Tác giả: admin

  • Điều kiện ly hôn 2025? Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

    Điều kiện ly hôn 2025? Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    Điều kiện ly hôn 2025?

    Điều kiện ly hôn 2025 vẫn được áp dụng theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Để áp dụng điều kiện ly hôn có 02 trường hợp:

    Trường hợp: Thuận tình ly hôn

    Căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thuận tình ly hôn quy định:

    Điều 55. Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Như vậy, trong trường hợp thuận tình ly hôn, điều kiện để ly hôn là:

    – Cả vợ và chồng đều thực sự tự nguyện ly hôn;

    – Hai bên thỏa thuận về việc chia tài sản. việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

    Khi đã đáp ứng được hai điều kiện trên thì vợ, chồng có thể yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

    Trường hợp: Đơn phương ly hôn

    Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

    Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Như vậy, trong trường hợp đơn phương ly hôn, điều kiện để ly hôn là:

    – Nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    – Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

    – Vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích.

    – Vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Do đó, nếu vợ hoặc chồng thuộc một trong các điều kiện trên thì người còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc đơn phương ly hôn của mình mà không cần sự đồng ý của đối phương.

    Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

    Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

    Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

    1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Như vậy, vợ, chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

    Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác vẫn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi:

    Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    Nộp đơn ly hôn ở đâu?

    Trường hợp: Đơn phương ly hôn

    * Nếu không có yếu tố nước ngoài:

    Căn cứ theo điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 35; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    – Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người đề nghị ly hôn nếu hai bên đã thỏa thuận.

    – Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người còn lại nếu hai bên không có thỏa thuận.

    * Nếu có yếu tố nước ngoài:

    Căn cứ vào khoản 3 Điều 35; điểm a, điểm b khoản 1 Điều 37, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    – Nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của người đề nghị ly hôn nếu hai bên đã thỏa thuận.

    – Nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của người còn lại nếu hai bên không có thỏa thuận.

    – Đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.

    Trường hợp: Thuận tình ly hôn

    Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 35; khoản 3, khoản 4 Điều 35; điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

    – Nếu vợ hoặc chồng ở nước ngoài hoặc cần ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.

    – Nếu vợ hoặc chồng đều ở Việt Nam, không cần ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc.

    – Nếu vợ hoặc chồng là công dân của các nước có chung biên giới với Việt Nam như Lào, Campuchia, Trung Quốc,… thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nới vợ hoặc chồng là người Việt Nam cư trú, làm việc.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện ly hôn 2025? Ai có quyền yêu cầu ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Điều kiện ly hôn 2025? Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
  • Xác định chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong tố tụng hình sự từ 01/07/2025?

    Xác định chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong tố tụng hình sự từ 01/07/2025?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024

    Xác định chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong tố tụng hình sự từ 01/07/2025?

    Căn cứ theo Điều 65 Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024 quy định về xác định chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài như sau:

    Điều 65. Xác định chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài

    1. Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

    a) Chi phí xử lý hồ sơ ủy thác tư pháp;

    b) Chi phí dịch thuật;

    c) Chi phí triệu tập người làm chứng, người giám định;

    d) Chi phí tống đạt hồ sơ ủy thác tư pháp ở nước ngoài;

    đ) Chi phí chuyển phát tài liệu, hồ sơ tương trợ tư pháp ra nước ngoài;

    e) Chi phí thu thập, cung cấp chứng cứ ở nước ngoài;

    g) Chi phí ủy thác tư pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia liên quan.

    2. Việc xác định chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo pháp luật về tương trợ tư pháp.

    Như vậy, từ 01/07/2025, xác định chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong tố tụng hình sự bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

    – Chi phí xử lý hồ sơ ủy thác tư pháp;

    – Chi phí dịch thuật;

    – Chi phí triệu tập người làm chứng, người giám định;

    – Chi phí tống đạt hồ sơ ủy thác tư pháp ở nước ngoài;

    – Chi phí chuyển phát tài liệu, hồ sơ tương trợ tư pháp ra nước ngoài;

    – Chi phí thu thập, cung cấp chứng cứ ở nước ngoài;

    – Chi phí ủy thác tư pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia liên quan.

    Lưu ý: Việc xác định chi phí quy định như trên được thực hiện theo pháp luật về tương trợ tư pháp.

