Tác giả: admin

  • Năm 2025, chơi tài xỉu, đánh bài online có bị phạt không?

    Năm 2025, chơi tài xỉu, đánh bài online có bị phạt không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP

    Nghị định 147/2024/NĐ-CP

    Luật an toàn thông tin mạng 2015

    Năm 2025, chơi tài xỉu, đánh bài online có bị phạt không?

    Hiện nay, pháp luật không cấm tổ chức và chơi các game bài, cá cược trên điện thoại nhưng nghiêm cấm hành vi đánh bạc và tổ chức đánh bạc.

    Do đó, trường hợp chơi tài xỉu, đánh bài mà được, mất bằng tiền thật hoặc hiện vật có giá trị dù chơi trực tiếp hay online thì đều có thể bị coi là hành vi đánh bạc trái phép. Người vi phạm có thể bị phạt hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

    (1) Phạt vi phạm hành chính

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi đánh bạc trái phép như sau:

    Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    – Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;

    – Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

    – Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

    Như vậy, người chơi tài xỉu, đánh bài online với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng.

    Ngoài ra, người phạm tội còn phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

    Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/N-CP).

    (2) Truy cứu trách nhiệm hình sự 

    Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội đánh bạc như sau:

    – Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    + Có tính chất chuyên nghiệp;

    + Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

    + Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Như vậy, theo quy định nêu trên, chơi game tài xỉu, đánh bài online là một hình thức đánh bạc trái pháp luật, theo đó, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù cao nhất lên tới 7 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    Không cấp phép đối với trò chơi sử dụng hình ảnh lá bài từ 25/12/2024

    Ngày 09/11/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 147/2024/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

    Theo đó, một trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Quyết định phát hành trò chơi điện tử G1, G2, G3, G4 trên mạng là:

    Nội dung, kịch bản trò chơi điện tử trên mạng không vi phạm các quy định tại Điều 8 Luật an toàn thông tin mạng 2015 và quy định về sở hữu trí tuệ; không mô phỏng các trò chơi có thưởng trong các cơ sở kinh doanh casino, các trò chơi sử dụng hình ảnh lá bài; không có các hình ảnh, âm thanh, ngôn ngữ miêu tả cụ thể các hành động sau: Khủng bố, giết người, tra tấn người, ngược đãi, xâm hại, buôn bán phụ nữ và trẻ em; kích động tự tử, bạo lực; khiêu dâm, dung tục trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc; xuyên tạc, phá hoại truyền thống lịch sử; vi phạm chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ; sử dụng ma túy, uống rượu, hút thuốc lá; đánh bạc và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

    Như vậy, nếu doanh nghiệp sẽ không được cấp Quyết định phát hành trò chơi điện tử khi mô phỏng các trò chơi có thưởng trong các cơ sở kinh doanh casino, các trò chơi sử dụng hình ảnh lá bài.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Năm 2025, chơi tài xỉu, đánh bài online có bị phạt không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Năm 2025, chơi tài xỉu, đánh bài online có bị phạt không?

  • Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất là tài sản công năm 2025

    Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất là tài sản công năm 2025

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 03/2025/NĐ-CP

    Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017

    Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất là tài sản công năm 2025

    Theo Điều 4 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất là tài sản công như sau:

    – Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất là tập hợp các đề xuất về hình thức xử lý nhà đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đối với mỗi phương án sắp xếp lại, xử lý của từng cơ sở nhà đất phải xác định cụ thể cơ sở đề xuất phương án phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 15 Nghị định 03/2025/NĐ-CP

    – Việc xác định đối tượng và nhà đất để sắp xếp lại, xử lý nhà đất được thực hiện như sau:

    + Trường hợp một cơ sở nhà đất giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý với nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP sử dụng thì giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đó kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP;

    + Trường hợp giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thực hiện quản lý nhiều cơ sở nhà đất để bố trí cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP sử dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý nhà đất thực hiện kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP;

    + Trường hợp một cơ sở nhà đất do nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quản lý, sử dụng mà phân chia được diện tích nhà đất thì phần nhà đất do đối tượng nào quản lý, sử dụng thì đối tượng đó thực hiện kê khai, báo cáo để sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP.

