Tác giả: admin

  • Ai có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động? Những điều cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động.

    Ai có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động? Những điều cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động.

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật lao động 2019

    Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

    Căn cứ vào điều 18 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

    Về phía người lao động

    – Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;

    + Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;

    + Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

    + Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp sau:

    Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.

    Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.

    Về phía người sử dụng lao động

    – Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

    + Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

    + Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

    + Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.

    Lưu ý: Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.

    Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo điều 15 Bộ luật lao động 2015 quy định như sau:

    Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

    1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.

    2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.”

    Ký kết hợp đồng lao động nhưng trong nội dung hợp đồng  trái với quy định pháp luật thì có gía trị pháp lý không?

    Theo Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hợp đồng lao động vô hiệu như sau:

    – Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

    + Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

    + Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 Bộ luật Lao động 2019;

    + Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

    – Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

    Như vậy, theo quy định nêu trên, người ký hợp hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền thì hợp này bị vô hiệu toàn bộ

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ai có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động? Những điều cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Ai có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động? Những điều cần lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động.

  • Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

    Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024 

    Nhà nước thu hồi đất là gì?

    Theo khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.

    Điều kiện, căn cứ thu hồi đất

    Căn cứ vào Luật đất đai 2024 tại Điều 78, Điều 79, Điều 81, Điều 82 thì Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; do vi phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng. Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật đất đai 2024, căn cứ  thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

    –  Phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật Đất đai 2024

    –  Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    –  Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    –  Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

    –  Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.

    Điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.

    Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

    Tại Điều 87 Luật Đất đai 2024 về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

    3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.

    6. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;

    b) Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

    7. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện như sau:

    a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    Như vậy, đơn vị tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi có trách nhiệm lập và niêm niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Đồng thời sau khi hết thời hạn niêm yết công khai thì tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi.

    Trường hợp thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất nhưng chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thực hiện như sau:

    –  UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.

    –  Thời gian tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành là 10 ngày. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

    –  Trường hợp chủ sử dụng đất không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động vận động, thuyết phục.

    –  Trường hợp quá thời hạn vận động, thuyết phục mà người chủ sử dụng đất vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chủ sử dụng đất không đồng ý phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có bị thu hồi đất không?

  • Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc? Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?

    Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc? Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật dân sự 2015

    Luật Công chứng 2014

    Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc?

    Theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 về công chứng di chúc như sau:

    “1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

    2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

    Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

    3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.”

    Như vậy, theo quy định trên 2 trường hợp bị từ chối công chứng di chúc là:

    –  Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc)

    –  Công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

    –  Trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

    –  Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.

    –  Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

    Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015 quy định Di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    “- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

    – Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”

    Bên cạnh đó, cần thỏa mãn thêm có điều kiện sau đây (tùy từng trường hợp):

    – Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    – Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 như đã đề cập trên.

    – Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Nếu vi phạm một trong các điều trên thì di chúc sẽ không được xem là hợp pháp và không có hiệu lực pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc? Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc? Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?
  • Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội 2025?

    Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội 2025?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Nhà ở 2023

    Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024

    Nhà ở xã hội là gì?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    […]

    7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật này.

    […]

    Như vậy, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội 2025?

    Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    – Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    – Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    – Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    – Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    – Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    – Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    – Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    – Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ không thuộc một trong các trường bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm như sau, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023:

    + Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    + Bên thuê, thuê mua nhà ở không trả đủ tiền thuê nhà ở theo hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

    + Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua;

    – Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    – Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    – Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Nhà ở xã hội có những loại nào?

    Căn cứ theo Điều 82 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm h khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về loại nhà ở và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:

    – Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt.

    Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;

    – Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    – Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;

    – Trường hợp cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở 2023 thuê thì có thể xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội 2025?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội 2025?
  • Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất khác nhau hay giống nhau?

    Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất khác nhau hay giống nhau?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất khác nhau hay giống nhau?

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Đất đai 2024 có giải thích điều chỉnh thời hạn sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất như sau:

    – Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất.

    – Gia hạn sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn theo mục đích đang sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2024

    Có thể thấy, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Điểm khác nhau cơ bản giữa hai thuật ngữ này là:

    Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất: cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất

    Gia hạn sử dụng đất: cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn

    Việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Tại Điều 156 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất như sau:

    – Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:

    + Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;

    + Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

    – Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.

    Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư được thực hiện như thế nào?

    Tại Điều 175 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư như sau:

    Điều 175. Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư

    1. Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

    b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;

    c) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

    d) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 81 của Luật này;

    đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

    e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    2. Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này.

    Theo đó, việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư được thực hiện như sau:

    Đáp ứng các điều kiện:

    – Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

    – Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;

    – Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

    – Không thuộc trường hợp thu hồi đất

    – Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

    – Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh:

    Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời hạn sau:

    – Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    – Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

    – Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    – Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất khác nhau hay giống nhau?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất và gia hạn sử dụng đất khác nhau hay giống nhau?

  • Chứng cứ là gì? Các nguồn chứng cứ trong vụ án.

    Chứng cứ là gì? Các nguồn chứng cứ trong vụ án.

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Luật Tố tụng hành chính 2015

    1. Chứng cứ là gì?

    1.1. Chứng cứ trong vụ án hình sự

    Chứng cứ trong vụ án hình sự là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

    (Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

    1.2. Chứng cứ trong vụ việc dân sự

    Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

    (Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    1.3. Chứng cứ trong vụ án hành chính

    Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật Tố tụng hành chính quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

    (Điều 80 Luật Tố tụng hành chính 2015)

    2. Các nguồn chứng cứ trong vụ án

    2.1. Nguồn chứng cứ trong vụ án hình sự

    – Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

    + Vật chứng;

    + Lời khai, lời trình bày;

    + Dữ liệu điện tử;

    + Kết luận giám định, định giá tài sản;

    + Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

    + Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

    + Các tài liệu, đồ vật khác.

    – Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

    (Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

    2.2. Nguồn chứng cứ trong vụ việc dân sự

    Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

    – Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

    – Vật chứng.

    – Lời khai của đương sự.

    – Lời khai của người làm chứng.

    – Kết luận giám định.

    – Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

    – Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

    – Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

    – Văn bản công chứng, chứng thực.

    – Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

    (Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

    2.3. Nguồn chứng cứ trong vụ án hành chính

    Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

    – Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

    – Vật chứng.

    – Lời khai của đương sự.

    – Lời khai của người làm chứng.

    – Kết luận giám định.

    – Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

    – Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản.

    – Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

    – Văn bản công chứng, chứng thực.

    – Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

    (Điều 81 Luật Tố tụng hành chính 2015)

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chứng cứ là gì? Các nguồn chứng cứ trong vụ án.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chứng cứ là gì? Các nguồn chứng cứ trong vụ án.

  • Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

    Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật An ninh mạng 2018

    Nghị định 53/2022/NĐ-CP

    Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021

    Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

    Theo Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 tỉnh Nghệ An như sau:

    Thời gian gần đây, tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn cả nước diễn biến phức tạp, có xu hướng gia tăng, diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội, phương thức, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, khó phát hiện, ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh, trật tự. Tại Nghệ An, đã phát hiện nhiều vụ tội phạm sử dụng công nghệ cao với phương thức, thủ đoạn, như: Tổ chức đánh bạc, đánh bạc, cá độ bóng đá trên mạng internet; lợi dụng hoạt động thương mại điện tử chưa được cấp phép để huy động vốn, kinh doanh theo phương thức đa cấp trái phép; lắp đặt thiết bị sao chép, trộm cắp dữ liệu thẻ (thiết bị skimming) tại Máy rút tiền tự động ATM để chiếm đoạt tiền trong tài khoản; giả danh cán bộ các cơ quan nhà nước, người nước ngoài, nhân viên giao hàng… để lừa đảo chiếm đoạt tài sản; rao bán số lô, đề, rao bán bằng cấp, giấy phép lái xe giả, tiền giả, sim số đẹp trên mạng; chiếm quyền sử dụng tài khoản mạng xã hội, mạo danh người thân, bạn bè để lừa đảo chiếm đoạt tài sản… Từ đầu năm 2020 đến nay, Công an Nghệ An đã phát hiện, điều tra làm rõ, bắt giữ 81 vụ, 248 đối tượng sử dụng công nghệ cao để hoạt động đánh bạc, lừa đảo chiếm đoạt tài sản với số tiền sử dụng đánh bạc lên tới hàng nghìn tỷ đồng, số tiền bị chiếm đoạt hơn 90 tỷ đồng.

