồng vẫn vắng mặt và không đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết.

    Tóm lại trường hợp của em gái bạn là thuận tình ly hôn nhưng người chồng không có đơn xin xét xử vắng mặt thì tòa án sẽ không công nhận và sẽ đình chỉ giải quyết.

    Để được ly hôn trong trường hợp này thì người chồng phải làm đơn xin xét xử vắng mặt từ đó Tòa mới có cơ sở để giải quyết cho trường hợp của bạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn khi một bên vắng mặt do đi làm ăn xa và không liên lạc được thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tài sản nhận được khi ly hôn là bất động sản thì có được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ hay không? (2023)

    Tài sản nhận được khi ly hôn là bất động sản thì có được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ hay không? (2023)

    Trường hợp ly hôn tôi muốn nhận tài sản là căn nhà mà vợ chồng đang ở nhưng nó có giá trị hơn một nửa số tài sản chung đang có thì phải giải quyết thế nào? Tài sản nhận được khi ly hôn là bất động sản thì có được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ hay không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Căn cứ pháp lý

    2. Các yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn?

    Căn cứ Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

    “Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

    a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

    Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

    b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

    c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.

    Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

    d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

    …”

    Theo đó, các yếu tố vừa nêu trên sẽ ảnh hưởng đến việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

    3. Trường hợp một bên muốn nhận phần tài sản là hiện vật khi ly hôn có giá trị lớn hơn phần mình được nhận thì giải quyết thế nào?

    ly hôn giả tạoCăn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn như sau:

    “Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

    1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

    Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết

    3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    …”

    Việc phân chia tài sản là do sự thỏa thuận giữa hai vợ chồng quyết định. Trường hợp bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

    Như vậy, nếu bạn muốn nhận tài sản là ngôi nhà mà vợ chồng bạn đang ở thì bạn phải thanh toán lại cho chồng mình phần chênh lệch của ngôi nhà đối với giá trị phần tài sản mà bạn nhận được.

    4. Tài sản nhận được khi ly hôn là bất động sản thì có được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ hay không?

    tài sản nhận đượcCăn cứ Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

    “Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

    1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

    a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

    Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

    …”

    Theo đó, đối với tài sản là bất động sản khi ly hôn sẽ thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân.

    Về lệ phí trước bạ: Theo quy định về các trường hợp tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định được miễn đối với trường hợp tài sản sau khi ly hôn, tài sản phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Vì vậy, trường hợp tài sản sau ly hôn được miễn lệ phí trước bạ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản nhận được khi ly hôn là bất động sản thì có được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ hay không? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Trình tự, thủ tục ly hôn trong trường hợp một trong hai bên ra nước ngoài định cư được thực hiện như thế nào? (2023)

    Trình tự, thủ tục ly hôn trong trường hợp một trong hai bên ra nước ngoài định cư được thực hiện như thế nào? (2023)

    Trình tự, thủ tục ly hôn trong trường hợp một trong hai bên ra nước ngoài định cư được thực hiện như thế nào? Cụ thể, tôi kết hôn vào năm 2015, và hiện tại tôi có ý định muốn ly hôn. Tuy nhiên, chồng của tôi hiện tại đã qua Pháp định cư. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi phải thực hiện thủ tục ly hôn như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    1. Theo quy định pháp luật ly hôn theo yêu cầu của một bên được hiểu như thế nào?

    vợ chết có cần làm thủ tục ly hônCăn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Theo đó, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có các căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 56 nêu trên.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có các căn cứ được quy định tại khoản 3 Điều 56 nêu trên.

    2. Trình tự, thủ tục ly hôn trong trường hợp một bên ra nước ngoài định cư khi xác định được địa chỉ cụ thể của họ?

    ra nước ngoài định cưNếu người vợ/chồng biết rõ địa chỉ hiện tại của người chồng/vợ tại nước ngoài thì người vợ/chồng cần cung cấp thông tin địa chỉ của người chồng/vợ để Tòa án thực hiện việc triệu tập để giải quyết vụ việc.

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

    Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

    1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

    Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

    2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

    b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

    ….

    Nếu triệu tập hợp lệ 2 lần mà chồng/vợ tại nước ngoài vẫn không có mặt thì Tòa án có thể xử vắng mặt người chồng/vợ tại nước ngoài theo điểm b khoản 2 Điều 227 nêu trên.

    Như vậy, trong trường hợp bạn xác định được địa chỉ cụ thể của chồng bạn ở nước ngoài thì bạn thực hiện trình tự, thủ tục ly hôn như quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

    Đồng thời, bạn cần cung cấp thông tin địa chỉ của người chồng/vợ để Tòa án thực hiện việc triệu tập để giải quyết vụ việc. Trong trường hợp Tòa án đã triệu tập 2 lần mà chồng bạn không có mặt thì Tòa án có thể xét xử vắng mặt chồng bạn.