    Trường hợp không phân chia được diện tích nhà đất thì bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP sử dụng nhà đất thực hiện kê khai, báo cáo để thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP;

    + nhà đất mà cả nhà và đất đều thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý đồng thời cả nhà và đất;

    + nhà đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quản lý, sử dụng mà đất hoặc nhà hoặc một phần diện tích nhà đất hoặc một phần diện tích đất hoặc một phần diện tích nhà thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì chỉ sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP đối với phần diện tích nhà đất hoặc phần diện tích đất hoặc phần diện tích nhà đó; phần diện tích nhà đất còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;

    + Trường hợp một cơ sở nhà đất áp dụng nhiều hình thức xử lý thì xác định cụ thể diện tích đất, diện tích nhà theo từng hình thức xử lý;

    + Trường hợp nhà đất do đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quản lý, sử dụng được phê duyệt theo các hình thức (phương án) ngoài hình thức giữ lại tiếp tục sử dụng, tạm giữ lại tiếp tục sử dụng thì phải có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền loại nhà đất đó ra khỏi biên chế tài sản của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trước khi tổ chức xử lý nhà đất.

    – Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất được quy định như sau:

    + Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, cơ quan trung ương của các tổ chức (tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội), Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) giao cơ quan quản lý tài sản công của bộ, cơ quan trung ương quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 hoặc các cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương lập, điều chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

    + Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao cho Sở Tài chính lập, điều chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP (bao gồm cả nhà đất trên địa bàn địa phương khác) thuộc phạm vi quản lý của địa phương hoặc giao cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập, điều chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 03/2025/NĐ-CP (bao gồm cả nhà đất trên địa bàn địa phương khác) thuộc phạm vi quản lý.

    – Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất của bộ, cơ quan trung ương được lập đối với các cơ sở nhà đất thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất của địa phương được lập theo từng sở, ban, ngành cấp tỉnh, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

    – Căn cứ tình hình thực tế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, việc lập, tổng hợp, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất có thể được thực hiện thành nhiều đợt.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất là tài sản công năm 2025

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất là tài sản công năm 2025

  • Tổng hợp các điểm mới Nghị định 20/2025 về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

    Tổng hợp các điểm mới Nghị định 20/2025 về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 20/2025/NĐ-CP

    Nghị định 132/2020/NĐ-СР

    Luật Các tổ chức tín dụng

    Tổng hợp các điểm mới Nghị định 20/2025 về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

    Sau đây là một số điểm mới tại Nghị định 20/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2020/NĐ-СР quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

    (1) Sửa đổi, bổ sung quy định về các bên có quan hệ liên kết:

    Theo đó, Nghị định 20/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung điểm d, điểm k và bổ sung điểm m khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-СР về các bên có quan hệ liên kết  như sau:

    – Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:

    Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện tổng dư nợ các khoản vốn vay của doanh nghiệp đi vay với doanh nghiệp cho vay hoặc bảo lãnh ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng dư nợ tất cả các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.

    Quy định nêu trên không áp dụng với các trường hợp sau:

    – Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại các điểm a, c, đ, e, g, h, k, l và m khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-СР (sửa đổi tại Nghị định 20/2025/NĐ-CP).

    – Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay hoặc được bảo lãnh không trực tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác theo quy định tại các điểm b, e và i khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-СР (sửa đổi tại Nghị định 20/2025/NĐ-CP).

    – Sửa đổi, bổ sung điểm k như sau:

    Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp (bao gồm cả chi nhánh hạch toán độc lập thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp) chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;

    – Bổ sung điểm m như sau:

    Tổ chức tín dụng với Công ty con hoặc với Công ty kiểm soát hoặc với Công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);

    Tổng hợp các điểm mới Nghị định 20/2025 về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

    (2) Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

    Cụ thể, Nghị định 20/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 Nghị định 132/2020/NĐ-СР về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau:

    Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu về các khoản vay, trả nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ sở danh sách do Cơ quan thuế yêu cầu, bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay, lãi suất, kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông tin liên quan khác (nếu có).

    Phối hợp cung cấp thông tin được báo cáo theo quy định pháp luật về người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng; người có liên quan của cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng; Công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo hệ thống thông tin dữ liệu quản lý của Ngân hàng Nhà nước khi cơ quan thuế đề nghị.

    Tổng hợp các điểm mới Nghị định 20/2025 về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

    (3) Thay thế Phụ lục I – Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết

    Theo đó, Nghị định 20/2025/NĐ-CP đã thay thế Phụ lục I – Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 20/2025/NĐ-CP.