    Dự báo thời gian tới, tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn về tài sản cho nhân dân, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự.

    […]

    Theo đó, có thể hiểu tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm pháp luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện, sử dụng tri thức, kĩ năng, công cụ, phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông ở trình độ cao cố ý xâm phạm đến trật tự, an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

    Một số phương thức, thủ đoạn tội phạm sử dụng công nghệ cao sử dụng như: Tổ chức đánh bạc, đánh bạc, cá độ bóng đá trên mạng internet; lợi dụng hoạt động thương mại điện tử chưa được cấp phép để huy động vốn, kinh doanh theo phương thức đa cấp trái phép; lắp đặt thiết bị sao chép, trộm cắp dữ liệu thẻ (thiết bị skimming) tại Máy rút tiền tự động ATM để chiếm đoạt tiền trong tài khoản; giả danh cán bộ các cơ quan nhà nước, người nước ngoài, nhân viên giao hàng… để lừa đảo chiếm đoạt tài sản; rao bán số lô, đề, rao bán bằng cấp, giấy phép lái xe giả, tiền giả, sim số đẹp trên mạng; chiếm quyền sử dụng tài khoản mạng xã hội, mạo danh người thân, bạn bè để lừa đảo chiếm đoạt tài sản…

    Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ nào?

    Theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Dữ liệu về thông tin cá nhân là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự để xác định danh tính một cá nhân.

    2. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng dịch vụ trên không gian mạng.

    3. Người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam là tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    4. Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự phản ánh, xác định mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ với người khác trên không gian mạng.

    5. Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự phản ánh quá trình tham gia, hoạt động, sử dụng không gian mạng của người sử dụng dịch vụ và các thông tin về thiết bị, dịch vụ mạng sử dụng để kết nối với không gian mạng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

    6. Dịch vụ trên mạng viễn thông là dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông theo quy định của pháp luật.

    7. Dịch vụ trên mạng Internet là dịch vụ Internet và dịch vụ cung cấp nội dung trên nền internet theo quy định của pháp luật.

    8. Dịch vụ gia tăng trên không gian mạng là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

    9. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

    a) Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an;

    b) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị và Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng.

    […]

    Theo đó, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an.

    Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng được thực hiện như thế nào?

    Theo Điều 16 Nghị định 53/2022/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng như sau:

    – Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Luật An ninh mạng 2018, khoản 1 Điều 24 Luật An ninh mạng 2018. Nội dung kiểm tra an ninh mạng, bao gồm: kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng; kiểm tra, đánh giá hiệu quả các phương án, biện pháp bảo đảm an ninh mạng, phương án, kế hoạch ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; kiểm tra, đánh giá phát hiện lỗ hổng, điểm yếu bảo mật, mã độc và tấn công thử nghiệm xâm nhập hệ thống; kiểm tra, đánh giá khác do chủ quản hệ thống thông tin quy định.

    – Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng:

    + Thông báo về kế hoạch kiểm tra an ninh mạng theo quy định;

    + Thành lập Đoàn kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

    + Tiến hành kiểm tra an ninh mạng, phối hợp chặt chẽ với chủ quản hệ thống thông tin trong quá trình kiểm tra;

    + Lập biên bản về quá trình, kết quả kiểm tra an ninh mạng và bảo quản theo quy định của pháp luật;

    + Thông báo kết quả kiểm tra an ninh mạng trong 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành kiểm tra.

    – Trường hợp cần giữ nguyên hiện trạng hệ thống thông tin, phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng gửi văn bản đề nghị chủ quản hệ thống thông tin tạm ngừng tiến hành kiểm tra an ninh mạng. Nội dung văn bản phải ghi rõ lý do, mục đích, thời gian tạm ngừng hoạt động kiểm tra an ninh mạng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tội phạm sử dụng công nghệ cao là những hành vi vi phạm nào?

  • Thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?

    Thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Thời điểm mở thừa kế là khi nào?

    Tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế như sau:

    Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

    1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

    2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

    Như vậy, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015.