    3. Trình tự, thủ tục ly hôn trong trường hợp một bên ra nước ngoài định cư khi không xác định được địa chỉ cụ thể của họ?

    Căn cứ Điều 381 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:

    Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú

    1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

    Theo đó, người vợ/chồng có thể yêu cầu Tòa án thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt theo quy định từ Điều 381 đến 386 Bộ luật tố tụng dân sự.

    Căn cứ Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau:

    Tuyên bố mất tích

    1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

    Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

    2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    ….

    Theo đó, nếu sau khi Tòa án đã thông báo tìm kiếm người vắng mặt mà vẫn không tìm được người chồng/vợ tại nước ngoài và trong vòng 2 năm không có tin tức của người chồng/vợ tại nước ngoài thì người vợ/chồng tại Việt Nam có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng/vợ tại nước ngoài theo Điều 68 nêu trên và yêu cầu được ly hôn để tòa án giải quyết.

    Như vậy, thủ tục ly hôn trong trường hợp bạn không xác định được địa chỉ cụ thể của chồng bạn tại nước ngoài thì bạn có thể yêu cầu Tòa án thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt.

    Khi người đó đã mất tích 02 năm mà không hề có tin tức dù đã áp dụng hết các biện pháp tìm kiếm nhưng không được thì Tòa án ra quyết định tuyên bố người đó mất tích.

    Lúc này bạn xin ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn cho bạn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trình tự, thủ tục ly hôn trong trường hợp một trong hai bên ra nước ngoài định cư được thực hiện như thế nào? (2023)

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn (2023)

    Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn (2023)

    Bên cạnh vấn đề tranh chấp tài sản thì tranh chấp quyền nuôi con cũng là vấn đề phát sinh khá phổ biến giữ các cặp vợ chồng khi ly hôn. Gần như hầu hết tất cả mọi người đều muốn giành quyền nuôi con sau khi ly hôn. Vậy pháp luật quy định như thế nào về quyền nuôi con khi ly hôn?

    Để giải đáp vấn đề này, Công ty Luật TNHH PT sẽ cung cấp những thông tin quan trọng cũng như liên quan đến vấn đề này tới các cặp vợ chồng đang vướng mắc và lợi ích, sự cần thiết khi có luật sư tư vấn giành quyền nuôi con trong bài viết dưới đây!

    Điều kiện để được giành quyền nuôi contranh chấp

    Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình thì sau khi ly hôn cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, người đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc ngươi chưa thành niên không có khả năng làm việc và không có  tài sản để tự nuôi mình.

    Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp giành quyền nuôi con cũng như nghĩa vụ và quyền của mỗi bên sau khi ly hôn với con. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

    Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Giải quyết tranh chấp nuôi con dưới 36 tháng tuổi

    Nếu có con dưới 36 tháng tuổi mà xảy ra tranh chấp, hai vợ chồng không thỏa thuận được quyền nuôi con, Tòa án sẽ quyết định ai là người được hưởng quyền nuôi con dựa trển khả năng tài chính, điều kiện nuôi con, nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, yếu tố lỗi trong việc dẫn đến ly hôn…

    Tranh chấp quyền nuôi con từ 7 tuổi trở lên

    Trong trường hợp này cần xem xét nguyện vọng, ý kiến của con muốn ở với ai vì ở độ tuổi này con đã có nhận thức, có khả năng cân nhắc xem ở với bố hay mẹ. Tuy nhiên tòa vẫn sẽ xem xét các yếu tồ về điều kiện nuôi con của bố mẹ để đảm bảo con được nuôi dưỡng, phát triển thuận lợi nhất.

    Khó khăn khi giành quyền nuôi con

    Khi quyết định sẽ tranh chấp quyền nuôi con, chắc chắn nhiều người sẽ gặp khó khăn, đó có thể là về việc chuẩn bị giấy tờ, thủ tục; khó khăn trong việc thương lượng với đối phương hay chính là gặp khó khăn vì không hiểu biết về pháp luật Hôn nhân và gia đình.

    Quy trình giải quyết tranh chấp quyền nuôi con

    Trươc tiên bạn cần nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang cư trú. Sau khi đã nhận đủ hồ sơ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Hoàn thành xong thủ tục nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền về Tòa án thì Tòa sẽ thụ lý vụ án và ra thông báo về thời gian, những người tham gia giải quyết vụ án.

    Vì sao nên mời Luật sư tư vấn giành quyền nuôi con khi ly  hôn?