    Lưu ý về quy định chuyển tiếp tại Nghị định 20/2025/NĐ-CP

    Trường hợp, tại kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020, năm 2021, năm 2022 và năm 2023, doanh nghiệp đi vay chỉ có quan hệ liên kết với tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP và doanh nghiệp đi vay với bên cho vay hoặc bảo lãnh thuộc trường hợp quy định tại điểm d.1 và điểm d.2 khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP, có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP và có chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì kể từ kỳ tính thuế năm 2024 thực hiện như sau:

    – Trường hợp doanh nghiệp không có quan hệ liên kết và không phát sinh giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Nghị định 20/2025/NĐ-CP thì phần chi phí lãi vay không được trừ và chưa được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo tính đến cuối kỳ tính thuế năm 2023 được phân bổ đều chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo cho thời gian còn lại theo quy định về thời gian được chuyển chi phí lãi vay tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

    – Trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Nghị định 20/2025/NĐ-CP thì chi phí lãi vay không được trừ và chưa được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tổng hợp các điểm mới Nghị định 20/2025 về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tổng hợp các điểm mới Nghị định 20/2025 về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

  • Có bắt buộc phải đăng ký tài sản gắn liền với đất trước khi bán đất không?

    Có bắt buộc phải đăng ký tài sản gắn liền với đất trước khi bán đất không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Có bắt buộc phải đăng ký tài sản gắn liền với đất trước khi bán đất không?

    Khoản 2 Điều 131 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.

    Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 cũng có quy định:

    Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    – Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

    – Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    – Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    – Trong thời hạn sử dụng đất;

    – Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật

    Căn cứ theo các quy định trên, pháp luật quy định khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện như: phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên hay áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời và phải còn hạn sử dụng đất.

    Như vậy, pháp luật không bắt buộc phải đăng ký tài sản gắn liền với đất (như nhà ở, công trình xây dựng) trước khi bán đất. Chủ sở hữu có thể đăng ký tài sản gắn liền với đất khi có nhu cầu.

    Tuy nhiên, nếu có tài sản gắn liền với đất, việc đăng ký tài sản gắn liền với đất trước khi bán sẽ mang lại nhiều lợi ích và giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch cho bên chuyển nhượng lẫn bên nhận chuyển nhượng, đồng thời làm tăng khả năng bán được đất cho bên chuyển nhượng.

     Công dân có những quyền gì đối với đất đai?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Đất đai 2024, quyền của công dân đối với đất đai bao gồm:

    – Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.

    – Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.

    – Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

    – Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    – Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    – Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024

    Như vậy, công dân có những quyền trên đối với đất đai, các quy định này đã khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của công dân trong việc quản lý và sử dụng đất đai.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có bắt buộc phải đăng ký tài sản gắn liền với đất trước khi bán đất không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Có bắt buộc phải đăng ký tài sản gắn liền với đất trước khi bán đất không?

  • Nhà tạm là gì? Xây nhà tạm có cần xin phép không?

    Nhà tạm là gì? Xây nhà tạm có cần xin phép không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020)

    1. Nhà tạm là gì?

    Theo Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định các công trình xây dựng tạm gồm:

    – Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:

    + Thi công xây dựng công trình chính;

    + Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác. Đối với công trình này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và thời gian tồn tại của công trình tạm.

    – Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo dõi và kiểm tra theo quy định.

    – Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình.

    Chủ đầu tư được đề nghị UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện chấp thuận việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.”

    2. Xây nhà tạm có cần xin giấy phép không?

    Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sau đây:

    – Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    – Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020);

    – Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;….

    Như vậy, khi xây dựng nhà tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) không cần phải xin giấy phép xây dựng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nhà tạm là gì? Xây nhà tạm có cần xin phép không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Nhà tạm là gì? Xây nhà tạm có cần xin phép không?

  • 08 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng 2025?

    08 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng 2025?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Quy định 231-QĐ/TW 2025

    08 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng 2025?

    Ngày 17/1/2025, Ban chấp hành trung ương ban hành Quy định 231-QĐ/TW 2025 bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

    Theo đó, căn cứ Điều 8 Quy định 231-QĐ/TW 2025, 08 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng 2025 bao gồm:

    – Dùng bạo lực, gây áp lực, vu khống, cô lập, xúc phạm hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và người thân.

    – Xâm phạm bất hợp pháp nhà ở, chỗ ở, chiếm giữ, hủy hoại tài sản, xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc có hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn cá nhân của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và người thân.

    – Trả thù hoặc thuê, nhờ, xúi giục người khác uy hiếp tinh thần, trả thù người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và người thân.