    Người thừa kế là ai?

    Tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:

    Điều 613. Người thừa kế

    Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Như vậy, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Đối với trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    Những ai không được quyền hưởng di sản?

    Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    – Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    – Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    – Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    – Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Lưu ý: Những người không được quyền hưởng di sản vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Thời hiệu thừa kế là bao lâu?

    Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hiệu thừa kế như sau:

    – Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    + Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015;

    + Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    – Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    – Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?

    Tại Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản không có người nhận thừa kế như sau:

    Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế

    Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.

    Theo đó, trường hợp di sản không có người thừa kế hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tài sản không có người nhận thừa kế thì xử lý như thế nào?

  • Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tra cứu tình trạng hôn nhân khi đăng ký khai sinh cho con từ 09/01/2025?

    Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tra cứu tình trạng hôn nhân khi đăng ký khai sinh cho con từ 09/01/2025?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hộ tịch 2014

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Nghị định 07/2025/NĐ-CP

    Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tra cứu tình trạng hôn nhân khi đăng ký khai sinh cho con từ 09/01/2025?

    Căn cứ tại khoản khoản 5 Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP quy định về cách thức nộp, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch, tiến hành xác minh khi giải quyết hồ sơ đăng ký hộ tịch như sau:

    Đối với yêu cầu đăng ký khai sinh mà cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn cung cấp trong Tờ khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    Kết quả tra cứu được lưu trữ dưới dạng điện tử hoặc bản giấy, phản ánh đầy đủ, chính xác thông tin tại thời điểm tra cứu và đính kèm hồ sơ của người đăng ký.

    Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú/nơi đã đăng ký kết hôn xác minh, cung cấp thông tin. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Như vậy, từ 09/01/2025, trường hợp đăng ký khai sinh mà cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn, trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận kết hôn cung cấp trong Tờ khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh thông qua kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận được đề nghị xác minh có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và gửi kết quả về tình trạng hôn nhân của người đó.

    Thủ tục đăng ký khai sinh ở UBND xã thực hiện thế nào?

    Căn cứ theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh ở UBND xã thực hiện như sau:

    Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    – Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

    – Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;

    – Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

    Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

    Bước 3: Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch.

    Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

    Giấy khai sinh bao gồm những thông tin cơ bản nào?

    Căn cứ tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về giấy khai sinh như sau:

    Điều 4. Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    [….]

    6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

    Như vậy, giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản sau:

    – Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

    – Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

    – Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tra cứu tình trạng hôn nhân khi đăng ký khai sinh cho con từ 09/01/2025?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tra cứu tình trạng hôn nhân khi đăng ký khai sinh cho con từ 09/01/2025?

  • Muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con trong trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn như thế nào?

    Muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con trong trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Luật Hộ tịch 2014

    Thông tư 04/2020/TT-BTP

    Cha mẹ không đăng ký kết hôn khai sinh cho con được không?

    Căn cứ theo Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền được khai sinh, khai tử quy định:

    Điều 30: Quyền được khai sinh, khai tử

    1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

    2. Cá nhân chết phải được khai tử.

    3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

    4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.

    Theo quy định trên cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh, pháp luật không cấm cha, mẹ chưa đăng ký kết hôn không được khai sinh cho con.

    Như vậy, trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn vẫn làm giấy khai sinh cho con được.

    Muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con trong trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

    Điều 15: Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

    1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

    2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

    3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

    […]

    Theo quy định trên, trong trường hợp cha, mẹ không đăng ký kết hôn thì khi đăng ký khai sinh con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh sẽ để trống.

    Tuy nhiên, nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con thì có thể yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

    Như vậy, muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con trong trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn thì có thể yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định.

    Muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con trong trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn như thế nào?

    Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con khi làm thủ tục đăng ký nhận cha, con gồm những loại giấy tờ?

    Tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau:

    Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

    Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

    1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

    2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

    Như vậy, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con khi làm thủ tục đăng ký nhận cha, con gồm: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con (có thể lấy kết quả giám định ADN của cơ quan có thẩm quyền là chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con).

    Nếu không có kết quả giám định ADN, cha, mẹ lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, con theo quy định và phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, con.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con trong trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con trong trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn như thế nào?