    Luật sư là người am hiểu về pháp luật Hôn nhân và gia đình, sẽ giúp bạn chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu và các thủ tục tố tụng. Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    Email: congtyluatpt@gmail.com

    Website: https://luatpt.com.vn/

    Điện thoại: 088.8181.120

     

  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân huyện Sóc Sơn, Hà Nội

    Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân huyện Sóc Sơn, Hà Nội

    Ly hôn là điều không ai mong muốn bởi mọi người đều có mưu cầu hạnh phúc. Tuy nhiên nếu cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng và không thể kéo dài, buộc phải lựa chọn quyết định ly hôn bạn nên tham khảo dịch vụ ly hôn từ luật sư để đảm bảo quyền lợi của mình một cách tối đa, cụ thể trong vấn đề chia tài sản chung, giành quyền nuôi con, mức cấp dưỡng,…
    Với nhu cầu của khách hàng là tiến hành ly hôn thủ tục nhanh, chính xác Công ty Luật TNHH PT đem đến dịch vụ ly hôn nhanh ở nhiều quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có dịch vụ ly hôn nhanh ở huyện  Sóc Sơn.

    1. Ly hôn là gì?

    cung cấp thông tinTheo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.

    Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.

    Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…

    2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp

    ly hôn nhanh2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.

    2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:

    – Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại

    – Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu

    2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản

    Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.

    Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…

    Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:

    Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn

    – Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;

    – Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..

    – Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…

    – Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích

    – Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;

    – Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;

    – Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmThứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );

    ​- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn); 

    – Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

    – Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);

    – Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;

    – Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;

    – Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);

    – Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;

    Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn

    Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân huyện Hoài Đức, Hà Nội

    Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân huyện Hoài Đức, Hà Nội

    Trong một quan hệ hôn nhân thì việc đi đến quyết định ly hôn là vấn đề không ai mong muốn xảy đến, tuy nhiên khi hai người có những vướng mắc, mâu thuẫn không thể hòa hợp, hòa giải, không đạt được mục đích hôn nhân chung là chung sống hòa thuận, bình đẳng, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau thì đi đến quyết định đi hôn là giải pháp văn minh và tốt nhất cho các bên.

    Thủ tục ly hôn không phải là thủ tục phức tạp, nhưng ly hôn sẽ dẫn đến nhiều vấn đề tranh chấp liên quan đến tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ chung. Với nhu cầu của khách hàng là tiến hành ly hôn thủ tục nhanh, chính xác Công ty Luật TNHH PT đem đến dịch vụ ly hôn nhanh ở nhiều quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có dịch vụ ly hôn nhanh ở huyện Hoài Đức.

    1. Ly hôn là gì?

    cung cấp thông tinTheo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.

    Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.

    Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…

    2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp

    ly hôn nhanh2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.

    2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:

    – Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại

    – Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu

    2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản

    Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.

    Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…

    Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:

    Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn

    – Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;

    – Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..

    – Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…

    – Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích

    – Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;

    – Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;

    – Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmThứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );

    ​- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn); 

    – Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

    – Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);

    – Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;

    – Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;

    – Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);

    – Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;

    Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Hoài Đức

    Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân huyện Chương Mỹ, Hà Nội

    Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân huyện Chương Mỹ, Hà Nội

    Việc ly hôn cho thấy tình trạng hôn nhân đã rơi vào trầm trọng dẫn đến đời sống chung không thể kéo dài. Có hai hình thức ly hôn: ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Thủ tục ly hôn không phải là thủ tục phức tạp, nhưng ly hôn sẽ dẫn đến nhiều vấn đề tranh chấp liên quan đến tài sản, quyền nuôi con và nghĩa vụ chung.

    Với nhu cầu của khách hàng là tiến hành ly hôn thủ tục nhanh, chính xác Công ty Luật TNHH PT đem đến dịch vụ ly hôn ở nhiều quận, huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có dịch vụ ly hôn nhanh ở huyện Chương Mỹ. Dưới đây, chúng tôi xin đưa ra một số nội dung cơ bản về dịch vụ ly hôn nhanh do Luật PT thực hiện:

    1. Ly hôn là gì?

    cung cấp thông tinTheo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.

    Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.

    Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…

    2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp

    ly hôn nhanh2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.

    2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:

    – Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại

    – Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu

    2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản

    Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.

    Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…

    Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:

    Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn

    – Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;

    – Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..

    – Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…

    – Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích

    – Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;

    – Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;

    – Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmThứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );

    ​- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn); 

    – Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

    – Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);

    – Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;

    – Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;

    – Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);

    – Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;

    Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ

    Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân nhân dân quận Đống Đa. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120

  • Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Tây Hồ, Hà Nội

    Dịch vụ ly hôn nhanh tại Toà án nhân dân quận Tây Hồ, Hà Nội

    Nếu như kết hôn là việc hình thành một mối quan hệ hôn nhân giữa hai người khác giới thì ly hôn lại là sự việc ngược lại. Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Cho dù rằng ly hôn là điều không ai mong muốn, thế nhưng khi đã quyết định ly hôn thì tâm lý mọi người thường muốn thực hiện thủ tục này một cách nhanh chóng nhất.

