Tác giả: dovankieu

  • Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Trong trường hợp sống chung mà không kết hôn, việc có chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia hay không phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể và quy định của pháp luật trong từng tình huống. Tuy nhiên, nó thường được xác định bởi các quy định pháp lý về hợp đồng và trách nhiệm tài chính. Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

     Vợ, chồng có nghĩa vụ chung về tài sản như thế nào?

    Nghĩa vụ chung của vợ và chồng về tài sản là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình, đặc biệt là trong ngữ cảnh của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Điều 37 của luật này đã đề cập đến các nghĩa vụ này một cách cụ thể và rõ ràng.

    Trong phạm vi của nghĩa vụ chung này, có một số điều cơ bản mà cả vợ và chồng đều phải tuân thủ và thực hiện. Đầu tiên, nó bao gồm các nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch mà cả hai bên đã cùng thỏa thuận và thiết lập. Điều này đòi hỏi cả hai phải chịu trách nhiệm và thực hiện các cam kết mà họ đã đồng ý với nhau, đồng thời bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, nghĩa vụ chung cũng bao gồm việc đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của gia đình mà vợ hoặc chồng có thể thực hiện. Điều này bao gồm việc cung cấp cho gia đình các yếu tố cần thiết để duy trì cuộc sống hàng ngày và đảm bảo sự phát triển của mỗi thành viên trong gia đình.

    Các nghĩa vụ khác còn liên quan đến việc sử dụng và quản lý tài sản chung của vợ chồng. Điều này có thể bao gồm việc chiếm hữu, sử dụng và quyết định về các tài sản mà cả hai đồng sở hữu. Trách nhiệm này đòi hỏi sự chia sẻ trách nhiệm và quyết định công bằng từ cả hai bên để đảm bảo rằng tài sản được quản lý và sử dụng một cách hợp lý và có lợi cho gia đình.

    Ngoài ra, nghĩa vụ chung cũng bao gồm việc sử dụng tài sản riêng của mỗi người để duy trì và phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết và sự hợp tác từ cả hai bên để tối ưu hóa việc sử dụng tài sản và đảm bảo rằng chúng đóng góp vào mục tiêu chung của gia đình.

    Một khía cạnh quan trọng khác của nghĩa vụ chung là trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con gây ra. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, cha mẹ chịu trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại nếu con của họ gây ra tổn thất cho người khác. Điều này là một phần không thể thiếu của nghĩa vụ cha mẹ và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo trật tự và an ninh trong xã hội.

    Cuối cùng, nghĩa vụ chung còn bao gồm các trách nhiệm khác được quy định bởi các luật pháp khác nhau mà có liên quan đến hôn nhân, gia đình và tài sản. Điều này có thể bao gồm việc tuân thủ các quy định về nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc con cái, cũng như các quy định về trật tự gia đình và hòa giải trong trường hợp tranh chấp.

    Tóm lại, nghĩa vụ chung của vợ và chồng về tài sản là một phần không thể thiếu của hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia đình. Việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ này không chỉ giúp đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong mối quan hệ hôn nhân mà còn đóng góp vào sự ổn định và phát triển của gia đình và xã hội

    Pháp luật có công nhận việc kết hôn, cưới xin nhưng chưa đăng ký kết hôn ?

    Khi đàm phán về hôn nhân, một số cặp đôi có thể quyết định sống chung mà không đăng ký kết hôn, đặt ra câu hỏi liệu mối quan hệ này có được pháp luật công nhận hay không. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn được định nghĩa là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

    Tuy nhiên, việc đăng ký kết hôn không phải là điều bắt buộc và tất cả những yếu tố quan trọng để xác lập một mối quan hệ hôn nhân là có sự đồng ý tự nguyện của cả hai bên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, và không nằm trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

    Tuy nhiên, để mối quan hệ vợ chồng được công nhận bởi pháp luật, việc đăng ký kết hôn là bước không thể thiếu. Luật Hôn nhân và Gia đình quy định rõ ràng rằng việc kết hôn phải được đăng ký và thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật và pháp luật về hộ tịch. Điều này có nghĩa là việc sống chung mà không có hành động đăng ký kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận về mối quan hệ vợ chồng.

    Mặc dù không được công nhận chính thức, nhưng trong trường hợp cần giải quyết về tài sản hoặc các vấn đề pháp lý khác liên quan đến mối quan hệ sống chung như vợ chồng, Luật Hôn nhân và Gia đình vẫn cung cấp các quy định để giải quyết những tranh chấp này.

    Theo Điều 16 của Luật này, quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam và nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết thông qua thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp không có thỏa thuận, các vấn đề này sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Điều quan trọng là việc giải quyết tài sản phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con cái. Luật quy định rằng công việc nội trợ và các công việc khác liên quan đến duy trì cuộc sống chung sẽ được coi như lao động có thu nhập, và vì vậy sẽ được xem xét trong quá trình giải quyết tranh chấp tài sản.

    Nếu trong thời gian sống chung, có con cái được sinh ra, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con sẽ được xác định theo quy định của Điều 15 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Tất cả những vấn đề này làm rõ ràng rằng, mặc dù không được công nhận chính thức, việc sống chung như vợ chồng vẫn có các quy định pháp lý để giải quyết các vấn đề pháp lý có thể phát sinh trong quá trình họ sống chung

     Không đăng ký kết hôn những sống chung có phải chịu trách nhiệm về khoản vay của người kia không?

    Khi sống chung mà không đăng ký kết hôn, một trong những vấn đề phổ biến mà có thể phát sinh là về trách nhiệm liên quan đến các khoản vay hoặc nợ phát sinh trong quá trình sống chung. Cụ thể, nếu một trong hai người sống chung vay mượn một khoản tiền từ một bên thứ ba mà sau đó không có khả năng trả lại, liệu người kia có phải chịu trách nhiệm hay không? Vấn đề này thường gây ra những tranh cãi pháp lý và đòi hỏi sự hiểu biết về quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc sống chung mà không đăng ký kết hôn được xác định tại Điều 14, Khoản 1. Quy định này rõ ràng khẳng định rằng việc sống chung như vợ chồng không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

    Điều này có nghĩa là nếu một trong hai người trong mối quan hệ này vay mượn một khoản tiền từ bên thứ ba, không phát sinh trách nhiệm hoặc nghĩa vụ đối với người kia. Trong trường hợp này, người sống chung không bị buộc phải chịu trách nhiệm trả lại khoản vay đó.

    Điều quan trọng cần lưu ý là sự rõ ràng và minh bạch trong các giao dịch tài chính. Nếu một trong hai bên trong mối quan hệ sống chung đã đặt tên của mình hoặc cam kết cá nhân vào khoản vay đó, thì trách nhiệm và nghĩa vụ có thể phát sinh. Tuy nhiên, nếu không có bằng chứng hoặc bằng kết luận pháp lý rằng cả hai đều có ý định chịu trách nhiệm chung, thì nguyên tắc pháp lý thường là không có trách nhiệm pháp lý đối với người không phải là người ký kết hợp đồng hay cam kết tài chính.

    Do đó, trong trường hợp đó, nếu một bên trong mối quan hệ sống chung không muốn hoặc không có khả năng chi trả số tiền vay, theo quy định của pháp luật, họ không phải chịu trách nhiệm về khoản vay đó. Họ cũng có quyền đòi lại các tài sản mà họ đã cung cấp cho khoản vay đó nếu có.