    Trách nhiệm chi trả chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 66 Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024 quy định về trách nhiệm chi trả chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài như sau:

    Điều 66. Trách nhiệm chi trả chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài

    1. Trách nhiệm chi trả chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

    2. Trường hợp Việt Nam và nước ngoài cùng là thành viên của điều ước quốc tế thì chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế đó.

    3. Trường hợp Việt Nam và nước ngoài chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế thì việc chi trả chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.

    Như vậy, trách nhiệm chi trả chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được quy định như sau:

    – Trách nhiệm chi trả chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

    – Trường hợp Việt Nam và nước ngoài cùng là thành viên của điều ước quốc tế thì chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế đó.

    – Trường hợp Việt Nam và nước ngoài chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế thì việc chi trả chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.

    Chi phí tố tụng trong Pháp lệnh gồm những gì?

    Căn cứ theo Điều 3 Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024 quy định về chi phí tố tụng như sau:

    Điều 3. Chi phí tố tụng

    Chi phí tố tụng trong Pháp lệnh này bao gồm:

    1. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; chi phí xem xét tại chỗ;

    2. Chi phí định giá tài sản;

    3. Chi phí giám định;

    4. Chi phí cho Hội thẩm;

    5. Chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân;

    6. Chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến;

    7. Chi phí cho người phiên dịch, người dịch thuật;

    8. Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;

    9. Chi phí tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án.

    Như vậy, chi phí tố tụng trong Pháp lệnh Chi phí tố tụng 2024 bao gồm:

    – Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; chi phí xem xét tại chỗ;

    – Chi phí định giá tài sản;

    – Chi phí giám định;

    – Chi phí cho Hội thẩm;

    – Chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân;

    – Chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến;

    – Chi phí cho người phiên dịch, người dịch thuật;

    – Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;

    – Chi phí tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Xác định chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong tố tụng hình sự từ 01/07/2025?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Xác định chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài trong tố tụng hình sự từ 01/07/2025?
     
  • Kết luận điều tra là gì?

    Kết luận điều tra là gì?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    Thông tư 119/2021/TT-BCA

    Kết luận điều tra là gì?

    Theo quy định Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về văn bản tố tụng như sau:

    Văn bản tố tụng

    1. Văn bản tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống nhất.

    2. Văn bản tố tụng ghi rõ:

    a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;

    b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;

    c) Nội dung của văn bản tố tụng;

    d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

    Theo đó, kết luận điều tra là văn bản tố tụng được lập bởi Cơ quan điều tra sau khi kết thúc cuộc điều tra nhằm ghi rõ kết quả điều tra vụ án. Theo đó, bản kết luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận.

    Mẫu kết luận điều tra bổ sung mới nhất 2024 là mẫu số 237 quy định tại Thông tư 119/2021/TT-BCA,

    Bản kết luận điều tra bổ sung được lập trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại Điều 245 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung như sau:

    Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung

    …..

    3. Cơ quan điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

    Kết thúc điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.

    Việc chuyển hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc giao, nhận, gửi thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 232 và Điều 238 của Bộ luật này.

    Như vậy, bản kết luận điều tra bổ sung được lập bởi Cơ quan điều tra khi kết thúc điều tra bổ sung. Bản kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải quyết vụ án. Ngoài ra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế trong trường hợp kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra trước đó.

    Bên cạnh đó, Cơ quan điều tra tiến hành điều tra bổ sung khi Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu thuộc các trường dưới đây:

    – Còn thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự quy định tại Điều 85 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;

    – Có căn cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác.

    – Có người đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố bị can;

    – Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

    Kết luận điều tra là gì?

    Thời hạn giao bản kết luận điều tra cho Viện kiểm sát cùng cấp là bao lâu?

    Theo quy định Điều 232 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về kết luận điều tra cụ thể như sau:

    Kết thúc điều tra

    1. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.

    ….

    4. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

    Qua đó, thời hạn Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra cho Viện kiểm sát cùng cấp là 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra. Theo đó, Cơ quan điều tra phải giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Kết luận điều tra là gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Kết luận điều tra là gì?

  • Giấy tờ chứng minh bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú từ 10/01/2025.

    Giấy tờ chứng minh bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú từ 10/01/2025.

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Cư trú 2020

    Nghị định 154/2024/NĐ-CP

     

    Ngày 26/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 154/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú 2020.