    Để giải quyết nhanh gọn và tiết kiệm thời gian cho các cặp vợ, chồng chúng tôi xin cung cấp một vài thông tin cần biết có liên quan để giúp xử lý nhanh thủ tục ly hôn tại tòa án nhân dân quận Tây Hồ như sau:

    1. Ly hôn là gì?

    cung cấp thông tinTheo quy định của tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án” . Điều này đồng nghĩa với việc vợ chồng muốn ly hôn thì cần thực hiện các thủ tục theo trình tự, thủ tục của pháp luật, Tòa án sẽ là cơ quan em xét quyết định về việc ly hôn.

    Khi cuộc sống hôn nhân lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, khi đó vợ chồng không thể sống chung với nhau và muốn chấm dứt quan hệ hôn nhận thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có có quyền đề nghị Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.

    Hiện nay có hai hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó ly hôn đơn phương là việc một bên đưa ra yêu cầu ly hôn với Tòa án còn ly hôn thuận tình là việc cả hai người cùng đồng thuận với việc ly hôn và các vấn đề khác như con cái, tài sản, nghĩa vụ…

    2. Các dịch vụ ly hôn nhanh mà Luật PT cung cấp

    ly hôn nhanh2.1. Dịch vụ ly hôn thuận tình

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Nhiều khách hàng khi nghe về ly hôn thuận tình sẽ cho rằng các thủ tục sẽ rất đơn giản và dễ dàng. Tuy nhiên trên thực tế, do không hiểu biết về các quy định của pháp luật và trình tự, thủ tục nên vẫn gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức mà mà không đạt hiệu quả như mong muốn.

    2.2. Dịch vụ ly hôn đơn phương

    Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    2.3 Dịch vụ ly hôn với người nước ngoài

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là ly hôn khi có một trong điều kiện sau:

    – Ly hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hoặc ngược lại

    – Ly hôn giữa người nước ngoài với nhau khi họ có yêu cầu

    2.4 Dịch vụ giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản

    Tài sản và con cái luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi giải quyết các vụ việc về ly hôn. Công ty Luật PT sẽ thay mặt khách hàng giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích của họ trong các tranh chấp này.

    Chúng tôi cung cấp các dịch vụ như: tư vấn về việc giành quyền nuôi con, tư vấn về việc giải quyết tranh chấp tài sản, tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản, con cái sau khi ly hôn…

    Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hỗ trợ các nội dung cụ thể như sau:

    Thứ nhất: Tư vấn các nội dung liên quan đến vấn đề ly hôn

    – Tư vấn quy trình và thủ tục ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương;

    – Tư vấn quy định pháp luật về bạo hành gia đình và giải quyết vấn đề bạo hành trong hôn nhân như đánh đập, đe dọa, rượu chè…..

    – Tư vấn quy định pháp luật về việc Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, người thứ 3, con chung, con riêng…

    – Tư vấn quy trình ly hôn theo yêu của vợ/chồng khi vợ hoặc chồng mất tích

    – Tư vấn các vấn đề về phân chia tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ trả nợ.. khi ly hôn;

    – Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con; tiền trợ cấp nuôi con sau khi ly hôn và chế độ chăm sóc, thăm nom con sau ly hôn;

    – Tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài…

    kháng cáo bản án hình sự sơ thẩmThứ hai: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (trường hợp thuận tình );

    ​- Đơn khởi kiện vụ án dân sự ( trường hợp đơn phương ly hôn); 

    – Giấy đăng ký kết hôn bản chính;

    – Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);

    – Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;

    – Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;

    – Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);

    – Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;

    Thứ ba: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi vụ việc được giải quyết tại Tòa án nhân dân quận Tây Hồ

    Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn, chúng tôi sẽ cùng khách hàng tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Trong các giai đoạn tố tụng tại Tòa án, Luật sư, Chuyên viên pháp lý của chúng tôi sẽ luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.

    Công ty luật TNHH PT là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn, làm thủ tục ly hôn nhanh nhất tại Hà Nội.

    – Ly hôn thuận tình nhanh nhất

    – Ly hôn đơn phương nhanh nhất

    – Ly hôn với người nước ngoài nhanh nhất tại Việt Nam

    👉CÔNG TY LUẬT TNHH PT

    📍Địa chỉ: P.906 tầng 09 toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    📬Email: congtyluatpt@gmail.com

    🌐Website: https://luatpt.com.vn/

    ☎️ Điện thoại: 088.8181.120