    Tóm lại, sống chung mà không đăng ký kết hôn không tạo ra một mối quan hệ pháp lý giữa hai bên như vợ chồng đăng ký kết hôn. Do đó, trong trường hợp khoản vay từ bên thứ ba, nguyên tắc chung là không phát sinh trách nhiệm hoặc nghĩa vụ đối với người sống chung không phải là người ký kết hợp đồng hoặc cam kết tài chính

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sống chung không kết hôn có chịu khoản vay của người kia không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ly hôn đơn phương sẽ giải quyết tối đa trong bao lâu nếu bên còn lại vắng mặt hoặc không chấp nhận ly hôn?

    Ly hôn đơn phương sẽ giải quyết tối đa trong bao lâu nếu bên còn lại vắng mặt hoặc không chấp nhận ly hôn?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Ly hôn đơn phương sẽ giải quyết tối đa trong bao lâu

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

    Ly hôn đơn phương sẽ giải quyết tối đa trong bao lâu

    Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn xin ly hôn chứng minh được việc ly hôn có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn.

    Khoản 1, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”.

    Và căn cứ tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên thì :

    “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Như vậy, bạn có quyền được đơn phương xin ly hôn, không phụ thuộc vào việc chồng của bạn có đồng ý hay không, theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đang rất mong muốn đơn phương ly hôn, tuy nhiên chỉ cần có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài hoặc mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho bạn.

    Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?

    Về thủ tục ly hôn đơn phương:

    Hồ sơ ly hôn, gồm:

    + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    + Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    + Giấy khai sinh của các con ( nếu có, bản sao có chứng thực);

    + Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

    + Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)

    Ly hôn đơn phương sẽ giải quyết tối đa trong bao lâu

    – Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của bị đơn.

    Tuy nhiên trong trường hợp của bạn, nếu bạn không có trong tay chứng minh nhân dân của chồng cũng như giấy đăng kí kết hôn thì bạn có thể làm như sau:

    + Về giấy đăng kí kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao.

    + Về chứng minh nhân dân của chồng: Nếu trong trường hợp bạn chưa có chứng minh thư của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (bản phô tô chứng minh thư có công chứng hoặc giấy tờ tùy thân khác có ảnh). Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh thư của chồng sau.

    Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

    Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

    2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

    3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Khi ly hôn, nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Theo nguyên tắc, con dưới 36 tháng do người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

    Trường hợp này, Tòa án sẽ xem xét và quyết định về vấn đề trực tiếp nuôi con dựa trên lợi ích của hai người con.

    Nếu bạn có mong muốn trực tiếp nuôi con thì bạn phải chứng minh rằng mình đáp ứng được các điều kiện cơ bản phục vụ nhu cầu thiết yếu để có thể trực tiếp nuôi con: thu nhập ổn định, chỗ ở hợp pháp, thời gian chăm con,…

    Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

    – Điều kiện về vật chất (kinh tế):

    Chị phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:

    + Thu nhập thực tế

    + Công việc ổn định

    + Có chỗ ở ổn đinh(nhà ở hợp pháp)

    + … và các vấn đề khác.

    Theo đó bạn phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.

    Để chứng minh được vấn đề này bạn cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

    – Điều kiện về tinh thần:

    Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

    Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn muốn giành quyền nuôi bé gái, để giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà bạn giành được cho con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn đơn phương sẽ giải quyết tối đa trong bao lâu nếu bên còn lại vắng mặt hoặc không chấp nhận ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Sau ly hôn, người không nuôi con có được đến thăm con không?

    Sau ly hôn, người không nuôi con có được đến thăm con không?

    Một trong những vấn đề nhạy cảm và phức tạp mà nhiều người ly hôn phải đối mặt là quyền thăm con sau khi chia tay. Đặc biệt là khi một trong hai bên không chịu trách nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng con cái chung. Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Sau ly hôn, người không nuôi con có được đến thăm con không?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

    Theo quy định khi ly hôn thì con bao nhiêu tuổi sẽ do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng?

    Theo quy định của Điều 81 trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau khi ly hôn là một trong những điểm quan trọng được quy định một cách cụ thể và chi tiết. Quy định này giúp tạo ra một khung pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của cả cha mẹ và trẻ em, đồng thời cũng hướng tới việc xem xét sự phát triển và lợi ích của trẻ em trong môi trường gia đình sau khi ly hôn.

    Trong quy định nêu trên, điểm đáng chú ý đầu tiên là việc cha mẹ vẫn giữ quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con, bất kể hậu quả của việc ly hôn. Điều này nhấn mạnh rằng, dù có sự chia ly, cha mẹ vẫn cần phải chịu trách nhiệm và quan tâm đến sự phát triển của con cái chung.

    Một điểm quan trọng khác là về việc quyết định người sẽ trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Nếu vợ chồng đồng ý, họ có thể tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, cũng như về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con.

    Tuy nhiên, nếu không có thỏa thuận được, thì Tòa án sẽ phải can thiệp và quyết định dựa trên lợi ích toàn diện của con, cũng như nguyện vọng của con nếu con đã đủ 07 tuổi.

    Đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, thì quy định rõ ràng rằng con sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện hoặc nếu có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Điều này phản ánh sự quan tâm đặc biệt đến giai đoạn phát triển sơ sinh và giai đoạn nhỏ tuổi của trẻ em, khi mối quan hệ mẹ – con có vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện của trẻ.

    Trong khi đó, đối với trẻ từ 36 tháng đến dưới 07 tuổi, quy định cho thấy sự cân nhắc đến các yếu tố khác nhau như khả năng trông nom, chăm sóc và lợi ích của con. Tòa án sẽ xem xét mọi khía cạnh của tình hình gia đình và quyết định giao con cho người nào được xem là phù hợp nhất với sự phát triển mọi mặt của con.

    Cuối cùng, quy định cũng nhấn mạnh về việc xem xét nguyện vọng của trẻ khi con đã đủ 07 tuổi. Điều này thể hiện sự tôn trọng đối với quyền lựa chọn của trẻ, cũng như sự chú ý đến quan điểm và mong muốn của họ trong quá trình quyết định về việc giao con sau khi ly hôn.

    Tổng thể, việc quy định cụ thể và chi tiết về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau khi ly hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình là một bước quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cả cha mẹ và trẻ em. Đồng thời, nó cũng thể hiện sự chú ý đến sự phát triển và lợi ích của trẻ em, đặc biệt là trong một bối cảnh gia đình có biến động như ly hôn.

    Sau khi ly hôn, người không nuôi con có được đến thăm con không?

    Theo quy định của khoản 3 Điều 82 trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đề cập đến nghĩa vụ và quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Quy định này nhấn mạnh vào sự tôn trọng quyền lợi của con cái, đồng thời cũng đề cập đến vai trò và trách nhiệm của cha mẹ không trực tiếp thăm nom con.

    Đầu tiên, cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn vẫn phải tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. Điều này nhấn mạnh đến quyền của trẻ em được hưởng môi trường gia đình ổn định và sự chăm sóc từ người trực tiếp nuôi, đồng thời cũng góp phần đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống của trẻ sau khi ly hôn.

    Tiếp theo, cha mẹ không trực tiếp nuôi con cũng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Dù không sống chung với con, nhưng việc cấp dưỡng là một trong những trách nhiệm cơ bản của cha mẹ để đảm bảo cuộc sống thoải mái và phát triển toàn diện của con.

    Quan trọng nhất, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con vẫn được phép thăm nom con mà không ai được cản trở. Điều này thể hiện sự quan tâm và tình cảm của cha mẹ đối với con cái, bất kể tình hình gia đình đã thay đổi như thế nào.

    Tuy nhiên, quy định cũng cảnh báo rằng cha mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trong trường hợp này, người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi con.