    Giấy tờ chứng minh bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú từ 10/01/2025

    Theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú 2020 là một trong các loại giấy tờ sau:

    (1) Giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP trong đó có thể hiện diện tích nhà ở;

    Điều 5. Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp

    … 

    2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

    a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

    b) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    c) Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    d) Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở hoặc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán;

    đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

    e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

    g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

    h) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp;

    i) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;

    k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

    l) Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

    m) Một trong các loại giấy tờ, tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua các thời kỳ.

    (2) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo  Nghị định 154/2024/NĐ-CP.

    Điều kiện đăng ký thường trú năm 2025

    Điều kiện đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 bao gồm:

    (1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

    (2) Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

    – Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    – Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

    – Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

    (3)  Trừ trường hợp quy định tại khoản (2) mục này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

    – Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

    (4) Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

    – Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

    – Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

    – Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

    (5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

    (6)  Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

    – Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

    – Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

    (7) Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

    (8)  Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm (*) khoản 2 mục này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giấy tờ chứng minh bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú từ 10/01/2025.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Giấy tờ chứng minh bảo đảm diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú từ 10/01/2025.

  • Khi nào một người bị tuyên bố mất tích theo Bộ luật Dân sự?

    Khi nào một người bị tuyên bố mất tích theo Bộ luật Dân sự?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    1. Khi nào một người bị tuyên bố mất tích?

    Theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, một người có thể bị Tòa án tuyên bố mất tích khi đáp ứng các điều kiện sau:

    – Biệt tích 02 năm liền trở lên;

    – Mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;

    – Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.

    Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

    Lưu ý: 

    – Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    – Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    2. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

    Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015 tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015.

    Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

    3. Trường hợp hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích

    Trường hợp hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích quy định tại Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

    – Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.

    – Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

    – Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

    – Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    4. Khi nào một người bị tuyên bố là đã chết

    Căn cứ Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

    – Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    – Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

    – Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

    – Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015.

    Căn cứ vào các trường hợp quy định nêu trên, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

    Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khi nào một người bị tuyên bố mất tích theo Bộ luật Dân sự?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Khi nào một người bị tuyên bố mất tích theo Bộ luật Dân sự?

  • Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 Bộ luật Hình sự.

    Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 Bộ luật Hình sự.

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Phòng, chống tham nhũng 2018

    Bộ luật Hình sự 2015 (bổ sung 2017)

    Luật Cán bộ, công chức 2008

    Luật Viên chức 2010

    1. Người có chức vụ quyền hạn là ai?

    Theo khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:

    – Cán bộ, công chức, viên chức;

    – Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

    – Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

    – Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;

    – Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

    2. Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 Bộ luật Hình sự

    Theo Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 (bổ sung 2017) quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ như sau:

    – Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    + Có tổ chức;

    + Phạm tội 02 lần trở lên;

    + Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

    – Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

    – Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

    3. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ quyền hạn

    Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn theo Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:

    – Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.

    – Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

    + Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

    + Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

    + Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

    + Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

    + Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    + Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008Luật Viên chức 2010Luật Doanh nghiệp 2020 và luật khác có liên quan.

    – Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

    – Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

    – Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 Bộ luật Hình sự.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356 Bộ luật Hình sự.

  • Trình tự khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự từ 01/02/2025

    Trình tự khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự từ 01/02/2025

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Thông tư 98/2024/TT-BCA

    Trình tự khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự từ 01/02/2025

    Trình tự khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự được quy định tại Chương III Thông tư 98/2024/TT-BCA như sau:

    Bước 1: Quan sát hiện trường

    – Lựa chọn vị trí phù hợp để quan sát bao quát được toàn bộ khu vực hiện trường; tiến hành quan sát từ xa đến gần, từ tổng thể đến bộ phận, từ chung đến riêng, có trọng tâm, trọng điểm. Quá trình quan sát có thể sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ.

    Nội dung quan sát bao gồm: Vị trí, địa hình, địa vật, tình trạng, kết cấu, chủng loại vật liệu của từng phần hiện trường; những thiệt hại và hậu quả của vụ việc; phát hiện dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, tử thi (nếu có) nhìn rõ được có liên quan đến vụ việc.

    – Xác định điểm mốc (vật chuẩn) để định vị hiện trường chung, định vị vị trí nạn nhân (nếu có), phương tiện, dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật ở hiện trường. Trường hợp tại hiện trường không có điểm mốc cố định phải xác định bằng tọa độ địa lý.

    – Đặt số thứ tự cho dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, tử thi (nếu có) đã thấy rõ ở hiện trường. Số thứ tự được đặt theo số tự nhiên từ số nhỏ đến số lớn theo thứ tự phát hiện.