    – Thực hiện không đúng quy định, phân biệt đối xử, đề ra tiêu chí, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt gây bất lợi trong công tác cán bộ, khen thưởng, kỷ luật đối với người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và người thân; luân chuyển, điều động, biệt phái người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực khi đang giải quyết vụ việc.

    – Gây khó khăn, cản trở khi thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước, giải quyết các thủ tục hành chính, các dịch vụ công theo quy định của pháp luật, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp, việc làm, lao động, học tập hoặc thực thi nhiệm vụ của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và người thân.

    – Ngăn chặn, hủy bỏ thông tin, tài liệu, chứng cứ về đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; che giấu, không báo cáo, trì hoãn hoặc xử lý, xác minh đề nghị, yêu cầu được bảo vệ không đúng quy định; tiết lộ các thông tin cần được giữ bí mật trong quá trình bảo vệ; không kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ; không thay đổi thành viên thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khi có căn cứ xác định thành viên đó thiếu trách nhiệm, không khách quan trong thực hiện nhiệm vụ.

    – Lợi dụng việc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực để vu khống cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

    – Các hành vi bị cấm khác theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

    Quy định về nội dung bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng lãng phí tiêu cực 2025?

    Căn cứ Điều 4 Quy định 231-QĐ/TW 2025 có nêu cụ thể như sau:

    Điều 4. Nội dung bảo vệ

    1. Người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và người thân được bảo vệ bí mật danh tính và các thông tin cá nhân khác; tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, vị trí công tác, việc làm; quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    2. Các biện pháp bảo vệ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn bảo vệ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Như vậy, nội dung bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng lãng phí tiêu cực gồm:

    – Người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và người thân được bảo vệ bí mật danh tính và các thông tin cá nhân khác; tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, vị trí công tác, việc làm; quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    – Các biện pháp bảo vệ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn bảo vệ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    08 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng 2025?

    Trách nhiệm của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được quy định như thế nào?

    Tại khoản 2 Điều 5 Quy định 231-QĐ/TW năm 2025, trách nhiệm của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được quy định như sau:

    – Thực hiện đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xử lý, giải quyết phản ánh, tố cáo, tố giác tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân.

    – Tuân thủ yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đồng thời, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc cung cấp thông tin, tài liệu đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

    – Cung cấp căn cứ (nếu có) xác định việc bị đe dọa, trù dập, trả thù hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và người thân.

    – Chấp hành kết luận giải quyết cuối cùng của tổ chức, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và các quy định khác của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề 08 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng 2025?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    08 hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ đấu tranh chống tham nhũng 2025?

  • 02 quy định đáng chú ý về đất đai được áp dụng trong năm 2025

    02 quy định đáng chú ý về đất đai được áp dụng trong năm 2025

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Luật Đất đai 2013

    Công văn 5774/BTNMT-QHPTTNĐ

    Nghị định 71/2024/NĐ-CP

    1. Bảng giá đất cũ được áp dụng đến hết 31/12/2025

    Theo khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 có quy định bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.

    Đồng thời, theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá đất mới sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp lần đầu và áp dụng từ ngày 01/01/2026.

    Bên cạnh đó, tại Công văn 5774/BTNMT-QHPTTNĐ năm 2024 về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất theo quy định của pháp luật đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường có nêu rõ:

    Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đất đai, lành mạnh hóa thị trường bất động sản, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi áp dụng giá đất trong bảng giá đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai phải chỉ đạo rà soát, trường hợp tại khu vực, vị trí cần áp dụng bảng giá đất mà giá đất chưa phù hợp với thực tế thì căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương để quyết định điều chỉnh bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 tại khu vực, vị trí đó để áp dụng đến hết ngày 31/12/2025.

    Trình tự điều chỉnh bảng giá đất sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

    Như vậy, theo quy định nêu trên, bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 (đã hết hiệu lực từ 01/8/2024) sẽ được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025.

    Tuy nhiên, trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.

    02 quy định đáng chú ý về đất đai được áp dụng trong năm 2025

    2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sẽ được đưa vào vận hành, khai thác trong năm 2025

    Theo khoản 23 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai.

    Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác theo quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2024.

    Khi hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được đưa vào vận hành, người dân cả nước có thể khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai như: dữ liệu địa chính; dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai; dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dữ liệu giá đất; dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;…

    Toàn bộ cơ sở dữ liệu sẽ được UBND cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, cập nhật, quản lý, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật nhằm đảm bảo đến năm 2025 có thể chính thức đưa Hệ thống vào vận hành.