    Như vậy, quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình mang lại sự cân nhắc và cân đối giữa quyền lợi của cha mẹ và trẻ em. Đồng thời, nó cũng tôn trọng và bảo vệ sự phát triển và hạnh phúc của trẻ trong môi trường gia đình sau khi ly hôn.

    Sau ly hôn, người không nuôi con có được đến thăm con không?

    Có thể thay đổi quyền nuôi con nếu người trực tiếp nuôi dưỡng không đảm bảo điều kiện không?

    Theo quy định của khoản 2 Điều 84 trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn không chỉ là một quyết định đơn thuần của cha mẹ mà còn là một quy trình phức tạp và cần được xem xét một cách cân nhắc và công bằng, nhất là khi liên quan đến lợi ích và tình hình thực tế của trẻ.

    Đầu tiên, Tòa án có thẩm quyền quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có yêu cầu từ cha, mẹ hoặc các cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 của Điều này. Điều này đảm bảo rằng quyết định không chỉ dựa trên ý muốn cá nhân mà còn căn cứ vào những yếu tố khác nhau như môi trường sống, khả năng chăm sóc và lợi ích của trẻ.

    Ngoài ra, quy định cũng chỉ ra rằng việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể. Điều này bao gồm việc cha, mẹ đồng ý về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con hoặc khi người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

    Điều này nhấn mạnh vào sự quan trọng của việc đảm bảo môi trường sống ổn định và sự phát triển toàn diện của trẻ sau khi ly hôn.

    Hơn nữa, quy định cũng đề cập đến việc xem xét nguyện vọng của trẻ từ đủ 07 tuổi trở lên trong quá trình thay đổi người trực tiếp nuôi con. Điều này thể hiện sự tôn trọng và chú ý đến quyền lựa chọn của trẻ, cho phép họ tham gia vào quyết định về cuộc sống của mình một cách tích cực và có trách nhiệm.

    Nếu cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con, thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự. Điều này nhằm đảm bảo rằng trẻ em sẽ được chăm sóc và nuôi dưỡng đúng cách dưới sự giám sát của một người có trách nhiệm.

    Cuối cùng, quy định cũng chỉ ra rằng nếu có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này, thì các cá nhân, cơ quan và tổ chức cũng có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con dựa trên lợi ích của trẻ. Điều này thể hiện sự quan tâm và chia sẻ trách nhiệm của cộng đồng đối với việc bảo vệ và phát triển của trẻ em.

    Tóm lại, quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình mang lại sự bảo vệ và quan tâm đến quyền lợi và lợi ích của trẻ em. Đồng thời, nó cũng đảm bảo rằng quyết định về việc nuôi dưỡng con được đưa ra một cách công bằng và phù hợp với điều kiện thực tế của gia đình và môi trường xã hội.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Sau ly hôn, người không nuôi con có được đến thăm con không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không?

    Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không?

    Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không? Để có thêm thông tin chi tiết về việc cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không?

    Căn cứ pháp lý

    Luật phòng chống bạo lực gia đình 2022

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ luật Hình sự 2015

    Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn hay không?

    Cấm kết hôn và cản trở kết hôn là hai khái niệm pháp lý khác nhau, mỗi khái niệm đều mang ý nghĩa và hậu quả riêng biệt trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

    Trước hết, cấm kết hôn là một khái niệm mà Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định rõ ràng. Đây là việc áp đặt các hạn chế và điều kiện pháp lý để ngăn cản việc kết hôn trong một số trường hợp cụ thể. Các trường hợp này bao gồm việc kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn và các trường hợp khác như kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, và nhiều trường hợp khác nữa.

    Mục đích của việc cấm kết hôn là bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, cũng như đảm bảo tính công bằng và đạo đức trong quá trình hình thành và duy trì một mối quan hệ hôn nhân.

    Trong khi đó, cản trở kết hôn là một hành vi cụ thể mà Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng đã đề cập. Cụ thể, đây là việc thực hiện các hành động như đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc các hành vi khác nhằm mục đích ngăn cản việc kết hôn của những người có đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

    Mục đích của việc cản trở kết hôn là làm suy yếu hoặc phá vỡ mối quan hệ hôn nhân, thường là do các lý do cá nhân hoặc tình cảm.

    Tuy cả hai đều liên quan đến việc hạn chế hoặc ngăn cản việc kết hôn, nhưng cấm kết hôn tập trung vào việc áp đặt các quy định pháp lý để ngăn chặn những hành vi không đạo đức, trong khi cản trở kết hôn tập trung vào các hành vi cụ thể nhằm làm suy yếu hoặc ngăn cản quyết định của những người muốn kết hôn.

    Do đó, mặc dù có một số tương đồng, nhưng cả hai đều có những đặc điểm riêng biệt và mục đích khác nhau trong việc điều chỉnh và bảo vệ quan hệ hôn nhân và gia đình.

    Cản trở kết hôn có phải là một hành vi bạo lực gia đình hay không?

    Cản trở kết hôn là một trong những hành vi được quy định trong Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 như một hình thức của hành vi bạo lực gia đình. Điều này được thể hiện rõ trong điểm l của khoản 1 Điều 3 của luật, nơi mà cản trở kết hôn được đưa ra như một hành vi cụ thể của bạo lực gia đình.

    Hành vi bạo lực gia đình không chỉ giới hạn ở việc gây thương tích thể xác, mà còn bao gồm nhiều hành vi khác như cưỡng ép, đe dọa hoặc ngăn cản tự do và quyền lợi cơ bản của người khác trong mối quan hệ gia đình. Trong trường hợp của cản trở kết hôn, việc áp đặt sức ép hoặc ngăn cản một cá nhân khỏi quyết định kết hôn hoặc ly hôn được coi là một hành vi bạo lực gia đình.

    Các hành vi như cưỡng ép tảo hôn, kết hôn hoặc ly hôn, hay thậm chí cản trở quyết định này, không chỉ làm tổn thương tinh thần của các bên mà còn phá vỡ quyền tự do và quyền lựa chọn của họ trong mối quan hệ hôn nhân.

    Đặc biệt, trong một số trường hợp, việc cản trở kết hôn có thể tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất hoặc tinh thần, tạo điều kiện cho việc thực hiện các hành vi khác của bạo lực gia đình. Các hành vi như cưỡng ép tảo hôn, kết hôn hoặc ly hôn, hay thậm chí cản trở quyết định này, không chỉ gây tổn thương tinh thần cho các bên mà còn làm xâm phạm và phá vỡ quyền tự do và quyền lựa chọn của họ trong mối quan hệ hôn nhân.

    Đặc biệt, hậu quả của việc cản trở kết hôn có thể lan rộng ra nhiều khía cạnh, ảnh hưởng sâu rộng đến cuộc sống và tình hình tinh thần của các bên trong gia đình. Trong một mối quan hệ hôn nhân, quyền tự do và quyền lựa chọn là một phần không thể thiếu, là nền tảng của sự tự chủ và hạnh phúc cá nhân.

    Khi một cá nhân bị cưỡng ép hoặc ngăn cản khỏi quyết định tạo ra hoặc chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân, họ không chỉ mất đi quyền tự do lựa chọn về cuộc sống của mình mà còn bị tổn thương về tinh thần. Cảm giác bị hạn chế, bị kiểm soát và mất quyền tự quyết định sẽ dẫn đến căng thẳng, lo lắng và cảm giác mất lòng tin vào chính bản thân.