    – Tiến hành các hoạt động ghi nhận chung về hiện trường, dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có) tại hiện trường bằng các phương pháp: Chụp ảnh; ghi hình hiện trường (nếu cần thiết); vẽ sơ đồ hiện trường; mô tả vào biên bản khám nghiệm hiện trường.

    – Quyết định phương pháp, chiến thuật, phương tiện, thiết bị, hóa chất sử dụng trong giai đoạn khám nghiệm chi tiết hiện trường.

    Bước 2: Khám nghiệm chi tiết hiện trường

    Người chủ trì khám nghiệm hiện trường phân công lực lượng khám nghiệm hiện trường sử dụng các phương tiện kỹ thuật chuyên dùng, áp dụng phương pháp, chiến thuật khám nghiệm phù hợp để thực hiện các nội dung:

    (1) Phát hiện, làm rõ dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có);

    (2) Ghi nhận, mô tả dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có);

    (3) Thu lượm, bảo quản dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có);

    (4) Thu mẫu so sánh (nếu có);

    (5) Mô tả hiện trường vào biên bản khám nghiệm hiện trường;

    (6) Vẽ sơ đồ hiện trường;

    (7) Chụp ảnh; ghi hình hiện trường (nếu cần thiết).

    Bước 3: Kết thúc khám nghiệm hiện trường

    – Tiến hành đánh giá dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có) đã phát hiện, thu thập được để khai thác các thông tin phục vụ công tác điều tra:

    + Đánh giá từng dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, tử thi (nếu có) và mối liên hệ giữa các dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và với tử thi (nếu có), với các đồ vật khác tại hiện trường. Đưa ra nhận định về nguyên nhân, cơ chế hình thành, thời gian xuất hiện và tồn tại của dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử; đặc điểm của vật gây vết;

    + Đánh giá giá trị chứng minh của từng dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử; xác định những dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử cần trưng cầu giám định;

    + Đánh giá số lượng, đặc điểm về đối tượng nghi vấn thực hiện hành vi phạm tội; nạn nhân hoặc những người liên quan khác (nếu có) đã có mặt tại hiện trường;

    + Đánh giá hậu quả tác hại do vụ việc gây ra.

    – Đánh giá kết quả khám nghiệm hiện trường:

    + Xác định những kết quả đã đạt được;

    + Xác định những vấn đề còn thiếu, sót cần bổ sung, những nội dung cần xem xét lại tại hiện trường.

    – Đóng gói, niêm phong dấu vết, vật chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử đã phát hiện, thu thập được và mẫu so sánh (nếu có) theo đúng quy định.

    – Hoàn thành biên bản khám nghiệm hiện trường; thống kê số lượng, các loại sơ đồ hiện trường đã vẽ; số lượng, các loại ảnh hiện trường đã chụp vào biên bản khám nghiệm hiện trường.

    – Người chủ trì khám nghiệm tuyên bố kết thúc khám nghiệm, giải phóng hiện trường hoặc tuyên bố kết thúc buổi khám nghiệm và tiếp tục công tác bảo vệ hiện trường để khám nghiệm lại hoặc khám nghiệm lần sau (nếu cần thiết).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trình tự khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự từ 01/02/2025

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Trình tự khám nghiệm hiện trường trong tố tụng hình sự từ 01/02/2025

  • Thế nào là cố ý phạm tội, vô ý phạm tội?

    Thế nào là cố ý phạm tội, vô ý phạm tội?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)

    1. Thế nào là cố ý phạm tội?

    Theo Điều 10 Bộ luật Hình sự 2015 thì cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

    – Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;

    – Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

    2. Thế nào là vô ý phạm tội?

    Theo Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 thì vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

    – Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

    – Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

    3. Phân loại tội phạm theo hành vi phạm tội

    Phân loại tội phạm theo hành vi phạm tội tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:

    – Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

    + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

    + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

    + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

    + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

    – Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).

    4. Quy định về không tố giác tội phạm

    Quy định về không tố giác tội phạm theo Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:

    – Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015.

    – Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    – Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thế nào là cố ý phạm tội, vô ý phạm tội?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thế nào là cố ý phạm tội, vô ý phạm tội?

  • Những điều cần lưu ý khi mua đất nền năm 2025.

    Những điều cần lưu ý khi mua đất nền năm 2025.