    02 quy định đáng chú ý về đất đai được áp dụng trong năm 2025

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề 02 quy định đáng chú ý về đất đai được áp dụng trong năm 2025

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    02 quy định đáng chú ý về đất đai được áp dụng trong năm 2025

  • Những việc cần làm sau khi đăng ký dạy thêm từ ngày 14/02/2025

    Những việc cần làm sau khi đăng ký dạy thêm từ ngày 14/02/2025

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT

    Luật Quản lý thuế 2019

    Dạy thêm ngoài nhà trường phải đăng ký kinh doanh từ ngày 14/02/2025

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường như sau:

    1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:

    a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;

    Như vậy, từ ngày 14/02/2025, việc dạy thêm ở ngoài trường phải đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    Những việc cần làm sau khi đăng ký dạy thêm từ ngày 14/02/2025

    1. Đăng ký thuế lần đầu

    Theo Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

    – Tờ khai đăng ký thuế;

    – Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;

    – Các giấy tờ khác có liên quan.

    Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

    – Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;

    – Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;

    – Các giấy tờ khác có liên quan.

    Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

     

    2. Niêm yết thông tin tại cơ sở dạy thêm

    Cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường như sau:

    1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:

    b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).

    Như vậy, cá nhân, tổ chức kinh doanh dạy thêm phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về:

    – Các môn học được tổ chức dạy thêm

    – Thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp;

    – Địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm;

    – Danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm.

    3. Báo cáo với Hiệu trưởng

    Cũng tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường như sau:

    3. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Giám đốc hoặc người đứng đầu nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).

    Như vậy, giáo viên đang dạy học tại nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những việc cần làm sau khi đăng ký dạy thêm từ ngày 14/02/2025

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Những việc cần làm sau khi đăng ký dạy thêm từ ngày 14/02/2025

  • Có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án dân sự bằng những hình thức nào theo quy định pháp luật?

    Có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án dân sự bằng những hình thức nào theo quy định pháp luật?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án dân sự 2008

    Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014

    Có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án dân sự bằng những hình thức nào theo quy định pháp luật?

    Hình thức nộp đơn yêu cầu Thi hành án dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:

    Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án

    1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

    Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

    Theo quy định trên, đương sự có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện.

    Đơn yêu cầu thi hành án dân sự phải có các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:

    – Tên, địa chỉ của người yêu cầu.

    – Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu.

    – Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án.

    – Nội dung yêu cầu thi hành án.

    – Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có.

    – Ngày, tháng, năm làm đơn.

    – Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

    Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung nêu trên, có chữ ký của người lập biên bản. Biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

    Cơ quan thi hành án dân sự phải làm gì khi nội dung yêu cầu của người yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2008, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 thì cơ quan thi hành án dân sự được từ chối yêu cầu thi hành án trong những trường hợp sau:

    – Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định.

    – Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án.

    – Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì cơ quan thi hành án dân sự được từ chối yêu cầu thi hành án trong trường hợp nội dung yêu cầu của người yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án.

    Thời hiệu yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thụ lý thi hành án dân sự là bao lâu?

    Quy định về thời hiệu yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thụ lý thi hành án dân sự tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:

    Thời hiệu yêu cầu thi hành án

    1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

    Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

    2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

    3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    Theo đó, thời hiệu yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thụ lý thi hành án dân sự là 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

    Cần lưu ý rằng, trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án dân sự bằng những hình thức nào theo quy định pháp luật?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Có thể ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án dân sự bằng những hình thức nào theo quy định pháp luật?

  • Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?

    Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Một người lập nhiều bản di chúc với một tài sản, bản nào có hiệu lực?

    Căn cứ quy định Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:

    Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

    2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

    3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

    Và theo quy định tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

    Hiệu lực của di chúc

    5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

    Như vậy, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

    Do đó trong trường hợp người để lại di sản có nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc được lập sau cùng sẽ có hiệu lực pháp luật và những bản di chúc lập trước đó sẽ bị huỷ bỏ.

    Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì bản di chúc sẽ không còn hiệu lực đúng không?

    Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:

    Hiệu lực của di chúc

    1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

    4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì bản di chúc sẽ không còn hiệu lực.

    Và nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

    Trường hợp di chúc được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì ai sẽ là người công bố di chúc đó?

    Căn cứ quy định Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau:

    Công bố di chúc

    1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

    2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

    3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

    4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

    5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

    Theo đó, việc công bố di chúc được quy định như sau:

    – Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

    – Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

    – Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

    – Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

    – Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, công chứng viên sẽ là người công bố di chúc trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?