    Do đó, cản trở kết hôn không chỉ là một hành vi xâm hại vào quyền tự do cá nhân mà còn là một dạng bạo lực gia đình, cần phải được nhìn nhận và đối phó một cách nghiêm túc và hiệu quả. Việc nhận diện và xử lý cả hai khía cạnh của vấn đề này là cần thiết để bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của các cá nhân trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình.

    Như vậy thì căn cứ dựa theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia định 2022 có quy định như sau về cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp

    Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không?

    Có xử lý hình sự với người có hành vi cản trở kết hôn hay không?

    Xử lý hình sự đối với các hành vi cản trở kết hôn, kết hôn hoặc ly hôn không chỉ là một biện pháp cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn là sự bảo vệ cho quyền tự do và quyền lựa chọn của mỗi cá nhân trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình.

    Theo quy định tại Điều 181 của Bộ luật Hình sự 2015, việc xử lý hình sự đối với tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện được điều chỉnh một cách cụ thể và nghiêm ngặt.

    Theo đó, hành vi cưỡng ép hoặc cản trở kết hôn, ly hôn được định nghĩa là việc sử dụng các phương tiện như hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc yêu sách của cải để ép buộc hoặc ngăn cản người khác khỏi quyết định về việc kết hôn, duy trì hoặc chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân.

    Trong trường hợp này, không chỉ các hành vi trực tiếp như cưỡng ép, đe dọa mà cả việc sử dụng các thủ đoạn khác cũng được coi là vi phạm và sẽ bị xử lý hình sự. Hành vi cưỡng ép hoặc cản trở kết hôn, ly hôn không chỉ là một hành vi đơn thuần mà nó còn mang trong mình những hậu quả nghiêm trọng và phức tạp đối với mối quan hệ hôn nhân và gia đình.

    Được định nghĩa trong Điều 181 của Bộ luật Hình sự 2015, các hành vi này bao gồm việc sử dụng các phương tiện như hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc yêu sách của cải để ép buộc hoặc ngăn cản người khác khỏi quyết định về việc kết hôn, duy trì hoặc chấm dứt một mối quan hệ hôn nhân. Trong tình thế này, không chỉ những hành vi trực tiếp như cưỡng ép, đe dọa mà cả việc sử dụng các thủ đoạn khác như lừa dối, gài bẫy cũng được coi là vi phạm và sẽ bị xử lý hình sự.

    Mức phạt cho tội cản trở hôn nhân là rất nghiêm khắc. Người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Điều này thể hiện rõ ý nghĩa quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi và sự tự do của người dân trong quyết định về cuộc sống hôn nhân của mình.

    Như vậy thì việc xử lý hình sự đối với hành vi cản trở kết hôn không chỉ là một biện pháp trừng phạt mà còn là một biện pháp đảm bảo tính công bằng và an toàn trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình. Việc áp dụng mức phạt nghiêm khắc như vậy cũng là một cách để ngăn chặn và đối phó với những hành vi xâm hại vào quyền tự do và quyền lựa chọn của cá nhân, góp phần tạo ra một xã hội công bằng và văn minh.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cấm kết hôn có phải là hành vi cản trở kết hôn không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Có phải đăng ký kết hôn thì mới xác lập quan hệ vợ chồng?

    Có phải đăng ký kết hôn thì mới xác lập quan hệ vợ chồng?

    Có phải đăng ký kết hôn thì mới xác lập quan hệ vợ chồng?

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Xác lập quan hệ vợ chồng khi thực hiện xong đăng ký kết hôn có đúng hay không ?

    Đăng ký kết hôn là quy trình pháp lý mà một cặp vợ chồng hoặc hai người muốn kết hôn phải tuân theo theo quy định của pháp luật. Quy trình này thường được thực hiện thông qua việc nộp hồ sơ và các giấy tờ cần thiết đến cơ quan chức năng có thẩm quyền, như địa phương hoặc cơ quan hành pháp, để được công nhận là một cặp vợ chồng hợp pháp.

    Việc đăng ký kết hôn không chỉ là một quy trình hình thức mà còn là cách để chính thức ghi nhận và thừa nhận mối quan hệ hôn nhân trong pháp luật. Điều này đảm bảo rằng mọi quan hệ hôn nhân được xác định và bảo vệ theo quy định của luật pháp, và cung cấp cho cặp đôi những quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý.

    Theo quy định của Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc kết hôn là một quy trình phải được đăng ký và thực hiện thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân theo các điều lệ của Luật và các quy định về hộ tịch. Điều này đặt ra điều kiện cần thiết để mọi mối quan hệ hôn nhân được coi là hợp pháp trong pháp luật.

    Quan trọng hơn, việc kết hôn không được đăng ký theo quy định sẽ dẫn đến việc mối quan hệ đó không có giá trị pháp lý. Điều này không chỉ là một vấn đề quan trọng về quyền lợi pháp lý mà còn ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ.

    Ngoài ra, theo khoản 4 của Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi chép trong Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Sổ hộ tịch. Điều này tạo ra một cơ sở pháp lý chắc chắn cho việc xác định và thừa nhận quan hệ hôn nhân trong xã hội.

    Tuy nhiên, trong trường hợp không thể xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây, quan hệ hôn nhân sẽ được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đó. Điều này giúp giải quyết các trường hợp phức tạp hoặc thiếu rõ ràng về thông tin đăng ký.

    Đối với trường hợp của những cặp nam, nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn, luật pháp cung cấp sự khuyến khích và tạo điều kiện để họ có thể đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân trong trường hợp này sẽ được công nhận từ ngày mà các bên bắt đầu sống chung như vợ chồng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào hệ thống pháp luật và nhận được những quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý như bất kỳ cặp đôi kết hôn nào khác.

    Do đó, theo quy định đã được trình bày, quan hệ hôn nhân được xác định từ thời điểm đăng ký kết hôn và được ghi chép trong Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Sổ hộ tịch. Điều này đảm bảo rằng mọi quan hệ hôn nhân được công nhận và thừa nhận một cách rõ ràng và chính xác theo quy định của pháp luật.

    Trong trường hợp không có việc đăng ký kết hôn nhưng các bên đã sống chung như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, thì quan hệ hôn nhân của họ được tính từ thời điểm họ bắt đầu sống chung như vợ chồng. Điều này cũng là một biện pháp hợp lý để giải quyết những trường hợp phức tạp hoặc không có thông tin đăng ký chính xác. Đồng thời, nó cũng tôn trọng và công nhận mối quan hệ lâu dài và ổn định của những cặp đôi này trong xã hội.

    Những quy định về việc đăng ký kết hôn và công nhận quan hệ hôn nhân không chỉ là vấn đề về pháp luật mà còn là một phần quan trọng của việc tạo ra và bảo vệ các mối quan hệ gia đình trong xã hội. Điều này cung cấp sự chắc chắn và công bằng cho tất cả mọi người, đảm bảo rằng mọi quyền và nghĩa vụ của họ được thực hiện một cách đúng đắn và công bằng theo quy định của pháp luật.

    Có phải đăng ký kết hôn thì mới xác lập quan hệ vợ chồng?

    Quy định như thế nào về điều kiện đăng ký kết hôn hiện nay ?

    Theo Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc kết hôn giữa nam và nữ phải tuân theo một số điều kiện nhất định để đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong mối quan hệ hôn nhân. Đầu tiên, nam phải đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải đủ 18 tuổi trở lên để có thể kết hôn. Điều này nhấn mạnh vào sự trưởng thành và sẵn sàng của mỗi bên trước khi quyết định bước vào một mối quan hệ hôn nhân.