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    1. Kiểm tra xem mảnh đất có đủ điều kiện để sang tên hay không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:

    – Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

    – Đất không có tranh chấp hoặc có tranh chấp nhưng đã được giải quyết bởi cơ quan có thẩm quyền và có đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    – Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    – Trong thời hạn sử dụng đất;

    – Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Thông thường chỉ cần 05 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp khác phải có thêm điều kiện của các bên chuyển nhượng, tặng cho.

    2. Xác minh thông tin bên chuyển nhượng (bên bán)

    Một trong những điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất là mảnh đất được mua không có tranh chấp, người bán phải có toàn quyền được chuyển nhượng hoặc được sự đồng ý của những người có quyền sử dụng chung mảnh đất theo Điều 45 Luật Đất đai 2024.

    Theo Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc 03 trường hợp sau:

    – Thứ nhất: Người chuyển nhượng là người đứng tên trên sổ đỏ hoặc người thừa ủy quyền thực hiện chuyển nhượng đất.

    – Thứ hai: Nếu mảnh đất chuyển nhượng là tài sản chung của vợ chồng thì khi chuyển nhượng phải được sự đồng ý của người còn lại do đó phải có sự đồng thuận từ hai người.

    – Thứ ba: Sổ đỏ đứng tên nhiều người thì khi chuyển nhượng mảnh đất đó, trên hợp đồng phải có sự đồng ý của tất cả những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

    3. Kiểm tra xem thửa đất có thuộc diện quy hoạch hay không?

    Theo khoản 4, 6, 7 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    – Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    – Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

    – Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

    Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định.

    Đồng thời, theo điểm d khoản 1 Điều 151 và khoản 7 Điều 76 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện).

    Như vậy, nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể được mua, bán nhưng sẽ xảy ra 02 trường hợp sau:

    – Mua, bán trước khi có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận;

    – Mua, bán sau khi có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận.

    Những điều cần lưu ý khi mua đất nền năm 2025.

    4. Kiểm tra đất đã được cấp sổ đỏ chưa?

    Theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai 2024 khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Sổ đỏ/Sổ hồng) hoặc một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định.

    5. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Trừ trường hợp, hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    6. Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng (bên mua)

    Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

    – Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    – Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    – Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    (Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024)

    7. Những lưu ý khác cần biết để loại trừ rủi ro khi mua đất

    Căn cứ vào các quy định của pháp luật dân sự, đất đai, quý khách có thể tham khảo thêm những lưu ý sau đây để không bị lừa hoặc loại trừ rủi ro khi nhận chuyển nhượng nhà đất, gồm:

    – Chỉ mua đất khi có Giấy chứng nhận.

    – Không trả hết tiền khi chưa sang tên Giấy chứng nhận xong.

    – Kiểm tra Giấy chứng nhận giả, quy hoạch, thế chấp, đất bán cho nhiều người.

    – Cách đặt cọc đúng Luật.

    – Cẩn trọng khi giá đất rẻ bất ngờ.

    – Lưu ý khi mua bán nhà đất bằng giấy viết tay.

    – Không chuyển nhượng nhà đất bằng vi bằng.

    – Phải biết cách thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những điều cần lưu ý khi mua đất nền năm 2025.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Những điều cần lưu ý khi mua đất nền năm 2025.

  • Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024.

    Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024.

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024

    Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024

    Theo Điều 12 Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 quy định về việc áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên như sau:

    – Hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục họ ý thức tôn trọng, tuân theo pháp luật và các chuẩn mực đạo đức, lối sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới, có tác dụng phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

    – Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội nếu xét thấy việc áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa. Trường hợp phải áp dụng hình phạt thì ưu tiên áp dụng hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo.

    – Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội.

    – Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

    – Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người thành niên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

    – Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.

    – Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội nếu thuộc trường hợp sau đây thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm:

    + Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội;

    + Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng do vô ý.

    Xác định tuổi của người chưa thành niên là người bị buộc tội, bị hại 

    Xác định tuổi của người chưa thành niên là người bị buộc tội, bị hại được quy định tại Điều 25 Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 như sau:

    – Việc xác định tuổi của người chưa thành niên là người bị buộc tội, bị hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc xác định tuổi căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu gồm: Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước, Giấy chứng nhận căn cước, Hộ chiếu hoặc thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

    Trường hợp các giấy tờ, tài liệu hoặc thông tin trong các cơ sở dữ liệu nêu trên có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ, tài liệu, thông tin này thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với gia đình, người đại diện, người thân thích, cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan nơi người đó học tập, lao động, sinh hoạt để xác minh, làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh về tuổi của họ.

    – Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:

    + Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh;

    + Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh;

    + Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh;

    + Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.

    – Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội theo Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024.