    Thứ hai, việc kết hôn phải là quyết định tự nguyện của cả hai bên. Điều này bảo vệ quyền tự do cá nhân và ngăn chặn các trường hợp buộc ép hoặc lừa dối vào mối quan hệ hôn nhân. Thứ ba, cả nam và nữ phải đủ khả năng hành vi dân sự, tức là không bị mất năng lực pháp lý hoặc hành vi.

    Thứ tư, việc kết hôn không được phép trong một số trường hợp cấm kết hôn, bao gồm kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, và kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, và nhiều trường hợp khác.

    Cuối cùng, luật pháp không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính, điều này làm nổi bật sự phản đối của pháp luật đối với hôn nhân đồng giới, mặc dù có sự thay đổi theo thời gian và sự phát triển của xã hội.

    Những quy định này đặt ra cơ sở pháp lý chặt chẽ để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và pháp lý trong mọi mối quan hệ hôn nhân. Đồng thời, chúng cũng là biểu hiện của sự tiến bộ và thích ứng của pháp luật với các giá trị và quyền lợi của xã hội hiện đại.

    Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định về thẩm quyền như nào ?

    Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một văn bản pháp lý chứng nhận và xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy này thường thể hiện liệu một người đã kết hôn, đang độc thân, ly hôn, hoặc có mối quan hệ hôn nhân khác.

    Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có vai trò quan trọng trong nhiều vấn đề pháp lý, nhất là trong các thủ tục hành chính, như xin visa, xin hộ khẩu, đăng ký kết hôn, thừa kế tài sản, và nhiều vấn đề khác. Nó cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy về tình trạng hôn nhân của một người trong mắt pháp luật và các tổ chức chính phủ.

    Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một quy trình quan trọng mà Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, đảm bảo rằng thông tin về hôn nhân của công dân được ghi nhận và quản lý một cách chính xác và minh bạch. Theo quy định của Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, các quy định sau đây áp dụng trong việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Trước hết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam tại địa phương mà họ thường trú. Điều này đảm bảo rằng mọi thông tin liên quan đến hôn nhân của công dân được ghi chép và quản lý tại nơi cư trú chính thức của họ.

    Tuy nhiên, đối với trường hợp mà công dân không có nơi thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương mà họ đăng ký tạm trú sẽ tiến hành cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Điều này làm rõ và tôn trọng quyền lợi của mỗi công dân, bảo đảm rằng họ có quyền tiếp cận và nhận được các dịch vụ hành chính cơ bản mà họ cần.

    Ngoài ra, quy định nêu trên không chỉ áp dụng cho công dân Việt Nam mà còn cho các công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam, nếu họ có yêu cầu. Điều này phản ánh tinh thần mở cửa và hợp tác của pháp luật Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế, đồng thời đảm bảo rằng mọi cá nhân đều được đối xử công bằng trước pháp luật.

    Quy trình cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không chỉ là việc xác định một sự thật pháp lý mà còn là một phần quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong xã hội. Bằng cách này, hệ thống hành chính công cung cấp sự hỗ trợ và bảo vệ cho mọi thành viên trong cộng đồng, đồng thời đóng góp vào việc duy trì và phát triển một xã hội công bằng và phát triển.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có phải đăng ký kết hôn thì mới xác lập quan hệ vợ chồng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Những tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn? Trong nội dung bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì?

    Các tài sản chung của vợ chồng bao gồm những khoản sau đây:

    – Các tài sản mà vợ và chồng tạo ra thông qua lao động, sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn thu nhập hợp pháp khác trong thời gian kết hôn, bao gồm cả thu nhập từ tài sản riêng của mỗi bên. Tuy nhiên, sau khi chia tài sản chung, phần thu nhập từ hoạt động này cũng như hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng của mỗi bên sẽ trở thành tài sản riêng của họ, trừ khi có thỏa thuận khác giữa vợ chồng.

    – Các tài sản được thừa kế hoặc tặng cho cả vợ và chồng hoặc được thỏa thuận là tài sản chung.

    – Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung, trừ khi vợ hoặc chồng có quyền sử dụng đất được thừa kế hoặc tặng cho riêng họ, hoặc được mua bằng tài sản riêng của mình.

    – Trong trường hợp không có bằng chứng để chứng minh xác định tài sản là riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng.

    Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những gì?

    Các tài sản riêng của vợ và chồng bao gồm:

    – Tài sản mà mỗi người đã có trước khi kết hôn.

    – Tài sản được thừa kế hoặc được tặng cho riêng từ khi bắt đầu hôn nhân.

    – Tài sản được chia riêng cho mỗi bên theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật hôn nhân và gia đình.

    – Tài sản được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mỗi bên.

    – Các tài sản khác được quy định là sở hữu riêng của vợ hoặc chồng bởi luật pháp.

    Các tài sản được hình thành từ tài sản riêng của mỗi bên cũng được coi là tài sản riêng của họ. Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời gian hôn nhân sẽ được xử lý theo quy định tại Điều 33 và Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình.

    Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định

    Phân chia tài sản trong quá trình ly hôn là một quá trình quan trọng và bắt buộc mà cả hai bên vợ chồng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, họ cũng có thể tự nguyện thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác. Nếu cần thiết, cả hai vợ chồng có thể yêu cầu sự can thiệp của tòa án để giải quyết theo quy định pháp luật.

    Quá trình phân chia tài sản và quyền nuôi con trong quá trình ly hôn luôn là hai khía cạnh quan trọng và phức tạp. Để đảm bảo quá trình diễn ra thuận lợi và công bằng, việc đạt được thỏa thuận giữa cả hai bên sẽ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngược lại, trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận, bên liên quan có quyền lựa chọn yêu cầu sự can thiệp của tòa án để giải quyết vấn đề theo đúng quy định pháp luật.

    Việc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuân theo ba nguyên tắc cơ bản sau:

    – Nguyên tắc chia đôi;

    – Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật;

    – Nguyên tắc tài sản riêng của mỗi bên thuộc sở hữu của người đó.

    Nguyên tắc chia đều tài sản trong trường hợp ly hôn được quy định rõ trong Khoản 2, Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo quy định này, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, nhưng có sự cân nhắc đến một số yếu tố quan trọng sau:

    – Trong trường hợp ly hôn, hoàn cảnh gia đình và cá nhân của cả vợ và chồng được xem xét, bao gồm tình trạng sức khỏe và khả năng lao động. Dựa trên điều này, phân chia tài sản sau ly hôn sẽ tính đến bên nào đang đối diện với khó khăn hơn.

    – Sự đóng góp của mỗi bên vào việc tạo ra và bảo vệ tài sản chung được xem xét. Người có đóng góp lớn hơn sẽ được phân chia một phần tương xứng. Các công việc trong gia đình cũng được coi là lao động, với mức thu nhập tương đương.

    – Quan trọng là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên trong việc tiếp tục tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, điều này không được thực hiện tại cảm tình sống tối thiểu của bên còn lại.

    – Trách nhiệm và lỗi lầm của mỗi bên cũng được xem xét. Nếu một trong hai bên có hành vi gây hại như bạo lực gia đình hoặc không trung thành, đây có thể là nguyên nhân dẫn đến quyết định ly hôn.

    – Đặc biệt, khi phân chia tài sản, tòa án phải xem xét đến quyền lợi hợp pháp của vợ, các con nhỏ, hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng tự nuôi mình.

    Ngoài việc phân chia đồng đều, các yếu tố trên sẽ được cân nhắc để đưa ra quyết định cuối cùng.

    Nguyên tắc cơ bản của việc chia đôi tài sản trong trường hợp ly hôn là mỗi bên sẽ sở hữu một nửa giá trị tài sản tích lũy trong thời gian kết hôn. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá, các yếu tố khác như hoàn cảnh cá nhân, đóng góp lao động và các lỗi lầm sẽ được xem xét.

    Điều này có nghĩa là không phải lúc nào cũng áp dụng việc chia đôi 50:50 giá trị tài sản, mà có thể linh hoạt điều chỉnh tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Có những trường hợp đặc biệt, khối tài sản có thể được chia theo tỷ lệ 70:30 hoặc 80:20 mà vẫn tuân thủ các quy định và được xem là hợp lệ.

    Nguyên tắc phân chia tài sản chung bằng hiện vật được đặt ra để đảm bảo sự công bằng và linh hoạt trong quá trình ly hôn. Theo nguyên tắc này, pháp luật ưu tiên phân chia các tài sản bằng cách sử dụng hiện vật trước. Chỉ khi không thể chia tài sản bằng hiện vật, thì mới tiến hành định giá để phân chia thành tiền, và bên nhận hiện vật sẽ phải thanh toán cho bên kia số tiền chênh lệch.

    Nguyên tắc về tài sản riêng của mỗi người được coi là quyền sở hữu tuyệt đối của chính họ, trừ trường hợp các tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung. Ngoài ra, trong trường hợp có sự trộn lẫn, sáp nhập giữa tài sản chung và tài sản riêng trong quá trình phân chia tài sản khi ly hôn, bên không nhận tài sản sẽ được bên còn lại thanh toán một phần giá trị mà họ đã đóng góp để tạo thành khối tài sản đó.

    Khi vợ chồng ly hôn những tài sản nào không được chia?

    Trong trường hợp ly hôn, việc phân chia tài sản của vợ chồng sẽ tuân theo quy định của Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình cùng các quy định khác liên quan trong pháp luật. Theo đó, nếu áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ dựa vào thỏa thuận giữa các bên; nếu không có thỏa thuận được, thì Tòa án sẽ can thiệp và giải quyết theo quy định pháp luật.

    Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được áp dụng theo thỏa thuận, thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không rõ ràng, không đầy đủ, thì sẽ áp dụng các quy định pháp luật liên quan để giải quyết.

    Khi giải quyết chia tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật, chỉ tài sản chung của vợ chồng mới được chia, tài sản riêng của mỗi bên sẽ thuộc quyền sở hữu của bên đó, trừ những trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định.

    Do đó, các trường hợp sau đây không yêu cầu phải chia tài sản khi vợ chồng ly hôn:

    – Nếu tài sản vợ chồng đã được thỏa thuận không chia khi giải quyết ly hôn, thì Tòa án sẽ không can thiệp vào việc giải quyết chia.

    – Tài sản riêng của mỗi vợ chồng sẽ được coi là tài sản riêng của họ, không phải chia.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản nào không phải chia khi vợ chồng ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Việc tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương được xem như một vụ khởi kiện để tòa án xem xét lý do xin ly hôn và theo quy định hiện hành thì nếu tình trạng hôn nhân được xem là “trầm trọng và không thể hòa giải được” thì tòa án chấp nhận, cho phép được ly hôn.Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

    Cần giấy tờ và thủ tục gì để ly hôn đơn phương?

    Theo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn:

    “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

    “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

    Như vậy, trong trường hợp có lý do chính đáng, bạn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

    Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần có:

    1. Đơn xin ly hôn đơn phương.

    2. Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh nhân dân.

    3. Bản chính Giấy đăng ký kết hôn.

    4. Các giấy tờ chứng minh tài sản.

    5. Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).

    Thủ tục ly hôn thực hiện:

    Gửi hồ sơ trên đến Tòa án có thểm quyền.

    Cơ sở pháp lý theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

    “1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Như vậy, tòa án có thẩm quyền ở đây là nơi chồng bạn đang thường trú, đang tạm trú hoặc đang làm việc. Hoặc bạn có thể nộp tại Tòa án nơi bạn đang cư trú (nhà ngoại) nếu bạn và chồng bạn thỏa thuận được với nhau và đồng ý Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi bạn cư trú.

    Có tự mình ly hôn đơn phương được không?

    Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. quy định về đơn phương ly hôn như sau:

    “Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

    Do đó, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bạn hoàn toàn có thể ly hôn theo yêu cầu một bên. Nhưng việc ly hôn có được hay không còn phụ thuộc vào việc bạn có chứng minh được đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài. Với lý do vợ bạn không về ở chung thì bạn nộp đơn ly hôn được nhưng Tòa có thể không ra quyết định cho hai bạn ly hôn.

     Ly hôn đơn phương khi chồng ở xa và thủ tục giải quyết?

    Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên thì nếu bạn có căn cứ về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho mình.

    Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện thì:

    “2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

    a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

    b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

    c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

    d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”

    Như vậy, theo quy định pháp luật thì sau 05 ngày làm việc đến 08 ngày là việc Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý hoặc không thụ lý hồ sơ của bạn.

    Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Cách ly hôn đơn phương khi bị chồng ngược đãi?

    Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

    “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

    Vì vậy, chị có thể đơn phương ly hôn.

    Theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú. Do đó, để có thể ly hôn, chị phải nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án Nhân dân cấp tỉnh nơi chồng chị cư trú ở Việt Nam.

    Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn.

    – Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    – Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng.

    – Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng.

    – Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

    – Bản sao giấy khai sinh của các con.

    Ly hôn đơn phương khi không có chứng minh thư và sổ hộ khẩu của chồng?

    Về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, bạn có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) mặc dù trường hợp của bạn không có những chứng cứ đó nhưng bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 106 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).

    Hồ sơ yêu cầu ly hôn được nộp ở Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc. Các giấy tờ trong bộ hồ sơ ly hôn bạn có thể tham khảo qua các bài viết đã được tư vấn ở trên.

    Trình tự thủ tục đơn phương xin ly hôn:

    Bước 1: Nguyên đơn (người chồng hoặc người vợ) gửi hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn (người vợ hoặc người chồng) đang cư trú, làm việc;

    Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ của nguyên đơn, Tòa án xem xét nếu đã đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

    Bước 3: Nguyên đơn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

    Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục ly hôn đơn phương cần những giấy tờ, điều kiện gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Nguyên tắc về tài sản chung của vợ chồng được xác định cụ thể như sau theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    Xác định tài sản chung:

    – Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

    + Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, hoạt động hợp pháp khác.

    + Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung hoặc thỏa thuận là tài sản chung.

    + Quyền sử dụng đất thu được sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Sở hữu chung và mục đích sử dụng: Tài sản chung thuộc sở hữu chung hợp nhất và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Xử lý tranh chấp: Trong trường hợp không có bằng chứng chứng minh tài sản là riêng của mỗi bên trong vụ tranh chấp, tài sản đó sẽ được xem là tài sản chung của vợ chồng.

    Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

    – Tài sản riêng của vợ, chồng:

    + Tài sản cá nhân trước hôn nhân: Bao gồm các tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn.

    + Tài sản thừa kế và tặng cho riêng: Bao gồm các tài sản được mỗi người thừa kế hoặc được tặng trong thời gian hôn nhân.

    + Tài sản được chia riêng: Bao gồm các tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định.

    + Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu: Bao gồm các tài sản được sử dụng để đáp ứng nhu cầu cơ bản và thiết yếu của vợ hoặc chồng.

    + Tài sản khác theo quy định pháp luật: Bao gồm các tài sản khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

    – Tài sản phát sinh từ tài sản riêng:

    + Tài sản hình thành từ tài sản riêng: Bất kỳ tài sản nào được hình thành hoặc tạo ra từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng cũng được coi là tài sản riêng của họ.

    + Hoa lợi và lợi tức: Mọi hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời gian hôn nhân cũng được coi là tài sản riêng và sẽ được quản lý và sử dụng theo quy định.

    Theo nguyên tắc, mọi tài sản được tạo ra, xác lập trong thời kỳ hôn nhân đều được coi là tài sản chung, trừ khi có chứng minh rõ ràng từ vợ hoặc chồng cho biết đó là tài sản riêng của mình. Việc này giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc quản lý tài sản gia đình.

    Mặc dù không nhất thiết phải cả hai vợ chồng cùng ký khi mua tài sản, tuy nhiên, quan trọng nhất là quá trình bán. Trong nhiều trường hợp, công chứng viên có thể yêu cầu cả hai vợ chồng cùng ký để đảm bảo tính chính xác và pháp lý của giao dịch.

    Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

    Theo Điều 48 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm các điều sau:

    – Xác định tài sản:

    Tài sản chung và tài sản riêng: Thỏa thuận cụ thể về các loại tài sản mà vợ chồng xác định là tài sản chung và tài sản riêng của mỗi người.

    – Quyền và nghĩa vụ:

    + Quyền và nghĩa vụ đối với tài sản: Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi vợ chồng đối với tài sản chung và tài sản riêng, cũng như các giao dịch liên quan đến tài sản đó.

    + Bảo đảm nhu cầu thiết yếu: Quy định về việc sử dụng tài sản để đảm bảo các nhu cầu cơ bản của gia đình.

    – Phân chia tài sản:

    Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc: Xác định các điều kiện, thủ tục và nguyên tắc cụ thể về phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản, bao gồm cả việc xác định phương pháp phân chia và tỷ lệ phân chia tài sản.

    – Nội dung khác:

    Các điều khoản khác có liên quan: Bất kỳ điều khoản nào khác có thể cần thiết và có liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng.

    Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận và phát sinh các vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, thì sẽ áp dụng các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và Gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xử lý các tranh chấp liên quan đến tài sản của vợ chồng.

    Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng

    Theo Điều 47 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, trong trường hợp hai bên quyết định kết hôn và chọn lựa chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, thông qua việc thực hiện một tài liệu văn bản. Tài liệu này cần được công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch.

    Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận sẽ được xác lập chính thức kể từ ngày đăng ký kết hôn. Điều này nhằm mục đích bảo đảm rằng quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản của cả hai bên được xác định một cách rõ ràng và trước khi quá trình kết hôn diễn ra. Đồng thời, việc công chứng hoặc chứng thực tài liệu cũng giúp tạo điều kiện cho việc thực thi và bảo vệ chế độ tài sản của vợ chồng trong tương lai.

    Quy định về việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

    Theo Điều 46 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về việc nhập tài sản riêng của vợ/chồng vào tài sản chung như sau:

    – Thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng: Quy định rằng việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào tài sản chung phải được thực hiện thông qua sự đồng ý của cả hai bên. Điều này đảm bảo tính minh bạch và sự đồng thuận trong việc quản lý và sử dụng tài sản chung.

    – Tuân theo hình thức pháp luật: Tài sản được nhập vào tài sản chung phải tuân theo các hình thức giao dịch cụ thể theo quy định của pháp luật. Điều này bảo đảm tính hợp lệ và pháp lý của quá trình nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

    – Nghĩa vụ liên quan đến tài sản đã nhập vào tài sản chung: Mọi nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung sẽ được thực hiện bằng tài sản chung. Tuy nhiên, có thể có các thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật cụ thể khác mà vợ chồng đã đồng ý. Điều này giúp rõ ràng hóa trách nhiệm và quyền lợi liên quan đến tài sản trong quá trình hôn nhân.

    Tóm lại, việc nhập tài sản riêng của vợ/chồng vào tài sản chung trong hôn nhân. Quy định này thể hiện sự minh bạch và sự đồng thuận giữa hai bên trong việc quản lý tài sản chung. Việc thực hiện nhập tài sản riêng vào tài sản chung phải dựa trên thỏa thuận của cả hai bên, đồng thời tuân theo các quy định của pháp luật về hình thức giao dịch.

    Ngoài ra, quy định cũng rõ ràng về việc thực hiện nghĩa vụ liên quan đến tài sản đã nhập vào tài sản chung, thông qua việc sử dụng tài sản chung để thực hiện các nghĩa vụ này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật cụ thể. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và pháp lý trong quản lý tài sản trong quan hệ hôn nhân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản mua sau khi kết hôn có bắt buộc trở thành tài sản chung?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Thời điểm nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân gia đình

    Thời điểm nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân gia đình

    Trong các vụ án hôn nhân và gia đình, thời điểm quan trọng phải xem xét là khi nào bắt đầu nộp tạm ứng án phí. Theo quy định của Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu Tòa án xác định rằng vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Thẩm phán sẽ phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết. Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Thời điểm nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân gia đình

    Căn cứ pháp lý

    Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định thế nào đối với vụ án hôn nhân và gia đình?

    Trong lĩnh vực pháp luật liên quan đến án hôn nhân và gia đình, việc xác định nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đòi hỏi sự rõ ràng và minh bạch để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý các vụ án này. Điều này đã được quy định cụ thể trong Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, với những quy định chi tiết về việc chịu án phí dân sự sơ thẩm trong các trường hợp khác nhau.

    Đầu tiên, đối với các vụ án ly hôn, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Điều này có nghĩa là nguyên đơn sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm dù vụ án được chấp nhận hay không, và trong trường hợp ly hôn đồng ý thì mỗi bên đều phải chịu 50% mức án phí.

    Thứ hai, đối với các vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng, ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm, các bên còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp. Điều này tương tự như trong các vụ án dân sự thông thường, với mức án phí được xác định dựa trên giá trị của phần tài sản mà họ được chia.

    Tiếp theo, trong trường hợp một bên yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản và Tòa án chấp nhận yêu cầu đó, người đó sẽ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị của phần tài sản mà họ phải thực hiện. Điều này nhấn mạnh vào việc đảm bảo rằng những người có trách nhiệm về tài sản phải chịu trách nhiệm pháp lý của họ.

    Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung và đưa vụ án đến Tòa án để giải quyết, mỗi người sẽ phải chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị của phần tài sản mà họ được chia. Điều này khuyến khích các bên tham gia đàm phán và đạt được sự đồng thuận một cách hòa bình trước khi vụ án được đưa ra tòa án.

    Đối với các trường hợp mà các bên đã tự thỏa thuận phân chia tài sản chung và yêu cầu Tòa án ghi nhận trước khi tiến hành hòa giải, họ sẽ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm liên quan đến việc phân chia tài sản chung. Điều này khuyến khích sự hòa giải và giảm thiểu thời gian và chi phí pháp lý.

    Cuối cùng, trong trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải và các bên không đồng ý về việc phân chia tài sản chung, nhưng sau đó các bên tự thỏa thuận trước khi mở phiên tòa, họ sẽ được xem xét là đã thỏa thuận với nhau và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị của phần tài sản mà họ được chia. Điều này khuyến khích sự thỏa thuận ngoài tòa án và giảm bớt gánh nặng cho hệ thống tư pháp.

    bỏ qua giai đoạn hoà giải

    Quy định về thời điểm phải nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân và gia đình 

    Trong các vụ án hôn nhân và gia đình, thời điểm quan trọng phải xem xét là khi nào bắt đầu nộp tạm ứng án phí. Theo quy định của Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu Tòa án xác định rằng vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Thẩm phán sẽ phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết. Sau đó, người khởi kiện sẽ phải đến Tòa án để thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí, nếu áp dụng.

    Thẩm phán sẽ ước lượng số tiền cần nộp và ghi vào giấy báo, sau đó giao cho người khởi kiện để họ tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí. Trong khoảng thời gian là 07 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được giấy báo từ Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải thực hiện nộp tiền và gửi biên lai cho Tòa án.

    Tuy nhiên, việc nộp tạm ứng án phí không chỉ dừng lại ở đây. Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 cũng đã quy định rõ hơn về thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí trong các vụ án dân sự. Theo đó, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án dân sự được phân chia cụ thể như sau:

    Trong trường hợp vụ án đang ở giai đoạn sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, hoặc bất kỳ bên nào liên quan đòi hỏi độc lập, thì họ phải nộp tiền tạm ứng án phí trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ Tòa án. Trong trường hợp không có lý do chính đáng, việc nộp tiền tạm ứng án phí là bắt buộc.

    Trong trường hợp vụ án đã qua giai đoạn sơ thẩm và đang trong giai đoạn phúc thẩm, thì thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí là 10 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo từ Tòa án. Cũng giống như ở giai đoạn sơ thẩm, việc này là bắt buộc trừ khi có lý do chính đáng.

    Do đó, khi đã nhận được thông báo từ Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện hoặc bất kỳ bên nào liên quan đến vụ án đều cần phải tuân thủ theo quy định về thời hạn và thực hiện nộp tiền đúng hạn. Trong trường hợp không thực hiện đúng quy định, có thể sẽ gây ra hậu quả phức tạp và ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án.

    Tóm lại, sau khi nhận được thông báo từ Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí trong vòng 7 ngày làm việc và gửi biên lai cho Tòa án, trừ khi có lý do chính đáng. Việc này là cần thiết để đảm bảo sự công bằng và tính minh bạch trong quá trình giải quyết vụ án.

    Có được miễn tạm ứng án phí nếu người vợ yêu cầu cấp dưỡng cho con chưa thành niên trong vụ án ly hôn không?

    Trong một cuộc đấu tranh pháp lý, những vấn đề liên quan đến việc yêu cầu cấp dưỡng cho con chưa thành niên trong các vụ án ly hôn thường là những khía cạnh nhạy cảm và phức tạp. Trong bối cảnh này, một trong những quan tâm hàng đầu của những người liên quan là liệu họ có phải chịu chi phí pháp lý hay không, và liệu có những trường hợp nào được miễn tạm ứng án phí, án phí theo quy định của pháp luật hay không.

    Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 đã đề cập đến việc miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án trong một số trường hợp cụ thể. Điều 12 của nghị quyết này đã chỉ ra rằng có một số đối tượng được miễn tạm ứng án phí, án phí, trong đó bao gồm các trường hợp sau đây:

    + Người lao động khi khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc vấn đề về bồi thường do việc sa thải không hợp pháp hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo luật pháp;

    + Người yêu cầu cấp dưỡng cho con chưa thành niên, hoặc xác định cha, mẹ cho con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự; c

    + Người khiếu kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính liên quan đến việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại các cấp xã, phường, thị trấn;

    + Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

    + Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; những người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân của liệt sĩ có được cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Nếu áp dụng những quy định trên, nếu việc yêu cầu giải quyết vấn đề ly hôn liên quan đến việc cấp dưỡng cho con chưa thành niên, thì người đó sẽ được miễn tạm ứng án phí và lệ phí giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Điều này mang lại một sự minh bạch và công bằng trong việc xử lý các vụ án ly hôn, đồng thời cũng đảm bảo rằng những người có nhu cầu bảo vệ quyền lợi của mình không phải đối diện với gánh nặng tài chính lớn khi truy cứu công lý.

    Những quy định này cũng phản ánh sự quan tâm của pháp luật đối với việc bảo vệ quyền lợi của những thành viên yếu thế trong xã hội, như trẻ em và người khuyết tật, và giúp họ có được sự hỗ trợ cần thiết trong quá trình tìm kiếm công lý.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thời điểm nộp tạm ứng án phí ly hôn trong vụ án hôn nhân gia đình

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tư vấn ly hôn đơn phương khi đã ly thân?

    Ly thân là việc hai vợ chồng không sống chung hoặc không có quan hệ vợ chồng trong một khoảng thời gian xác định. Việc ly thân là biểu hiện cho sự nghiêm trọng của quan hệ hôn nhân gia đình và là căn cứ để tòa án giải quyết ly hôn đơn phương hoặc thuận tình. Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Tư vấn ly hôn đơn phương khi đã ly thân?

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

    Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

    Cách ly hôn đơn phương khi đã ly thân?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

    “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

    Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự căn cứ theo Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    Khi hòa giải không thành tại Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét, giải quyết việc xin ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

    Hồ sơ cần thiết để chuẩn bị xin ly hôn đơn phương bao gồm:

    – Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Tòa án);

    – Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

    – Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân;

    – Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con chung (nếu có);

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…

    Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ:

    Bước 1: Chị gửi hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn đơn phương lên tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng chị đang cư trú, làm việc.

    Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ, nếu xét thấy đủ thẩm quyền để giải quyết vụ việc ly hôn, Tòa án sẽ ra thông báo đến chị về nộp tiền tạm ứng án phí(ở đây không có tranh chấp tài sản thì mức nộp án phí là 200.000đ).

    Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, chị lên nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

    Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

    Án phí trong ly hôn đơn phương là bao nhiêu tiền?

    Thứ nhất: Nếu chị và chồng không có tranh chấp tài sản thì mức án phí để giải quyết ly hôn là 300.000 đồng theo danh mục án phí dân sự quy định tại mục 1.1 án phí dân sự sơ thẩm Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

    Thứ hai: Nếu anh chị có tranh chấp về tài sản thì còn phải chịu phí về giải quyết tranh chấp tài sản trong hôn nhân gia đình theo ngạch quy định như sau:

    1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
    a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
    b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
    c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
    d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
    đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
    e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

    Từ những căn cứ nêu trên hy vọng chị đã rõ quy định pháp luật về án phí khi giải quyết ly hôn đơn phương. Nếu vợ chồng anh chị thỏa thuận được về việc chia tài sản thì sẽ không cần yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp và tất nhiên anh chị sẽ không phải chịu án phí như trong bảng án phí như trên.

    Án phí và thời gian giải quyết ly hôn đơn phương?

    Theo quy định của pháp luật thì bạn có quyền xin ly hôn đơn phương. Khi làm đơn xin ly hôn đơn phương thì không yêu cầu phải có sự đồng ý của cả hai bên mà chỉ cần chữ ký của người làm đơn thì Tòa vẫn sẽ giải quyết.

    Về mức án phí thì tùy thuộc vào việc vợ chồng bạn có tranh chấp về tài sản hay không và giá trị tài sản tranh chấp là bao nhiêu thì chúng tôi mới biết cụ thể về mức án phí cho bạn. Tuy nhiên chúng tôi đưa ra quy định của pháp luật để bạn tham khảo về án phí như sau:

    – Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng (nếu không tranh chấp về tài sản) – Áp dụng trước 01/04/2017

    – Án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng(nếu không tranh chấp về tài sản) – Áp dụng sau ngày 01/04/2017

    Về thời hạn giải quyết thì theo quy định tại Điều 179 BLTTDS thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng, trường hợp gia hạn không quá 2 tháng nữa.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tư vấn ly hôn đơn phương khi đã ly thân?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!